Panais - Wild Parsnip
Củ cải thơm hoang
Pastinaca sativa L.
Apiaceae
Đại cương :
Đồng nghĩa : Peucedanum sativum.
Cây Củ Cải thơm hoang Panais (Pastinaca sativa
L. subsp.sativa ) là một loại cây thân thảo sống 2 năm, với một rễ củ
nạt thịt, thuộc họ Apiaceae ( tên củ gọi là ombellifères), khi xưa được trồng
nhiều như một rau cải légumes và như
một thức ăn cho gia súc.
Đây là
một trồng trọt bị quên lãng ở ngày nay, trừ ở nước Anh, trong những nước Bắc Âu
và Bắc Phi.
Cây Củ Cải thơm
hoang Pastinaca sativa đến từ
lưu vực Địa Trung Hải
và những khu vực phía đông, đến vùng núi Caucase. Nó được biết đến bởi những
người Hy Lạp và người La Mã,
nhưng người ta không biết nó được thuần hóa lúc nào và thế nào nó được du nhập
phân phối sang Tây Âu.
Trong
thời Trung cổ, Cây Củ Cải thơm được xem như là một thực phẩm căn bản của dân
chúng. Đối với những giai cấp tư sản và quý tộc, họ tránh xa, giống như những
rau cải khác được cho là xấu cho sức khỏe.
Trong
Âu Châu, Cây Củ Cải thơm hoang
Pastinaca sativa sẽ được tiêu dùng ở Anh và trong những nước Đông Bắc khác.
Những
người Pháp thì coi thường nó. Ngày nay, được tìm thấy một số phổ biến ở những
người tài tử chuyên sưu tầm những rau cải xưa, cũng như trong dân chúng nói
chung. Nó đồng nghĩa với « Thực phẩm cho sức khỏe ».
Cây Củ Cải thơm
hoang Pastinaca sativa thường
được tìm thấy trong những nơi tiếp xúc với ánh nắng mặt trời đầy đủ mặc dù nó
cũng phát triển trong những khu rừng bóng râm và ở bờ sông. Nó chịu được sự
thay đổi đất đai, nhưng nó không thể sống sót trong những sinh thái ngập nước.
Rễ cái
mọc sâu, nghĩ rằng có thể có lợi ích trong thời gian khô hạn.
Trong
phạm vi phân phối thiên nhiên của Cây Củ
Cải thơm hoang Pastinaca sativa mọc
tốt trong những đất giàu chất kiềm alcalins, ẫm, trong khi ở Canada, dường như
nó phát triển tốt trong mọi điều kiện thay đổi đất đai.
Ở Canada,
Cây Củ Cải thơm hoang Pastinaca
sativa được tìm thấy nhiều nhất
trong những vùng bị xáo trộn ( tức ở những khu vực đường rầy, lề đường, những
công trường, đường mòn, những hố, mương, bãi biển, những khu vực chất thải …).
Nơi ít
công cộng bao gồm những cánh đồng trồng trọt, đồng cỏ, vùng đất thấp ….
Dân
chúng của Ontario thường tìm thấy càng ngày càng nhiều dọc theo hàng rào, ven
cánh đồng canh tác, những kinh rạch, những khu vực thoát nước.
Nó thường
mọc chung với những loài hòa bản gramineae.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực
vật :
Cỏ dại, thẳng, rỗng, khoảng từ 60
đến 150 cm cao, đôi khi phân nhánh trên chiều dài, không có lông và có rảnh dọc
dài theo thân.
Rễ cái, hình dạng giống củ
sâm, hình cái quặng, to, nạt thịt, màu trắng hoặc có màu kem, ít phát triển,
cứng như củ carotte, có hương thơm đặc trưng của một củ cải trồng, mịn với
những lông tơ.
Cây Củ Cải thơm hoang
Pastinaca sativa trồng đã trải
qua nhiều sự chọn lọc nên đã cải thiện rất nhiều so với những loài hoang. Rễ
cái Củ cải thơm đạt đến độ sâu khoảng 1,5 m. và có thể đạt được từ 2,5 đến 5 cm
đường kính.
Lá, trong năm đầu tiên
lá mọc xếp như dạng bông hồng, lá kép phẳng, thân cành có rảnh, năm thứ hai lá
mọc cách dọc theo thân, có lông, lớn, có dạng hình lông chim 5 thùy có răng, lá
kép lẽ với một lá ở ngọn imparipennées,
5 đến 15 lá phụ, bao gồm những lá bên dưới khoảng 45 cm dài và 15 cm đường
kính, trên một cuống dài, trở nên nhỏ hơn với ít nếp gắp hơn và cuống ngắn hơn
khi gắn vào thân cây.
Lá phụ,
dài đến 7,5 cm và 5,6 cm đường kính, dạng hình bầu dục hoặc ellip, trong đường
viền 2 răng lớn chung quanh phiến lá, đôi khi cạn hay sâu, như thùy.
Lá bẹ
vắng mặt.
Phát hoa,
tán ( ombelle ), ở ngọn thân, màu
vàng, chia nhiều tán nhỏ ( tán kép ) cùng một dạng tán ( ombellule ). Tán gắn trên một cuống hoa dài, đỉnh phẳng, khoảng từ
7,5 đến 20 cm đường kính, bao gồm từ 15 đến 25 tia tán nhỏ ombellules với khoảng 12 đến 35 hoa cho mỗi tán nhỏ, được thay thế
1 hạt cho mỗi hoa.
- Đài
hoa, không đáng kể.
- Cánh
hoa, 5, màu vàng, ban đầu xếp gập đầu vào nhau, nhưng cuối cùng cong ra về bên
ngoài.
Trái,
sau khi trổ hoa, những Cây Củ cải thơm
hoang sản xuất cho ra những trái khô hoặc gọi là schizocarpe. khoảng 6 mm dài, dạng hình bầu
dục và một khi trưởng thành chín sẽ nở ra 2 Mỗi mericarpe chứa 1 hạt.
Những hạt, thường gắn bó với thân chết và
phát tán những hạt có thể diển ra từ tháng 8 đến tháng 9, và có thể sống sót ở
dưới đất tối đa 5 năm. Những hạt diển biến từ màu vàng –xanh lá cây hoặc màu
xám, hình bầu dục phẳng khoảng 2,7 cm dài, trơn, có 4 gờ
nổi lên ngang cong trên những cạnh .
Bộ phận sử dụng :
Rễ và hạt .
Thành phần hóa học và dược chất :
● Thành
phần hóa học :
▪ furocoumarines
- angélicine
- bergaptène
- xanthotoxin
- impératorine
- psoralène
▪ Tinh dầu dễ bay hơi huile volatile :
- cis- trans-β-ocimène
- trans-β-farnésène
- terpinéols
- palmitolactone
▪
Nguyên hoạt chất của Cây Củ Cải thơm hoang Pastinaca sativa :
- apigénine,
- polyacétylènes (falcarinol),
- chất xơ fibres
▪ Những
flavonoids (1.9-5.6%)
- Rutin
● Phân tích hóa học Cây Củ Cải thơm
hoang Pastinaca sativa đã biết được
rằng là một nguồn tốt thiên nhiên của :
- chất xơ fibres,
- vitamine C,
- acide pantothénique,
nguyên tố khoáng :
- manganèse Mn,
- và đồng Cu
Ngoài ra, những Cây Củ
Cải thơm hoang Pastinaca sativa cũng là
một nguồn tuyệt hảo của :
- thiamine,
- niacine,
nguyên tố
khoáng :
- potassium K,
- và magnésium Mg.
Rau Củ Cải thơm
hoang Pastinaca sativa này cũng có chứa
lượng đáng kể của :
- vitamine B6,
- vitamine E,
- acide folique,
- và riboflavine.
▪ Những
trái Củ Cải thơm hoang Pastinaca
sativa chứa một số lượng của sự kết nối :
- pastinatsin
liên
quan với một loạt của những hợp chất dị vòng hétérocycliques :
- furokumarinovogo.
▪ Giá
trị dinh dưởng :
Cây Củ Cải thơm
hoang Pastinaca sativa giàu vitamines
và nguyên tố khoáng hơn so với anh em họ của nó Cây Carotte. Đặc biệt giàu
nguyên tố khoáng potassium K với 375 mg đến 100 g.
Cây Củ Cải thơm
hoang Pastinaca sativa cũng là
một nguồn tốt của chất xơ thực phẩm.
● Giá trị dinh dưởng, Cây Củ Cải thơm hoang,
nguyên liệu thô, bởi 100 g (3.5 oz)
- năng lượng 314 kJ
(75 kcal)
- carbohydrates 18 g
- đường 4.8
- chất xơ thực phẩm
4.9 g
- chất béo 0.2 g
- chất đạm protein 1.2 g
Vitamins
Thiamine (B1) (8%) 0.09 mg
Riboflavin (B2) (4%) 0.05 mg
Niacin (B3) (5%) 0.7 mg
Pantothenic acid (B5)
(12%) 0.6 mg
Vitamin B6 (7%) 0.09 mg
Folate (B9) (17%) 67 μg
Vitamin C (20%) 17 mg
Vitamin E (10%)
1.49 mg
Vitamin K (21%)
22.5 μg
Nguyên tố
khoáng :
Calcium Ca (4%) 36 mg
Sắt Fe (5%) 0.59 mg
Magnesium Mg (8%) 29 mg
Manganese Mn (27%) 0.56 mg
Phosphorus P (10%) 71 mg
Potassium K (8%) 375 mg
Sodium Na (1%) 10 mg
Kẽm Zn (6%) 0.59 mg
Những
thành phần khác :
Nước 79.53 g
Link to USDA Database entry Units μg = micrograms • mg = milligrams IU =
International units
Percentages
are roughly approximated using US
recommendations for adults.
Source:
USDA Nutrient Database
Đặc tính trị liệu :
Cơ
chế hoá học :
▪
Pastinatsin
được sử
dụng như một yếu tố chống co thắt antispasmodique
cho :
- đau thắt ngực angine
de poitrine,
- loạn thần kinh tim
mạch cardioneurosis,
- và chứng loạn thần
kinh névroses kèm theo co thắt động
mạch vành spasme
coronarien, chủ yếu như biện pháp dự phòng mesure prophylactique.
Pastinatsin cũng được sử dụng
cho :
- những co thắt đường
tiêu hóa dạ dày-ruột gastro-intestinal,
- ống dẫn mật voies
biliaire,
- thận rein,
- và đường tiểu uretère.
●
Dược lý pharmacologiques :
Trong
hình thức tự nhiên của Cây Củ Cải
thơm hoang Pastinaca sativa, trong thực hành y học không được sử dụng, và những
đặc tính dược lý của Cây là được xác dịnh chủ yếu chứa trong cây là :
- bergaptenom,
- và xanthotoxine.
Trích
xuất từ Cây Củ Cải thơm Pastinaca sativa, thành phần pastinatsin được đề cập như thuốc trung bình cho :
- chống co thắt antispasmodiques.
Trong
áp dụng ở động vật trong phòng thí nghiệm có một sự mỡ rộng đánh dấu cho :
- những mạch máu ngoại vi vaisseaux périphériques,
- và những mạch máu tim vaisseaux
du cœur,
và cũng
có :
- một sự thư giản của những cơ trơn của tử cung muscles lisses de l'utérus,
- và đường ruột intestin.
Sau khi
uống thuốc, một số ảnh hưởng êm dịu trên những hoạt động của :
- pastinacin
trên hệ thần kinh trung ương nerveux de
système central.
Trong
thiên nhiên hành động dược lý cuỉa pastinatsin rất gần với :
- daukarinu,
- và kellinu.
● Chống oxy hóa Antioxydants :
▪ Củ
Cải thơm hoang Pastinaca sativa chứa thành phần apigénine, một chất chống oxy hóa, đóng một vai trò trong sự ngăn
ngừa :
- bệnh ung thư cancer.
Kết quả
này đã được chứng minh trong ống nghiệm in
vitro và trên cơ thể những động vật in
vivo.
▪ Củ
Cải thơm hoang Pastinaca sativa cũng chứa những :
- polyacétylènes,
- và falcarinol.
Hợp
chất này nhanh chóng được hấp thu bởi cơ thể con người và đóng vai trò trong sự
ngăn ngừa :
- bệnh ung thư cancer.
● Chất xơ thực phẩm fibres :
▪ Củ
Cải thơm hoang Pastinaca sativa được xem như một nguồn chất xơ thực phẩm. Những
chất xơ thực phẩm chỉ được tìm thấy trong thực vật. Nó tập hợp thành nhóm của
những chất không tiêu hóa được bởi cơ thể.
Một
thức ăn giàu chất xơ làm cho no nhanh chóng hơn một thức ăn ít chất xơ.
Hơn
nữa, ăn một thực phẩm nhiều chất xơ giảm những nguy cơ :
- ung thư ruột kết cancer
du côlon.
Củ Cải
thơm hoang Pastinaca sativa chứa chủ yếu những chất xơ không hoà tan insolubles, có thể giúp ngăn ngừa :
- bệnh
táo bón constipation, bằng cách gia
tăng khối lượng phân.
▪ Rễ Cây Củ Cải thơm hoang Pastinaca
sativa chứa :
- xanthotoxine,
được sử
dụng trong chữa trị :
- bệnh vảy nến psoriasis,
- và bệnh bạch biến vitiligo.
Xanthotoxin
là một thành phần chất gây ra :
- nhạy cảm với ánh sáng photosensibilité.
▪ Rễ Cây Củ Cải thơm hoang Pastinaca
sativa được sử dụng cho chế độ ăn kiêng diététique,
▪ nấu
chín trong nước hoặc đun sôi hoặc trong salade, dùng cho :
- những bệnh lao tuberculeux,
- và sạn thận calculs
rénaux.
● Những đặc tính dinh dưởng :
▪ Cây
Củ Cải thơm hoang Pastinaca sativa giàu vitamines và nguyên tố khoáng và đặc
biệt giàu nguyên tố potassium K với 375 mg bởi 100 g.
- Một
số vitamines của nhóm B đã hiện diện nhưng hầu hết những vitamines C đã bị mất
đi khi nấu ăn.
- Như
hầu hết những vitamines và nguyên tố khoáng minéraux
được tìm thấy gần da vỏ, nhiều thành
phần sẽ bị mất đi nếu những rễ bị bốc vỏ
mỏng ngoài hoặc nấu chín.
Trong
thời gian lạnh giá, một phần tính bột được chuyển đổi thành đường và hương vị
của rễ sẽ ngọt hơn.
▪ Sự
tiêu dùng Cây Củ Cải thơm hoang Pastinaca sativa có tiềm năng lợi ích cho sức
khỏe. Nó có chứa những chất chống oxy hóa anti-oxydants
như là :
- falcarinol,
- falcarindiol,
- và panaxydiol méthyl-falcarindiol
có hiệu
quả :
- chống ung thư anti-cancéreux,
- chống viêm anti-inflammatoires,
- chống nấm anti-fongiques.
▪ Chất
xơ thực phẩm có trong Cây Củ Cải thơm hoang Pastinaca sativa là một phần của
những loại hòa tan soluble, và không
hòa tan insoluble, bao gồm :
- cellulose,
- hémicellulose,
- và chất lignine.
▪ Hàm
lượng cao bởi chất xơ thực phẩm của Cây Củ Cải thơm hoang Pastinaca sativa có
thể giúp :
- ngăn ngừa táo bón constipation,
- và giảm nồng độ
cholestérol trong máu.
● Những lợi ích cho sức khỏe của panais
Củ Cải thơm hoang
Pastinaca sativa là một phần của những rau cải lâu đời nhất và đã được biết ở
Hy Lạp và La Mả.
Từ lâu người ta lầm lẫn
với Cây Carotte, đó là vào thế kỷ 19e siècle, Linné cho nó là một giống thực
vật riêng. Thực phẩm chủ yếu của thời Trung cổ, nó sẽ bị hạ bệ bởi khoai tây pomme de terre nhưng ngày nay đã trở lại
nhờ những phẩm chất thực phẩm sức khỏe của nó.
▪ Thông thường, Cây Củ
Cải thơm hoang Pastinaca sativa chứa nhiều chất đường hơn carotte, radis,
navets.
Nó có năng lượng calories
(100 g cung cấp 75 calories) so sánh với một số trái cây khác như chuối, và
trái nho.
Tuy nhiên, ngọt của nó, rễ nhiều nước phong phú bởi :
- nhiều chất dinh dưởng thực vật phyto-nutriments lợi ích cho sức khỏe,
- những vitamines,
- những nguyên tố khoáng minéraux,
- và những chất xơ fibres.
Những chất xơ thực phẩm
cho chế độ ăn uống diététique :
▪ Là một nguồn tuyệt hảo
của những chất xơ thực phẩm hoà tan và không hòa tan. 100 g của rễ cung cấp 4,9
mg hoặc 13% chất xơ. Đủ chất xơ thực phẩm
trong chế độ ăn uống góp phần làm giảm :
- những mức độ cholestérol trong máu cholestérol
sanguin,
- bệnh béo phì obésité,
- và những bệnh của chứng táo bón constipation.
▪ Cây Củ Cải thơm hoang Pastinaca sativa đã được đánh giá
trong những chế độ ăn uống giảm béo bởi vì một mặt nó không chứa những chất
béo, và ít năng lượng calorique ( 55 calories cho 100 g ) cung cấp một lượng
quan trọng non négligeable của chất xơ thực phẩm ( hơn 2 g cho 125 ml) bảo đảm
nhanh chóng và lâu dài ở trạng thái no satiété
khi người ta ăn và đặc biệt , những loại chất xơ không hòa tan insolubles dễ dàng cho vận chuyển trong
ruột bằng cách gia tăng khối lượng phân. Nó rất giàu năng lượng énergétique và giàu đường chậm.
Chống oxy hóa antioxydants :
▪ Như những củ carotte và những thành viên khác của họ
Apiaceae, rau cải Cây Củ Cải thơm hoang Pastinaca sativa chứa quá nhiều chất
chống oxy hóa anti-oxydants của
poly-acétylène như là :
- falcarinol,
- falcarindiol,
- panaxydiol
- và méthyl-falcarindiol.
▪ Nhiều nghiên cứu tìm kiếm khoa học của Đại học Newcastle ở
Tyne tìm thấy rằng những thành phần hợp chất có những chức năng :
- chống viêm anti-inflammatoire,
- chống nấm anti-fongique,
- và chống ung thư anti-cancer,
và cung cấp một sự bảo
vệ chống lại :
- ung thư ruột kết cancer
du côlon,
- và bệnh bạch cầu cấp tính leucémie lymphoblastique (LAL).
▪ Những đặc tính chống oxy hóa anti-oxydant cho phép bảo vệ chống lại những bệnh và ung thư cancers bằng cách làm sạch những gốc tự
do có hại của cơ thể .
Rau cải này có chứa
những phân tử có thể giữ một vai trò ngăn ngừa chống lại một số loại ung thư cancer, « chất apigénine » có những hiệu
quả đã được thử nghiệm trong ống nghiệm in
vitro trên những cơ thể của động vật in
vivo và đang nghiên cứu cho con người.
Tương tự, Cây Củ Cải
thơm hoang Pastinaca sativa chứa những thành phần hợp chất như là falcarinol có
thể giảm sự tăng sinh prolifération
của những tế bào ung thư người cellules
cancéreuses humaines, quá trình này
sau khi nghiên cứu trong phòng thí nghiệm, nên được kiểm tra trên con người.
▪ Những rễ tươi cũng tốt chứa vitamine-C; cung
cấp khoảng 17 mg hoặc 28% của RDA (Recommended Dietary Allowance (RDA))
( Đề nghị nhu cầu dinh dưởng hằng ngày
trung bình cho một người khỏe mạnh theo lứa tuổi ). Vitamin-C là một
chất chống oxy hóa anti-oxydant hoà tan trong nước mạnh, dễ dàng
có sẵn cho người từ nguồn thiên nhiên.
Nó giúp cơ thể con nguời duy trì những mô tế bào liên kết
khỏe mạnh, cho những răng, và nướu răng.
Đầy đủ vitamines cho thể hình :
▪ Hơn nữa, rễ phong
phú bởi nhiều nhóm vitamines B phức tạp như là :
- acide folique,
- vitamines B1, B5, B6 (pyridoxine),,
- thiamine,
- acide pantothénique,
- B9 ( folates giúp tạo ra những tế bào của cơ thể và những
hồng huyết cầu globules rouges),
- vitamine E (antioxydant), Vitamine C.
- vitamine K,
▪ Ngoài ra, nó cũng có những mức độ lành mạnh của nguyên tố
khoáng như :
- sắt Fe,
- calcium Ca,
- đồng Cu,
- potassium K,
- manganèse Mn,
- và phosphore P,
- kẽm Zn .
Nguyên tố potassium K là
một thành phần quan trọng của những chất dịch tế bào và chất dịch cơ
thể, giúp :
- kiểm soát nhịp tim fréquence
cardiaque,
- và
huyết áp động mạch pression artérielle,
bởi chống lại những tác dụng của muối sodium Na.
Nó có tính giải độc désintoxique
và tăng sức mạnh cơ thể và như tất cả những rau cải nó thực hiện một sự bảo vệ
chống lại :
- những bệnh tim mạch cardio-vasculaires.
● Độc tính Toxicité :
Trong
khi rễ của Cây Pastinaca sativa ăn
được, thao tác của những chồi và những lá
của Cây phải thận trọng, nhựa Cây là độc hại toxique.
Như nhiều
thành viên khác của họ Apiaceae, Cây Củ Cải thơm hoang Pastinaca sativa
chứa :
- 5 furanocoumarins
như một tự vệ chống lại loài côn trùng parsnip
webworn ( Depressaria pastinacella),
Hóa chất nhạy cảm ánh sáng photosensible gây ra bệnh được biết như :
- Viêm da quang-hóa thực vật phytophotodermatite.
Bệnh
này là một loại phỏng do hóa chất chớ không phải một phản ứng dị ứng réaction allergique, và tương tự như phát ban nổi chẩn éruption gây ra bởi chất độc poison
( ivytoxicodendron radicans ) .
Những
triệu chứng bao gồm :
- nổi đỏ da rougeurs,
- phỏng brûlures,
- và nổi những mụn nước cloques.
Vùng
ảnh hưởng có thể vẫn giữ không đổi màu đến khoảng 2 năm. Mặc dù có một vài báo
cáo của những người làm vườn đã trải qua những triệu chứng ngộ độc sau khi tiếp
xúc với những lá, những người này,
một số ít so với những người trồng cây.
Vấn đề
là nhiều khả năng xảy ra trong những ngày nắng nóng, khi mà người ta thu thập
những lá hoặc kéo nhổ những cây củ để gieo hạt.
Những
triệu chứng chủ yếu vẫn là nhẹ đến trung bình.
Những
đặc tính độc hại của những trích xuất của Cây Củ Cải thơm hoang Pastinaca
sativa là :
- khả năng đề kháng với nhiệt độ résistants à un chauffage,
- hoặc thời gian tồn tại
trong nhiều tháng .
Những triệu chứng ngộ độc cũng có
thể ảnh hưởng đến chăn nuôi và gia cầm trong một số nhất định bộ phận cơ thể
của chúng hoặc được tiếp xúc với da.
▪ Polyynes, một thành phần hợp chất
hữu cơ có thể được tìm thấy trong những rau cải của họ Apiaceae như là Cây Củ
Cải thơm hoang Pastinaca sativa, và cho thấy một hoạt động :
- gây độc tế bào cytotoxique.
Kinh nghiệm dân gian :
Trong thời
La Mã, những Cây Củ Cải thơm hoang
Pastinaca sativa đã được xem như :
- một kích thích tình dục aphrodisiaque.
Tuy nhiên,
Cây Củ Cải
thơm hoang Pastinaca sativa thường không
có đặc trưng trong nấu ăn ở Ý hiện đại. Thay vào đó, nó được dùng để nuôi những con heo, đặc
biệt làm những jambon Parme.
Trong y học truyền thống Tàu, những rễ của Cây Củ
Cải thơm Tàu Pastinaca sativa được sử dụng như một thành phần của thuốc thảo
dược.
Hiệu quả xấu và rủi
ro :
● An toàn :
Cục
quản lý thực phẩm và dược phẩm Hoa
Kỳ FDA Food and Drug
Administration des États-Unis không quy định chặt chẽ những loại thuốc thảo
mộc và bổ sung.
Nó
không có bảo đảm về sức mạnh và độ tinh khiết hoặc mức độ an toàn của sản phẩm
và những hiệu quả có thể thay đổi.
Nếu một
người có những tình trạng y tế sức khỏe hoặc dùng một thuốc khác, nên tham khảo
với một chuyên gia lo về sức khỏe có khả năng thật sự trước khi sử dụng thuốc.
● Dị ứng Allergies :
• Tránh
dùng cho những bệnh nhân có một dị ứng allergie
hoặc quá mẫn hypersensibilité được
biết với Cây Củ Cải thơm Pastinaca sativa.
Cây Củ
Cải thơm hoang Pastinaca sativa là nguyên nhân gây ra tổn thương da và những
phát ban nổi chẩn ở da éruptions cutanées.
Những
người dị ứng allergiques với phấn hoa
của Cây bouleau Betula alba, có thể có một nhạy cảm tréo sensibilité ctroisée với Cây Củ Cải thơm.
● Phản ứng phụ và cảnh báo :
• Có
rất ít báo cáo của Cây Củ Cải thơm hoang Pastinaca sativa và những hiệu quả có
hại của Cây.
Trong
tài liệu có sẳn, có vài báo cáo của :
- viêm da thực vật phytodermatitis,
- và độc tính quang thực
vật phytophototoxicity
ở những bệnh nhân thao tác như hái
lá nhổ cây… hoặc ăn những Củ Cài thơm.
▪ Sử
dụng cẫn thận ở những bệnh nhân có yếu tố nhạy cảm với ánh sáng photosensibles hoặc tiêu dùng, có thể
gia tăng thêm nguy cơ của nhạy cảm ánh sáng photosensibilité.
▪ Mang thai và cho con bú :
• Cây Củ
Cải thơm hoang Pastinaca sativa, như một tác nhân của thuốc, không khuyến cáo
cho những phụ nữ đang mang thai và cho con bú, do ở sự thiếu vắng những nghiên
cứu khoa học đã có sẵn.
▪ Một số biện pháp ngăn ngừa :
▪ Cây Củ Cải thơm thuộc cùng một họ với cây carotte, cũng
có một hương vị ngọt có thể làm cho nó có một lợi thế nhưng cẫn thận nó có chứa
lượng đường nhiều gắp 2 lần hơn, mà ngay cả bao gồm những đường của những chất
xơ thực phẩm, những người mắc bệnh :
- tiểu đường diabétiques,
- và những người có đường máu cao hypoglycémiques,
cần phải xem xét lại.
▪ Nó có thể gây ra những phản ứng dị ứng miệng nhẹ allergies orales légères ( ngứa rang
trong miệng ) cho những người mắc phải dị ứng với phấn hoa.
▪ Củ Cải thơm hoang Pastinaca sativa chứa những furanocoumarines ( như cây ngò tây
céleri) là nhạy cảm với ánh sáng photo-sensibilisant,
có nghĩa là có thể bị kích ứng da khi mà tiếp xúc với ánh sáng ( như khi trong
thời vụ thu hoạch ) tiếp theo sau khi tiếp xúc với ánh nắng mặt trời.
Nhưng những phân từ này có một hiệu năng dược liệu và được
sử dụng trong :
- những bệnh của da,
- và những bệnh tự miễn nhiễm auto-immunes.
Ứng dụng :
▪ Hương vị !
Hương vị ngọt ngào như hương vị của carotte, nhưng thêm một
chút hương vị của của noisette rất được đánh giá cao.
Người ta phải dùng những rễ trung bình, không gọt vỏ chỉ chà xát bằng bàn chải và đun sôi
ngay sau đó hoặc ngâm vào trong nước chanh để tránh làm đen.
▪ Một
trà được thực hiện từ những rễ Cây
Củ Cải thơm hoang Pastinaca sativa đã được sử dụng trong chữa trị những đau đớn
của những phụ nữ.
▪ Một thuốc dán đắp cataplasme của những rễ đã được áp dụng cho :
- những bệnh viêm inflammations,
- và những vết thương plaies.
▪ Sự sử
dụng khác :
Những lá và những rễ được sử dụng để chế biến thuốc phun thuốc sát trùng insecticide.
Cắt to những lá và những rễ, để trong chậu nước đủ bao phủ bởi nước, để qua một đêm sau đó
được lọc và được sử dụng như thuốc trừ sâu chống lại những côn trùng rệp pucerons và loài nhện đỏ araignées rouge..
Thực phẩm và biến chế :
Cây Củ Cải thơm
hoang Pastinaca sativa giống như củ
carotte và có thể được sử dụng theo cách tương tự nhưng nó có một hương vị ngọt
hơn, đặc biệt khi được nấu chín.
Trong khi Cây Củ Cải thơm hoang có thể ăn sống, khi
mà nó thường được dùng nấu chín. Nó có thể nướng, luộc, xay nhuyễn, chiên, hấp
….được sử dụng trong những món ragoûts, những món súp, nó cho một hương vị rất
phong phú.
▪ Nướng Củ Cải thơm
hoang Pastinaca sativa được xem như một
thành phần thiết yếu cho buổi ăn tối của ngày Noël trong một số bộ phận trên
thế giới nói tiếng Anh anglo-saxon và thường xuyên cung cấp cho món rôti truyền
thống của ngày Chủ nhãt.
▪ Cây Củ Cải thơm hoang có thể chiên hoặc cắt thành
lát mỏng trở thành khoai tây chiên giòn.
▪ Cây
Củ Cải thơm hoang Pastinaca sativa có
thể được chế biến trong rượu, có hương vị giống như với Madère.
▪ Rễ,
ngon miệng khi nấu chín, nó cũng có thể được sử dụng trong món súp …..và có thể
thêm vào bánh ngọt, bánh nướng và món tráng miệng.
▪ Những
lá và những chồi non được nấu với những rau xanh khác như món súp légumes …..
▪ Hạt được sử dụng như một loại gia vị.
Tương tự hương vị thì là aneth.
Nguyễn thanh Vân
Aucun commentaire:
Enregistrer un commentaire