Paroquet bur
Gai đầu hình thoi
Triumfetta
rhomboidea Jacq
Tiliaceae
Đại cương :
Đồng nghĩa : Triumphetta bartramia
L.
▪ Cây Gai đầu hình thoi Triumfetta
rhomboidea là một cỏ hoang dại trong toàn vùng nhiệt đới pantropicale. Nó rất phổ biến ở
lục địa Chậu Phi bao gồm Nam Phi.
Cây này
còn được du nhập và tịch hóa ở Cap-Vert, Madagascar, những Seychelles, Réunion và
đảo Maurice và Úc châu Australie.
Cây Gai đầu hình thoi Triumfetta
rhomboidea được tìm thấy phổ biến dọc theo lề đường, trong những nơi giàu chất
thải và trong những địa điểm nông thôn khác, trong những vùng đất đai xáo trộn
đặc biệt ở những vùng đồng bằng và vùng núi rừng nhiệt đới.
Tăng trưởng và phát triển lên đến
độ cao 2750 m so với mực nước biển.
Ở Việt Nam, tìm thấy ở những vùng đồng
bằng đến cao nguyên, miền nam tìm thấy hiện có ở Thủ đức, Châu thới ...
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực
vật :
Tiểu mộc đứng, hàng năm hoặc lâu
năm, cao đến 1,5 m, nhánh có một hàng lông dọc, màu nâu đỏ sần sùi, có lông
hoặc không lông.
Lá, mọc cách, đơn, phiến
lá hình xoan đầu nhọn,dài rộng hơn ngang đôi khi có 3 thùy, hiếm khi lá nguyên,
có dạng hình thoi ellip hay bầu dục, bìa lá có răng, đỉnh nhọn mủi cong, gân
phát xuất từ đáy 3-5, mặt trên lá có lông thưa mặt dưới lông rậm. Lá kèm thẳng
hình ellip đạt đến 4 mm x 1 mm, màu đen, rụng sớm, cuống lá hình trụ đến 7 cm
dài, bao bởi những lông rậm,
Phát hoa, chùm tụ tán, có lông,
ở ngọn, với từ 1 đến 4 nhánh cuối cùng từ 5 đến 35 cm dài, mỗi mắt nút khoảng
15-40 cm, mỗi mắt mang 1-6 chùm hoa, mắt lá trở nên thẳng hơn và nhỏ hơn về
phía ngọn, chùm tụ tán với (1–)3(–5) hoa, lá bắc hẹp hình ellip thẳng, đạt tới
4 mm × 1 mm.
Hoa, lưỡng phái, đều,
khoảng 6 mm đường kính, cuống hoa đạt tới 2-3 mm dài.
Đài hoa 5, rời, hẹp hình ellip
thẳng, kích thước khoảng từ 8–9 mm dài, với một gai ở đỉnh dài đến 0,5 mm, mặt
ngoài bao bởi lông hình sao màu nâu sáp thưa thớt, có nốt đỏ.
Cánh hoa, hình muỗng, 5-7 mm x
1,5-2 mm, màu trắng, vàng hoặc màu cam, có một móng ờ dáy dài 1 mm.có lông. Mỗi cánh hoa bao quanh bởi một nhóm 3 thiểu nhụy.
Nhụy
đực, ( 14- ) 15,
Bầu
noãn, thượng, 4-5 buồng, bao phủ bởi những lông thưa thớt, vòi nhụy 3 khá nhỏ.
Trái, gần
như hình cầu kích thước 5-7,5 mm x 4-5
mm kể luôn gai móc, không lông, màu nâu đậm, tươi sáng và được cung cấp bởi
lông rậm, đơn, màu trắng nâu nhạt với khoảng 65-90 lông lan ra từ 3-4 mm dài,
đỉnh ngọn những lông nối chặt chẽ, cung cấp duy nhất ở ngọn một lông cong, trái
chứa khoảng (2–)4(–6) hạt.
Hạt,
hình trứng, từ 2-2,5 mm dài.
Bộ phận sử dụng :
Toàn bộ cây, thân, vỏ thân, lá, hoa,
rễ, vỏ rễ, trái.
Thành phần hóa học và dược chất :
▪ Một glycosides flavone, triumboidin đã được phân lập từ Cây Gai
đầu hình thoi Triumphetta rhomboidea này. Nó
cũng chứa một lượng nhỏ :
- những flavones,
- và những flavonoïdes khác.
▪ Những
hạt chứa :
- một tinh dầu cố định huile
fixe,
- và những chất đạm protéines
(Ghani, 2003).
▪ Cây
Gai đầu hình thoi Triumphetta rhomboidea cho được :
- carbohydrate glycosides,
- phytostérols,
- stéroïdes,
- những flavonoïdes,
- tanins,
- những hợp chất phénoliques,
- và triterpénoïdes.
▪ Nghiên
cứu mang lại những thành phần như :
- ß-sitostérol,
- friedeline,
- friedelinol quercétine,
- 2,6-diméthoxy-1,4-benzoquinone,
- và acide rosmarinique.
▪ Tinh
dầu thiết yếu của những bộ phận trên không Cây Gai đầu hình thoi Triumphetta
rhomboidea đã được phân tích bởi GC và GC-MS và khảo nghiệm cho những hoạt
động :
- kháng khuẩn antibactériennes,
- và chống nấm antifongiques.
Những
thành phần chánh đã được xác định là :
- trans-β-caryophyllène (22,4%),
- kessane (14%),
- và oxyde caryophyllène (13%).
Những
thử nghiệm kháng khuẩn antimicrobiens
cho thấy một hoạt động vừa phải chống lại :
- Escherichia coli,
- và Enterococcus hirae.
▪ Những
tế bào bó sợi liber fibres libériennes
là dạng đa giác ở mẫu vật cắt ngang, đo được 1,1–2,8 mm dài và 9–27 μm rộng.
▪ Những
bó sợi liber fibres libériennes
nghiên cứu ở ougandaises trong những
năm 1930 chứa 60% chất cellulose và 11% thành phần lignine.
▪ Trong
mùa khô ở miền trung Kenya, những lá Cây
Gai đầu hình thoi Triumphetta rhomboidea chứa 100 g nguyên liệu khô như :
- chất đạm protéines thô 17,9 g,
- chất xơ thực phẩm tẩy
rửa trung tính 46,1 g,
- tro 9,0 g,
- và chất tanins hòa
tan 8,4 g.
với một tĩ lệ tiêu hóa digestibilité của những nguyên liệu khô
thực hiện trong ống nghiệm in vitro 65%,
và một tĩ lệ tiêu hóa của những
chất đạm protéines thô trong ống
nghiệm 87%.
▪ Trong những mùa mưa, những lá Cây Gai đầu hình thoi Triumphetta
rhomboidea chứa bởi 100 g của nguyên liệu khô :
- chất đạm protéines
thô 17,8 g,
- chất xơ thực phẩm tẩy
rửa trung tính 36,1 g,
- tro 7,6 g,
- và chất tanins hòa
tan 19,8 g.
- với một tĩ lệ tiêu hóa digestibilité cửa nguyên liệu khô trong
ống nghiệm in vitro 66%,
- và tĩ lệ tiêu hóa digestibilité của chất đạm thô trong ống
nghiệm 87%.
Đặc tính trị liệu :
▪ Rễ, vỏ, và những lá Cây Gai
đầu hình thoi Triumphetta rhomboidea là nguyên liệu nhờn mucilagineuse; làm se thắt astringent
xem như trong nước nấu sắc décoction
hoặc ngâm trong nước đun sôi infusion.
▪ Vỏ và lá Cây Gai đầu hình thoi Triumphetta
rhomboidea tươi sử dụng trong :
- bệnh tiêu chảy diarrhée.
▪ Lá, Hoa, và rễ Cây Gai đầu
hình thoi Triumphetta rhomboidea được dùng trong :
- bệnh lậu gonorrhée,
- và bệnh phong cùi lèpre.
▪ Lá Cây Gai đầu hình thoi Triumphetta
rhomboidea tươi nghiền nát được áp dụng trong những băng để chữa trị :
- bệnh bướu cổ goitre,
- và những dị tật déformations
Trong y
học thú y ở Burundi, nhựa sève của lá được đưa ra để chữa trị :
- bệnh nhiễm ký sinh
trùng theileria theilériose
▪ Những lá Cây Gai đầu hình thoi Triumphetta rhomboidea là thuốc :
- chống huyết áp cao antihypertenseur,
- làm se thắt astringent,
- lợi tiểu diurétique,
- chất làm mềm émollient,
- và có chất nhầy mucilagineuse
▪ Những
bệnh nhân mắc phải bệnh cảm lạnh rhume
nghiêm trọng được chữa trị bằng cách cho tắm xông hơi hằng ngày
với những lá Cây Gai đầu hình
thoi Triumphetta rhomboidea đun sôi.
▪ Những
trái và những rễ được đập nghiền được cho là để :
- thúc đẩy sinh đẻ accouchement
▪ Những
hoa Cây Gai đầu hình thoi Triumphetta rhomboidea nghiền
nát có thể được áp dụng trong thuốc dán đắp cataplasme
trên :
- những mụn nhọt furoncles
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Trong
Ấn Độ, một nước nấu sắc décoction của Cây Gai đầu hình thoi Triumfetta
rhomboidea trong nước gạo vo, hoặc rễ và vỏ, được sử dụng như chất làm se thắt astringent hoặc lợi tiểu diurétique
sau khi :
- tiêu chảy diarrhée,
- bệnh kiết lỵ dysenterie,
- và bệnh lậu gonorrhée,
- và bệnh nội xuất huyết hémorragies internes.
những
cũng như :
- một thuốc chống huyết áp cao antihypertenseur.
▪ Trong
y học truyền thống africaine, người
ta sử dụng rất nhiều những thân và
những lá Cây Gai đầu hình thoi
Triumphetta rhomboidea như chất làm mềm émollient,
để chữa trị :
- những bệnh ngoài da cutanées
cửa trẻ em,
- những cháy phỏng brûlures,
- chóc lỡ eczéma,
- bệnh ghẻ gale,
và để làm
mùi mûrir :
- những nhọt ung mũ abcès,
- và những mụn nhọt đầu đinh furoncles.
▪ Trong
Papouasie-Nouvelle-Guinée, một nước
nấu sắc décoction của lá được
cho uống để chữa trị :
- nội xuất huyết hémorragie
interne,
- hoặc bệnh kiết lỵ dysenterie.
▪ Trong
Côte d’Ivoire và ở Burkina Faso, ngâm trong nước đun sôi infusion của lá Cây Gai đầu hình thoi Triumphetta rhomboidea được qui định cho
trẻ em, rơi vào bệnh :
- sốt fièvre,
- và ngăn ngừa bệnh tiêu chảy diarrhée.
nấu sắc
décoction lá Cây Gai đầu hình thoi Triumphetta rhomboidea để chăm sóc :
- bệnh kiết lỵ dysenterie.
▪ Ở Philippines, một nước nấu sắc décoction của rễ là một phương thuốc cho :
- những bệnh loét bên trong cơ thể ulcérations internes.
Hoa
nghiền nát có thể áp dụng đắp trên những :
- mụn nhọt đầu đinh furoncles.
▪ Ở Gabon và trong R.D. du Congo, ngâm trong nước sôi infusion của lá Cây Gai
đầu hình thoi để chữa trị :
- bệnh đau bụng quặn tiêu chảy colique.
Người
ta cũng dùng uống trong R.D. du Congo như
thuốc để chống lại :
- bệnh phong cùi lèpre.
▪ Ở Rwanda, những lá Cây Gai đầu hình thoi Triumphetta rhomboidea chăm sóc :
- chứng viêm họng cấp
tính angine,
- và viêm phổi pneumonie.
và đuợc dùng như để :
- diệt giun sán vermifuge.
và sử
dụng như :
- thuốc phá thai abortif,
Người
ta chữa trị những vết rắn cắn morsures de
serpent với những lá Cây Gai đầu
hình thoi Triumphetta rhomboidea ở Rwanda
và với rễ nghiền nát trong Tanzanie.
▪ Ở Kenya ngâm trong nước sôi infusion rễ Cây Gai đầu hình thoi Triumphetta rhomboidea được áp dụng tại
nơi những vết rắn cắn morsures de serpent.
Trong Tanzanie, bột của lá Cây Gai đầu hình thoi Triumphetta rhomboidea thường gắn
liền với những nơi bị ảnh hưởng và nước nấu sắc décoction dùng uống 1 lần / ngày.
▪ Ở Népal, những lá dùng cho :
- những mụn nhọt đầu đinh furoncles.
Bột
nhão pâte của Cây Gai đầu hình thoi
Triumphetta rhomboidea được sử dụng cho :
- những mụn nhọt furoncles,
- những mụt boutons,
- và những mụn nước cloques.
▪ Trong
Đông Phi Afrique de l’Est, rễ dùng để :
- giảm đau analgésique,
đặc
biệt chống lại :
- đau đầu maux de
tête,
- hay đau răng dents,
- và những vết thương của vết cắt bao quy đầu plaies de la circoncision.
▪ Ở Madagascar, những rễ Cây Gai đầu hình thoi Triumphetta rhomboidea được sử dụng trong
chữa trị :
- viêm kết mạc conjonctivite.
▪ Ở Maurice, nước nấu sắc décoction của lá và rễ Cây Gai đầu
hình thoi Triumphetta rhomboidea, dùng uống như để :
- chống ho antitussif,
và nước
nấu sắc của rễ duy nhất của Cây Gai
đầu hình thoi Triumphetta rhomboidea trong trường hợp ngộ độc empoisonnement bởi :
- những cá nọc độc poissons
venimeux.
▪ Những
bộ phận được sử dụng trong Ouganda (
những lá và những rễ ) và trong Afrique du Sud ( trái và
những rễ ) để :
- dễ dàng faciliter,
- và dục đẻ accélérer
l’accouchement.
▪ Trong
y học thú y truyền thống ở Nigeria, người
ta đưa ra những lá Cây Gai đầu hình
thoi Triumphetta rhomboidea cho ngựa ăn trong trường hợp :
- bệnh bên trong cơ thể affections
internes,
đặc
biệt của trùng giun vers.
▪ Trong
Sierra Leone, người ta pha trộn hỗn
hợp những hạt Cây Gai đầu hình thoi
Triumphetta rhomboidea và bo bo lúa miến sorgho
để chăm sóc :
- bệnh táo bón constipation,
- và loại trừ những trùng giun vers.
▪ Người
phụ nữ zouloues sử dụng ngâm trong
nước đun sôi infusion nóng của những rễ Cây Gai đầu hình thoi Triumphetta
rhomboidea để :
- dễ dàng sanh đẻ accouchement,
- hoặc đẩy nhanh bước khởi đầu của quá trình sanh đẻ accélérer la création de la parturition.
Nghiên cứu :
● Chống
ung bướu antitumorale / Chống oxy hóa Antioxydant :
Nghiên cứu đánh giá trích xuất méthanol
Cây Gai đầu hình thoi Triumphetta rhomboidea cho :
- hoạt động chống ung
bướu antitumorales,
- và chống oxy hóa anti-oxydantes,
- chống lại bệnh cổ
trướng bướu bạch huyết Dalton ascite lymphome Dalton mang bởi chuột bạch tạng thụy sỉ albinos
suisses.
Những kết quả cho thấy một hoạt
động chống ung bướu antitumorale đáng
kể và hoạt động chống oxy hóa antioxydante
trên cơ thể sinh vật in vivo.
● Kháng siêu vi khuẩn antimicrobiens / Tinh
dầu thiết yếu Huile Essentielle :
Thử
nghiệm kháng khuẩn antimicrobiens cho
thấy chứng tỏ một hoạt động vừa phải chống lại :
- vi khuẩn Escherichia coli,
- và Enterococcus hirae.
Những
thành phần chánh là :
- trans-B-caryophyllène,
- kessane,
- và oxyde caryophyllène.
Những
thử nghiệm kháng khuẩn antimicrobiens
của những trích xuất trong nước và éthanol của những bộ phận trên không cho
thấy một hoạt động vừa phải chống lại :
- Bacillus cereus,
- Escherichia coli,
- Enterococcus
faecalis,
- Klebsiella
pneumoniae,
- Pseudomonas
aeruginosa,
- và Staphylococcus aureus.
● Hoạt động chống siêu vi khuẩn antivirale :
Những
trích xuất của lá cho thấy một hoạt động chống siêu vi khuẩn antivirale chống lại :
- siêu vi khuẩn Coxsackie.
Tinh
dầu thiết yếu của những bộ phận trên không đã được phân tích và hoạt động kháng
khuẩn antibactérienne đã được đánh
giá :
Những
thành phần hợp chất chánh được xác định là :
- β-caryophyllène (22,4%),
- kessane (14%),
- và oxyde de caryophyllène (13%).
● Hoạt động phân hóa tố enzyme :
▪ Trích
xuất thô của những bộ phận trên không ức chế đáng kể hoạt động của phân hóa tố
chuyển đổi thành phần angiotensine enzyme de conversion de l’angiotensine
(ECA) duy trì thể tích và huyết áp động mạch trong ống nghiệm in vitro.
Nó hành
động của một trong những phân hóa tố enzymes
đóng vai trò duy trì :
- ổn định huyết áp homéostasie
tensionnelle.
▪ Những
hạt có một hiệu năng mạnh cho :
- tẩy xổ purgatives,
những
bộ phận khác của cây cũng dùng cho :
- tẩy xổ purgatif.
● Hóa chất
thực vật phytochimiques :
Nghiên
cứu mang lại :
- ß-sitostérol,
- friedeline,
- friedelinol quercétine,
- 2,6-diméthoxy-1,4-benzoquinone,
- và acide rosmarinique.
▪ Phân
tích hoá chất thực vật phytochimique cho thấy sự hiện diện
trong lá :
- một hétéroside de flavone,
- acid rosmarinic
- friedelin
- friedelinol,.
- triumboïdine (scutellaréine-6-xyloside-7-rhamnoside),
▪ Một
số nghiên cứu đã được thực hiện trong những năm gần đây trên hóa chất thực vật phytochimie và những hoạt động sinh học biologiques của Cây Gai đầu hình thoi
Triumphetta rhomboidea.
- Chất triumférol (4-hydroxy-isoxazole) đã được phân lập từ
Cây Gai đầu hình thoi Triumphetta rhomboidea.
▪ Những trích xuất trong nước và
trong éthanol, có chứa chất triumférol, đã được kiểm soát cho những hiệu quả
của nó để :
- chống thụ tinh anti-implantation
bởi đường uống ở những chuột trong
thời kỳ 10 ngày sau khi giao phối accouplement,
và những nghiên cứu cho thấy rằng, nó làm gián đoạn mang thai tùy thuộc vào
liều dùng .
▪ Hợp chất này cũng là một chất ức
chế mạnh cho sự nẩy mầm của những hạt .
● Chống
bệnh tiểu đường Antidiabétique :
Nghiên cứu đánh giá hiệu quả chống
bệnh tiểu đường antidiabétique của
trích xuất éthanolique Cây Gai đầu hình thoi Triumphetta rhomboidea trong chuột
tiểu đường gây ra bởi chất alloxane.
Những
kết quả chỉ ra một sự giảm, phụ thuộc vào liều đáng kể mức độ đường glucose trong máu, so sánh với glibenclamide.
● Lợi tiểu diurétiques / Rễ :
Nghiên
cứu đánh giá hoạt động lợi tiểu diurétique,
trích xuất alcool và trích xuất trong nước của rễ ở chuột albinos Wistar.
Cả hai
trích xuất cho thấy hoạt động lợi tiểu diurétique
đáng kể phụ thuộc vào liều dùng với một sự gia tăng đáng kể của sự sản xuất
nước tiểu urine và những nồng độ
những nguyên tố khoáng trong nước tiểu urine
Na + và K +.
Ứng dụng :
● Ứng dụng
y học :
▪ Nước nấu sắc décoction của rễ Cây Gai
đầu hình thoi Triumphetta rhomboidea được sử dụng như một phương thuốc
cho :
- những bệnh loét bên
trong cơ thể ulcérations internes
▪ Rễ được đập dập được đưa ra cho :
- vết loét đường ruột ulcères
intestinaux.
▪ Đập
nghiền hoặc nấu sắc décoction rễ Cây Gai đầu hình thoi Triumphetta
rhomboidea đượcv sử dụng cho :
- loét đường ruột ulcères
intestinaux.
▪ Nước
nấu sắc décoction của rễ và lá Cây Gai đầu hình thoi Triumphetta rhomboidea được sử dụng trong
nước sắc décoction như chất làm mềm émollient. Cũng được dùng như
thuốc :
- chống xuất huyết antihémorragique.
▪ Bột được cạo từ rễ Cây Gai đầu hình thoi Triumphetta rhomboidea được áp dụng trong
thuốc dán đắp cataplasme trên :
- những vết thương loét plaies,
- và những vết thương loét nhỏ petites plaies
● Những ứng dụng khác :
▪ Những
chất sợi liber của Cây Gai đầu hình thoi Triumphetta rhomboidea ( như dưới tên “punga”
trong R.D. du Congo và trong Angola ) được sử dụng trên tất cả lãnh vực
cho :
- việc sản xuất dây thừng cordages,
- dây nhợ ficelles,
▪ Ở Nigeria, người ta chế tạo ra những lưới
săn bắn và đánh cá .
▪ Ở Gabon, người ta dùng để cột những mái
tranh của những túp lều. Những nhánh được sử dụng để bẫy cá và làm rỗ cá.
▪ Những
lá Cây Gai đầu hình thoi Triumphetta
rhomboidea dùng để lau sạch đánh bóng kim loại, và sử dụng lớn nhất là chế tạo
giấy vệ sinh.trong Tanzanie.
Thực phẩm và biến chế :
▪ Lá Cây Gai đầu hình thoi Triumphetta
rhomboidea - nấu chín và ăn như một rau cải légume.
▪ Vỏ của chồi non xanh Cây Gai đầu hình
thoi Triumphetta rhomboidea là một nguồn chấy nhày mucilage được sử dụng để làm súp và nước sốt dính đặc.
▪ Chất
nhầy mucilage thường được sử dụng như
thực phẩm cho trẻ em và trẻ em nhỏ không có khả năng ăn những thức ăn giàu tinh
bột thô.
▪ Do ở
giá trị năng lượng cao énergétique, súp
thường là món ăn đầu tiên dành cho những phụ nữ mới sanh con.
▪ Cũng
được dùng như món khai vị apéritif
▪ Chất
nhày được trích xuất bằng cách làm mềm vỏ Cây Gai đầu hình thoi Triumphetta
rhomboidea trong nước nóng, tiếp theo sau đó được nhồi trong một số lượng nước
nhỏ sạch.
Trong
thời gian nhồi bóp, chất nhày được phóng thích ra trong nước, sau đó dung dịch
nhày được thêm vào trong những món hầm ragoûts
để trở nên dính đặc.
▪ Vỏ được bóc ra từ thân cây có thể lưu
trữ và bảo quản để sử dụng về sau.
▪
Triumfetta Bartramia cũng được sử dụng như một thực phẩm xơ fibre. Những lá dùng như thực phẩm cứu đói trong Ấn Độ và trong Châu Phi, và
được sử dụng rộng rãi trong thức ăn gia súc.
Aucun commentaire:
Enregistrer un commentaire