Yellow Day Lily
Kim Châm
Hemerocallis
lilioasphodelus L.
Liliaceae
Đại cương :
Cây Kim châm Hemerocallis lilioasphodelus L. tên thông thường Yellow
day lily có hoa vàng tươi và một loài khác có hoa màu cam Hemerocallis
lilioasphodelus fulva L.
Danh pháp khoa học đồng nghĩa : Hemerocallis
flava
Loài này mọc một cách tự phát trong
một khu vực rộng lớn từ Nga đến Tàu và trong phía nam dảy núi Alpes, nó có thể
tồn tại trong những khu vực nơi trú ẩn trong thời kỳ băng giá. Trong phía đông bắc nước Ý, loài là do tự phát và hiện diện
cả trong những khu rừng ẫm ướt và những hẽm núi của Pré-Alpes ở độ cao khoảng
1300 m so với mực nước biển và trong những đồng cỏ ẫm ướt của vùng đất trũng.
Loài
hoa daylily Cây Kim châm Hemerocallis lilioasphodelus nở sớm sản xuất một khối lượng mùi thơm, lâu dài, màu vàng
tươi hay màu cam tùy theo loại, những hoa lys, như mở ra vào cuối chiều muộn,
cuối cùng chỉ có một ngày. Như phần lớn loài hoa Kim châm, cây sống mạnh và dễ trồng.
Những
loài «Lemon Day-lys" được tìm thấy ngay trên khắp nước Tàu và Châu Âu. Ở
Hy Lạp, thuật ngữ Hémérocalles có nghĩa là
« chỉ đẹp có một ngày » « belles pour une journée» và chỉ đẹp một
ngày trong suốt mùa hè với một Cây sống lâu năm, có hoa lớn rộng dợn sóng đa
dạng màu sắc trên một cành hoa cứng chắc.
Cây có
nguồn gốc ở những vùng ôn đới của Châu Âu và Châu Á, hiện diện khoảng 20 loài
không kể những loài lai giống được tạo ra trong những năm gần đây bởi những người
Mỹ và Pháp. Có những giống cao đến 1 m và có những giống thấp không vượt quá 40
đến 45 cm.
Nuôi
trồng rất đơn giản, những Cây Kim châm Cây Kim châm
Hemerocallis lilioasphodelus thích ứng tốt đối
với tất cả những điều kiện bên ngoài cũng như thích ứng với tất cả mọi vùng,
chúng có sức chịu đựng cao với tất cả mọi thử thách và không sợ khô hạn cũng
không chịu băng giá, côn trùng nếu không bệnh nào ảnh hưởng tới .
Nó có
thể tồn tại hơn 10 năm hoặc thậm chí 15 năm, và tiếp tục duy trì năng xuất.
● Cơ chế sinh học hành vi của sự nở hoa và
chết :
▪ Tất
cả những loài của giống đều có cùng đặc tính là nở mở rất nhanh của nụ hoa
trưởng thành xảy ra trong khoảng thời gian một vài giờ.
▪ Tiếp
theo trong thời hạn 24 giờ nở hoa rất quy định, lập trình cái chết của những mô
tế bào của những bộ phận chánh của hoa ( đài hoa, cánh hoa và những chỉ bao
phấn ). Thật vậy trong cả hai danh pháp thông thường và tên chung ( nghĩa đen dịch là « Ngày đẹp » «la beauté du
jour ) đến từ những hành vi thường xuyên và dự đoán cái chết của hoa. Mặc dầu
không phải duy nhất trong số những thực vật có hoa, Giống có một đặc điểm nổi
tiếng trong nghiên cứu những cơ chế kiễm soát sự mở ra và tiếp đến cái chết của
những mô tế bào hoa.
▪ Cơ
chế chủ yếu cho sự mở ra của những nụ hoa già trưởng thành dường như là một cơ
chế thủy lực hydraulique dựa trên
những phân hóa tố thủy phân enzymes
hydrolytiques trên những chất đường hydrates
de carbone lưu trữ (Bieleski và Reid, 1992).
Như
người ta có thể chờ đợi, sự phát triển của những chồi cuối được kèm theo bởi sự
tích lủy tuyến tính của trọng lượng khô, nhưng đây không phải là bù đắp bởi độ
ẫm của trọng lượng tươi, đây là làm gia tăng một cách không tương xứng ngay
trước khi mở hoa.
▪ Tại
thời điểm này, thành phần fructane de
trisaccharide đã tích tụ có vẻ là thủy phân hydrolyse nhanh chóng chất đường fructose và đường glucose, dẫn đến
sự hấp thu nước và làm trương nở mở rộng căng cánh hoa.
▪ Cơ
chế sinh lý physiologique này, phụ
thuộc vào sự tổng hợp của những fructanes
và sau đó thủy giải hydrolyse của nó,
phải được quy định bởi sự phát triển của hệ thống liên kết chặt chẻ với quy
định của nhịp sinh học .
Thật
vậy, thời gian mở hoa khác nhau tùy theo những loài. Điều này đã nghiên cứu
trong những giống lai tự nhiên giữa :
- mở hoa ban đêm, thụ phấn sâu bướm của loài Kim châm Hemerocallis citrina,
- và mở hoa suốt ngày, thụ phấn bởi bướm của loài Kim châm Hemerocallis fulva (Nitta và al.
2010).
▪ Thời
gian mở của hoa đã được xác định là một đặc điểm xem như thiết yếu dưới sự kiểm
soát của một vị trí chính duy nhất, mặc dù ở những vị trí khác nhạy cảm mang
lại một sự đóng góp định lượng cho đặc điểm này.
Tuy
nhiên, bản chất chính xác của phân tử quy định thời gian mở của những nụ hoa
vẫn còn trong vòng bí ẩn.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực
vật :
Bụi, đa niên, loài có hoa
rất đẹp, có thể đạt được 50-100 cm, láng, mảnh khảnh, không chia nhánh ở phần
bên trên. Căn hành, tạo ra những rễ ở dưới đất nạt thịt hình thành thường những
cấu trúc của một củ phù dày ra.
Lá, lá rụng, màu xanh lá
cây, song đính, rộng 10-13 mm, thẳng đứng hơn Kim châm hoa màu cam, kích thước
như lá Kim châm hoa cam ( Kim châm màu cam, lá Kim châm màu cam dài 40-50 cm,
rộng 2 cm ), có rãnh dài khoảng 50 cm và rộng 15 mm, không cuống, bìa lá
nguyên, đầu nhôn. Cuống hoa thường ngắn hơn một chút so với những chiếc lá,
trục chính riêng rẻ.
Phát hoa, phân nhánh, tụ tán 2-4
( hoặc 5 ) hoa, lá bắc hình mũi mác 2-6(-8) x 5 cm đến 7 mm, cuống hoa 1-2 cm.
Hoa thơm, mở ra vào buổi
chiều và kéo dài khoảng 2 đến 3 ngày, đỉnh ngọn màu tím hoặc màu xanh đen nhạt.
Vành hoa có dạng hoa kèn, bao gồm :
- Đài hoa và cánh hoa giống nhau,
hoa màu vàng dợt, có mùi thơm dịu (ở Kim châm màu cam 3 đài và 3 cánh hoa giống
nhau, có sọc ngang ).
- phần
dưới hợp thành ống hoa 1,5 – 2,5 cm, phân đoạn trên tỏa rộng 5-7 x 1,3 đến 1,6
cm, phiến hoa dài 6-8 cm.
3 phiến
hoa bên trong ( cánh ) hơi rộng hơn 3 phiến bên ngoài ( đài ).
- Tiểu
nhụy 6, chỉ 5-5,5 cm, bao phấn màu vàng, dọc theo trục đôi khi có màu tím đen,
8 mm.
- Cơ
quan sinh dục cái của hoa, bao gồm 1 hay nhiều tâm bì.
Trái,
viên nang, hình trứng hoặc hình đa giác, 2,4 x 1,2 cm, nhiều, mở ra ở giữa nang.
Bên trong chứa một số lượng nhỏ những hạt, vỏ bọc ngoài cứng, được phóng thích
trong quá trình sấy khô và viên nang nứt tách ra.
Bộ phận sử dụng :
Những hoa được làm chín hấp hơi
nước sau đó được sấy khô như một món ăn truyền thống trong Tàu.
Thành phần hóa học và dược chất :
● Cây
Kim châm Hemerocallis lilioasphodelus chứa khoảng :
- vitamine C 43 mg cho
100 g,
- 983 UI de vitamine A,
- và chất đạm protéines 3,1%.
▪ Zhang
và al. (2004) đã cho thấy rằng những lá
Cây Kim châm Hemerocallis lilioasphodelus có chứa nhiều thành phần hợp chất , như là :
- roseoside,
tác
dụng ức chế mạnh những oxy hóa chất béo không bảo hòa peroxydation lipidique.
● 51 những
thành phần hợp chất đã được xác định trong tinh dầu thiết yếu của Cây Kim Châm
Hemerocallis flava, hiện diện khoảng 92%, là :
- 3-furanméthanol (47,9%),
- và 2-Furaldéhyde (10,4%) (Lin và al.2003)
● Acides
chlorogénique là một acide hữu cơ là một ester của acide caféique và acide
quinique, cụ thể là :
▪ 3 acides
cafeoylquinique : ( AQC = Acide caféylquinique )
- 3-AQC 3-0 acide cafeoylquinique (I),
- 4 - AQC 4- 0- acide cafeoylquinique (III),
- và 5 AQC 5-0- acide cafeoylquinique (II),
▪ 3
acide p-coumaroylquinique :
- 3-p-CoQA 3-0 p-coumaroylquinique (IV),
- 4-pCoQA 4-0-p-coumaroylquinique (VI),
- và 5-p-pCoQA5-0 coumaroylquinique (V),
▪ và 2 acide
feruloylquinique:
- acide 3-0-feruloylquinique 3-FQA (VII),
- và acide 4-FQA4-0-feruloylquinique (IX)
đã được
xác định trong trích xuất méthanolique dạng khô dưới nhiệt độ đóng băng thấp (
làm khô bằng độ lạnh freeze-dried
azote liquide) Hemerocallis ( hémérocalle chinois) (Clifford và al 2006).
Đặc tính trị liệu :
▪ Nước
ép jus của những rễ Cây Kim châm
Hemerocallis lilioasphodelus là :
- một thuốc giải độc có hiệu quả antidote efficace
trong
trường hợp ngộ độc chất arsenic empoisonnement à l'arsenic.
▪ Rễ Cây Kim châm Hemerocallis lilioasphodelus cũng có một lịch sử
trong sử dụng y học dân gian trong chữa trị :
- bệnh ung thư cancer
▪ Những
trích xuất của những rễ Cây Kim châm Hemerocallis lilioasphodelus
cho thấy một hoạt động :
- chống ung bướu khối u antitumorale.
▪ Một trà thé được chế biến từ rễ Cây Kim châm Hemerocallis lilioasphodelus
đun sôi được sử dụng như thuốc :
- lợi tiểu diurétique.
▪ Trong mô hình động vật. Những lá Cây Kim châm cũng được sử dụng để
chữa trị :
- bệnh vàng da jaunisse,
- và viêm inflammation,
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Hoa
Cây Kim châm Hemerocallis lilioasphodelus được
xem như một phương thuốc trong y học dân gian cho :
- hệ thống và những bệnh của bộ não maladies du cerveau,
- những mạch máu vaisseaux
sanguins,
- và da peau,
- bệnh viêm khớp arthrite,
- bệnh thấp khớp rhumatismes,
- và những đau nhức khác nhau douleurs (Duke và Ayensu 1985; Chopra và al, 1986).
▪ Những
hoa Cây Kim châm Hemerocallis lilioasphodelus có
những đặc tính :
- làm mát refroidissement,
- và làm an thần tranquillisants,
là thuốc :
- lợi tiểu diurétiques,
- và hạ sốt antipyrétique,
và được
cho là cải thiện :
- khẩu vị bữa ăn appétit.
▪ Ở Việtnam,
Cây Kim châm Hemerocallis
lilioasphodelus được sử dụng để chữa trị :
- chảy máu mũi ( chảy máu cam ) saignements de nez (Tanaka và Nguyen 2007).
▪ Nước
nấu sắc décoction của rễ
Cây Kim châm Hemerocallis lilioasphodelus được dùng để chữa trị :
- đái ra máu hématurie,
- chảy máu cam saignements
de nez,
- bệnh viêm gan hépatite,
- viêm tai otite,
- và viêm vú mammite.
▪ Nước
ép jus của những rễ Cây Kim châm
Hemerocallis lilioasphodelus đã được ghi nhận là một thuốc giải độc antidote có hiệu quả, trong trường hợp :
- ngộ độc chất arsenic.
▪ Rễ Cây Kim châm Hemerocallis lilioasphodelus cũng có một lịch sử
trong y học dân gian trong chữa trị :
- bệnh ung thư cancer
những
trích xuất của những rễ cho thấy một
hoạt động :
- chống ung bướu khối u antitumorale.
▪ Một trà thé được làm từ những rễ
Cây Kim châm Hemerocallis
lilioasphodelus luộc chín được sử dụng như thuốc :
- lợi tiểu diurétique,
và có đặc tính :
- chống sưng anti-gonflement.
▪ Theo y học truyền thống, Cây
Kim châm Hemerocallis lilioasphodelus được sử dụng để chữa trị :
- những rối loạn giấc ngủ troubles du sommeil,
- và thay đổi tạm trạng humeur;
ở Nhật Bản và Tàu .
▪ Những
phẩm chất này đã được khoa học thử nghiệm và được chứng minh xác thực cho những
trích xuất Cây Kim châm Hemerocallis lilioasphodelus thô, làm thay đổi :
- những thói quen giấc ngủ habitudes de sommeil (Uezu 1998),
- và làm dịu bớt chứng trầm cảm dépression (Gu và al 2012;. Yi và al 2012).
▪ Sự sử
dụng truyền thống của Cây Kim châm Hemerocallis lilioasphodelus chống lại loài
:
- sán máng bilharziose,
đã được hỗ trợ bởi Cichewicz
và al. (2002), nơi đó nhiều thành phần hợp chất từ những rễ , bao gồm những thành phần mới kwanzoquinones, đã được tìm thấy là khả năng chống lại loài ký
sinh :
- schistosomes.
Nghiên cứu :
● Hoạt
động thần kinh dược học neuropharmacologiques :
Những nghiên cứu cho thấy rằng
trích xuất trong nước của Cây Kim châm
Hemerocallis lilioasphodelus cũng hoạt động tích cực trong việc giảm khả
năng vận động ở chuột và hiệu quả này có thể liên quan đến sự giảm :
- nồng độ của chất norepinephrine trong vỏ não cortex,
- và nồng độ của chất dopamine và sérotonine trong
thân não tronc cérébral (Hsieh và al,
1996).
● Những hiệu quả chống tăng sinh anti-prolifératifs và gây độc tế bào cytotoxicité cho những tế bào ung thư cancéreuses cũng đã được ghi nhận trong
khi nhiều thành phần anthraquinones được
biết và đã được phân lập từ những rễ (Cichewicz và al., 2004).
Hiệu quả xấu và rủi ro :
▪ Sự nguy
hiễm được biết :
Một số lượng lớn của lá được cho là gây ra ảo giác hallucinogène.
Trụng những lá loại bỏ những thành phần hợp chất gây ảo giác hallucinatoire. ( Báo cáo này không xác
định rỏ những gì cụ thể bởi cách trụng nước sôi, nó có thể loại trừ chất sáng
từ những chồi hoặc ngâm trong nước sôi ).
Thực phẩm và biến chế :
Một số nhất định hoa daylillies
Cây Kim châm Hemerocallis, bao gồm loài Hemerocallis lilioasphodelus là ăn được và được sử dụng
trong phép nấu ăn ở bên Tàu.
▪ Những lá và những chồi non Cây Kim châm Hemerocallis lilioasphodelus
– ăn sống hoặc nấu chín như những măng tây asperges hoặc cần tây céleri.
Những
nguyên liệu này phải tiêu dùng thật non hoặc nếu không nó trở nên nhiều xơ.
▪ Những
nụ hoa Cây Kim châm Hemerocallis
lilioasphodelus - được ăn sống hoặc nấu chín .
Nó có
một hương vị hơi giống những đậu que haricots
verts.
▪ Hoa ăn sống hoặc nấu chín.
Nó có
thể phơi khô và sử dụng như để làm đặc những món soup. v..v..
▪ Nếu
những hoa Cây Kim châm Hemerocallis lilioasphodelus được
thu hoạch ngay khi mới bắt đầu héo, nó có thể được sử dụng như một gia vị.
Những hoa
Cây Kim châm Hemerocallis lilioasphodelus là
một thực phẩm truyền thống trong Tàu nơi đây nó được hấp chín bằng hơi nước ,
sau đó được sấy khô.
▪ Rễ Cây Kim châm Hemerocallis lilioasphodelus – tiêu dùng nấu chín.
Nó có
hương vị như một hỗn hợp bắp maïs
ngọt và salsifis. Người ta nhận thấy nó mềm, nhưng nhạt với vị ngọt nhẹ.
▪ Hoa ăn
được. Tươi, người ta có thể thêm vào những món salade hoặc sử dụng như một chóp
cône
cho món tráng miệng, nó dùng để chế biến mứt kẹo.
Aucun commentaire:
Enregistrer un commentaire