Tâm sự

Tâm sự

dimanche 13 septembre 2015

Kim châm - Yellow Day Lily

Yellow Day Lily
Kim Châm
Hemerocallis lilioasphodelus L.
Liliaceae
Đại cương :
Cây Kim châm Hemerocallis lilioasphodelus L. tên thông thường Yellow day lily có hoa vàng tươi và một loài khác có hoa màu cam  Hemerocallis lilioasphodelus fulva L.
Danh pháp khoa học đồng nghĩa : Hemerocallis flava
Loài này mọc một cách tự phát trong một khu vực rộng lớn từ Nga đến Tàu và trong phía nam dảy núi Alpes, nó có thể tồn tại trong những khu vực nơi trú ẩn trong thời kỳ băng giá. Trong phía đông bắc nước Ý, loài là do tự phát và hiện diện cả trong những khu rừng ẫm ướt và những hẽm núi của Pré-Alpes ở độ cao khoảng 1300 m so với mực nước biển và trong những đồng cỏ ẫm ướt của vùng đất trũng.
Loài hoa daylily Cây Kim châm Hemerocallis lilioasphodelus nở sớm sản xuất một khối lượng mùi thơm, lâu dài, màu vàng tươi hay màu cam tùy theo loại, những hoa lys, như mở ra vào cuối chiều muộn, cuối cùng chỉ có một ngày. Như phần lớn loài hoa Kim châm, cây sống mạnh và dễ trồng.
Những loài «Lemon Day-lys" được tìm thấy ngay trên khắp nước Tàu và Châu Âu. Ở Hy Lạp, thuật ngữ Hémérocalles có nghĩa là  « chỉ đẹp có một ngày »  « belles pour une journée» và chỉ đẹp một ngày trong suốt mùa hè với một Cây sống lâu năm, có hoa lớn rộng dợn sóng đa dạng màu sắc trên một cành hoa cứng chắc.
Cây có nguồn gốc ở những vùng ôn đới của Châu Âu và Châu Á, hiện diện khoảng 20 loài không kể những loài lai giống được tạo ra trong những năm gần đây bởi những người Mỹ và Pháp. Có những giống cao đến 1 m và có những giống thấp không vượt quá 40 đến 45 cm.
Nuôi trồng rất đơn giản, những Cây Kim châm Cây Kim châm Hemerocallis lilioasphodelus thích ứng tốt đối với tất cả những điều kiện bên ngoài cũng như thích ứng với tất cả mọi vùng, chúng có sức chịu đựng cao với tất cả mọi thử thách và không sợ khô hạn cũng không chịu băng giá, côn trùng nếu không bệnh nào ảnh hưởng tới .
Nó có thể tồn tại hơn 10 năm hoặc thậm chí 15 năm, và tiếp tục duy trì năng xuất.
● Cơ chế sinh học hành vi của sự nở hoa và chết :
▪ Tất cả những loài của giống đều có cùng đặc tính là nở mở rất nhanh của nụ hoa trưởng thành xảy ra trong khoảng thời gian một vài giờ.
▪ Tiếp theo trong thời hạn 24 giờ nở hoa rất quy định, lập trình cái chết của những mô tế bào của những bộ phận chánh của hoa ( đài hoa, cánh hoa và những chỉ bao phấn ). Thật vậy trong cả hai danh pháp thông thường và tên chung (  nghĩa đen dịch là « Ngày đẹp » «la beauté du jour ) đến từ những hành vi thường xuyên và dự đoán cái chết của hoa. Mặc dầu không phải duy nhất trong số những thực vật có hoa, Giống có một đặc điểm nổi tiếng trong nghiên cứu những cơ chế kiễm soát sự mở ra và tiếp đến cái chết của những mô tế bào hoa.
▪ Cơ chế chủ yếu cho sự mở ra của những nụ hoa già trưởng thành dường như là một cơ chế thủy lực hydraulique dựa trên những phân hóa tố thủy phân enzymes hydrolytiques trên những chất đường hydrates de carbone lưu trữ (Bieleski và Reid, 1992).
Như người ta có thể chờ đợi, sự phát triển của những chồi cuối được kèm theo bởi sự tích lủy tuyến tính của trọng lượng khô, nhưng đây không phải là bù đắp bởi độ ẫm của trọng lượng tươi, đây là làm gia tăng một cách không tương xứng ngay trước khi mở hoa.
▪ Tại thời điểm này, thành phần fructane de trisaccharide đã tích tụ có vẻ là thủy phân hydrolyse nhanh chóng chất đường fructose và đường glucose, dẫn đến sự hấp thu nước và làm trương nở mở rộng căng cánh hoa.
▪ Cơ chế sinh lý physiologique này, phụ thuộc vào sự tổng hợp của những fructanes và sau đó thủy giải hydrolyse của nó, phải được quy định bởi sự phát triển của hệ thống liên kết chặt chẻ với quy định của nhịp sinh học .
Thật vậy, thời gian mở hoa khác nhau tùy theo những loài. Điều này đã nghiên cứu trong những giống lai tự nhiên giữa :
- mở hoa ban đêm, thụ phấn sâu bướm của loài Kim châm Hemerocallis citrina,
- và mở hoa suốt ngày, thụ phấn bởi bướm của loài Kim châm Hemerocallis fulva (Nitta và al. 2010).
▪ Thời gian mở của hoa đã được xác định là một đặc điểm xem như thiết yếu dưới sự kiểm soát của một vị trí chính duy nhất, mặc dù ở những vị trí khác nhạy cảm mang lại một sự đóng góp định lượng cho đặc điểm này.
Tuy nhiên, bản chất chính xác của phân tử quy định thời gian mở của những nụ hoa vẫn còn trong vòng bí ẩn.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Bụi, đa niên, loài có hoa rất đẹp, có thể đạt được 50-100 cm, láng, mảnh khảnh, không chia nhánh ở phần bên trên. Căn hành, tạo ra những rễ ở dưới đất nạt thịt hình thành thường những cấu trúc của một củ phù dày ra.
, lá rụng, màu xanh lá cây, song đính, rộng 10-13 mm, thẳng đứng hơn Kim châm hoa màu cam, kích thước như lá Kim châm hoa cam ( Kim châm màu cam, lá Kim châm màu cam dài 40-50 cm, rộng 2 cm ), có rãnh dài khoảng 50 cm và rộng 15 mm, không cuống, bìa lá nguyên, đầu nhôn. Cuống hoa thường ngắn hơn một chút so với những chiếc lá, trục chính riêng rẻ.
Phát hoa, phân nhánh, tụ tán 2-4 ( hoặc 5 ) hoa, lá bắc hình mũi mác 2-6(-8) x 5 cm đến 7 mm, cuống hoa 1-2 cm.
Hoa thơm, mở ra vào buổi chiều và kéo dài khoảng 2 đến 3 ngày, đỉnh ngọn màu tím hoặc màu xanh đen nhạt. Vành hoa có dạng hoa kèn, bao gồm :
- Đài hoa và cánh hoa giống nhau, hoa màu vàng dợt, có mùi thơm dịu (ở Kim châm màu cam 3 đài và 3 cánh hoa giống nhau, có sọc ngang ).
- phần dưới hợp thành ống hoa 1,5 – 2,5 cm, phân đoạn trên tỏa rộng 5-7 x 1,3 đến 1,6 cm,   phiến hoa dài 6-8 cm.
3 phiến hoa bên trong ( cánh ) hơi rộng hơn 3 phiến bên ngoài ( đài ).
- Tiểu nhụy 6, chỉ 5-5,5 cm, bao phấn màu vàng, dọc theo trục đôi khi có màu tím đen, 8 mm.
- Cơ quan sinh dục cái của hoa, bao gồm 1 hay nhiều tâm bì.
Trái, viên nang, hình trứng hoặc hình đa giác, 2,4 x 1,2 cm, nhiều, mở ra ở giữa nang. Bên trong chứa một số lượng nhỏ những hạt, vỏ bọc ngoài cứng, được phóng thích trong quá trình sấy khô và viên nang nứt tách ra.
Bộ phận sử dụng :
Những hoa được làm chín hấp hơi nước sau đó được sấy khô như một món ăn truyền thống trong Tàu.
Thành phần hóa học và dược chất :
● Cây Kim châm Hemerocallis lilioasphodelus chứa khoảng :
- vitamine C  43 mg  cho 100 g,
- 983 UI de vitamine A,
- và chất đạm protéines 3,1%.
▪ Zhang và al. (2004) đã cho thấy rằng những Cây Kim châm Hemerocallis lilioasphodelus có chứa nhiều thành phần hợp chất , như là :
- roseoside,
tác dụng ức chế mạnh những oxy hóa chất béo không bảo hòa peroxydation lipidique.
● 51 những thành phần hợp chất đã được xác định trong tinh dầu thiết yếu của Cây Kim Châm Hemerocallis flava, hiện diện khoảng 92%, là :
- 3-furanméthanol (47,9%),
- và 2-Furaldéhyde (10,4%) (Lin và al.2003)
● Acides chlorogénique là một acide hữu cơ là một ester của acide caféique và acide quinique, cụ thể là :
▪ 3 acides cafeoylquinique : ( AQC = Acide caféylquinique )
- 3-AQC 3-0 acide cafeoylquinique (I),
- 4 - AQC 4- 0- acide cafeoylquinique (III),
- và 5 AQC 5-0- acide cafeoylquinique (II),
▪ 3 acide p-coumaroylquinique :
- 3-p-CoQA 3-0 p-coumaroylquinique (IV),
- 4-pCoQA 4-0-p-coumaroylquinique (VI),
- và 5-p-pCoQA5-0 coumaroylquinique (V),
▪ và 2 acide feruloylquinique:
- acide 3-0-feruloylquinique 3-FQA (VII),
- và acide 4-FQA4-0-feruloylquinique (IX)
đã được xác định trong trích xuất méthanolique dạng khô dưới nhiệt độ đóng băng thấp ( làm khô bằng độ lạnh freeze-dried azote liquide) Hemerocallis ( hémérocalle chinois) (Clifford và al 2006).
Đặc tính trị liệu :
▪ Nước ép jus của những rễ Cây Kim châm Hemerocallis lilioasphodelus  :
- một thuốc giải độc có hiệu quả antidote efficace
trong trường hợp ngộ độc chất  arsenic empoisonnement à l'arsenic.
Rễ Cây Kim châm Hemerocallis lilioasphodelus cũng có một lịch sử trong sử dụng y học dân gian trong chữa trị :
- bệnh ung thư cancer
▪ Những trích xuất của những rễ Cây Kim châm Hemerocallis lilioasphodelus cho thấy một hoạt động :
- chống ung bướu khối u antitumorale.
▪ Một trà thé được chế biến từ rễ Cây Kim châm Hemerocallis lilioasphodelus đun sôi được sử dụng như thuốc :
- lợi tiểu diurétique.
▪ Trong mô hình động vật. Những Cây Kim châm cũng được sử dụng để chữa trị :
- bệnh vàng da jaunisse,
- và viêm inflammation,
Kinh nghiệm dân gian :
Hoa Cây Kim châm Hemerocallis lilioasphodelus được xem như một phương thuốc trong y học dân gian cho :
- hệ thống và những bệnh của bộ não maladies du cerveau,
- những mạch máu vaisseaux sanguins,
- và da peau,
- bệnh viêm khớp arthrite,
- bệnh thấp khớp rhumatismes,
- và những đau nhức khác nhau douleurs (Duke và Ayensu 1985; Chopra và al, 1986).
▪ Những hoa Cây Kim châm Hemerocallis lilioasphodelus có những đặc tính :
- làm mát refroidissement,
- và làm an thần tranquillisants,
là thuốc :
- lợi tiểu diurétiques,
- và hạ sốt antipyrétique,
và được cho là cải thiện :
- khẩu vị bữa ăn appétit.
▪ Ở Việtnam, Cây Kim châm Hemerocallis lilioasphodelus được sử dụng để chữa trị :
- chảy máu mũi ( chảy máu cam ) saignements de nez (Tanaka và Nguyen 2007).
▪ Nước nấu sắc décoction của rễ Cây Kim châm Hemerocallis lilioasphodelus được dùng để chữa trị :
- đái ra máu hématurie,
- chảy máu cam saignements de nez,
- bệnh viêm gan hépatite,
- viêm tai otite,
- và viêm vú mammite.
▪ Nước ép jus của những rễ Cây Kim châm Hemerocallis lilioasphodelus đã được ghi nhận là một thuốc giải độc antidote có hiệu quả, trong trường hợp :
- ngộ độc chất arsenic.
Rễ Cây Kim châm Hemerocallis lilioasphodelus cũng có một lịch sử trong y học dân gian trong chữa trị :
- bệnh ung thư cancer
những trích xuất của những rễ cho thấy một hoạt động :
- chống ung bướu khối u antitumorale.
▪ Một trà thé được làm từ những rễ Cây Kim châm Hemerocallis lilioasphodelus luộc chín được sử dụng như thuốc :
- lợi tiểu diurétique,
và có đặc tính :
- chống sưng anti-gonflement.
▪ Theo y học truyền thống, Cây Kim châm Hemerocallis lilioasphodelus được sử dụng để chữa trị :
- những rối loạn giấc ngủ troubles du sommeil,
- và thay đổi tạm trạng humeur;
ở Nhật Bản và Tàu .
▪ Những phẩm chất này đã được khoa học thử nghiệm và được chứng minh xác thực cho những trích xuất Cây Kim châm Hemerocallis lilioasphodelus thô, làm thay đổi :
- những thói quen giấc ngủ habitudes de sommeil (Uezu 1998),
- và làm dịu bớt chứng trầm cảm dépression (Gu và al 2012;. Yi và al 2012).
▪ Sự sử dụng truyền thống của Cây Kim châm Hemerocallis lilioasphodelus chống lại loài :
- sán máng bilharziose,
 đã được hỗ trợ bởi Cichewicz và al. (2002), nơi đó nhiều thành phần hợp chất từ những rễ , bao gồm những thành phần mới kwanzoquinones, đã được tìm thấy là khả năng chống lại loài ký sinh :
- schistosomes.
Nghiên cứu :
● Hoạt động thần kinh dược học neuropharmacologiques :
Những nghiên cứu cho thấy rằng trích xuất trong nước của Cây Kim châm Hemerocallis lilioasphodelus cũng hoạt động tích cực trong việc giảm khả năng vận động ở chuột và hiệu quả này có thể liên quan đến sự giảm :
- nồng độ của chất norepinephrine trong vỏ não cortex,
- và nồng độ của chất dopaminesérotonine trong thân não tronc cérébral (Hsieh và al, 1996).
● Những hiệu quả chống tăng sinh anti-prolifératifs và gây độc tế bào cytotoxicité cho những tế bào ung thư cancéreuses cũng đã được ghi nhận trong khi nhiều thành phần anthraquinones được biết và đã được phân lập từ những rễ (Cichewicz và al., 2004).
Hiệu quả xấu và rủi ro : 
▪ Sự nguy hiễm được biết :
Một số lượng lớn của được cho là gây ra ảo giác hallucinogène.
Trụng những loại bỏ những thành phần hợp chất gây ảo giác hallucinatoire. ( Báo cáo này không xác định rỏ những gì cụ thể bởi cách trụng nước sôi, nó có thể loại trừ chất sáng từ những chồi hoặc ngâm trong nước sôi ).
Thực phẩm và biến chế :
Một số nhất định hoa daylillies Cây Kim châm Hemerocallis, bao gồm loài Hemerocallis lilioasphodelus là ăn được và được sử dụng trong phép nấu ăn ở bên Tàu.
▪ Những và những chồi non Cây Kim châm Hemerocallis lilioasphodelus – ăn sống hoặc nấu chín như những măng tây asperges hoặc cần tây céleri.
Những nguyên liệu này phải tiêu dùng thật non hoặc nếu không nó trở nên nhiều xơ.
▪ Những nụ hoa Cây Kim châm Hemerocallis lilioasphodelus - được ăn sống hoặc nấu chín .
Nó có một hương vị hơi giống những đậu que haricots verts.
Hoa ăn sống hoặc nấu chín.
Nó có thể phơi khô và sử dụng như để làm đặc những món soup. v..v..
▪ Nếu những hoa Cây Kim châm Hemerocallis lilioasphodelus được thu hoạch ngay khi mới bắt đầu héo, nó có thể được sử dụng như một gia vị.
Những hoa Cây Kim châm Hemerocallis lilioasphodelus là một thực phẩm truyền thống trong Tàu nơi đây nó được hấp chín bằng hơi nước , sau đó được sấy khô.
Rễ Cây Kim châm Hemerocallis lilioasphodelus – tiêu dùng nấu chín.
Nó có hương vị như một hỗn hợp bắp maïs ngọt và salsifis. Người ta nhận thấy nó mềm, nhưng nhạt với vị ngọt nhẹ.
▪ Hoa ăn được. Tươi, người ta có thể thêm vào những món salade hoặc sử dụng như một chóp  cône cho món tráng miệng, nó dùng để chế biến mứt kẹo.

Nguyễn thanh Vân

Aucun commentaire: