Tâm sự

Tâm sự

lundi 21 septembre 2015

Bông sói - Chicken Feet

Pearl Orchid - Chicken Feet
Cây Bông Sói
Chloranthus spicatus (Thunberg) Makino
Chloranthaceae
Đại cương :
Cây Bông sói Chloranthus spicatus có nguồn gốc trong vùng Châu Á nhiệt đới và cận nhiệt đới ( nam Nhật Bản, Thailande, nam nước Tàu : Fujian, Guangdong, Guizhou, Hebei, Sichuan, Yunnan).
Được trồng trong những rừng cho đến 1000 m so với mực nước biển.
Cây Bông sói Chloranthus spicatus còn được gọi là Cây Chân gà ( do hình dạng của phát hoa ) một cây có một hương thơm tuyệt hảo.
Sự nở hoa trông không có gì đặc biệt, nhưng khi nó nở ra và phóng thích một mùi hương tuyệt vời. Cây được trồng trong nhà để có mùi thơm nhưng cũng có thể trồng bên ngoài trong một môi trường ấm áp.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Cỏ cứng, cây thường xanh tức có lá không rụng, thẳng hay hơi phủ nằm, cao 30-60 cm, thân hình trụ, trơn tru, hơi tím, phù ra ở mắt, những cành nhánh láng mịn.
, đơn, mọc đối, có phiến xoang rộng, màu xanh lục đậm, láng, không lông, 5-11 cm dài x 2,5-5,5 cm rộng, đỉnh nhọn hoặc tù, đáy hình nêm cunéiforme, bìa có răng nằm nhọn hoặc trơn không răng và có một tuyến, mặt bụng màu xanh lục đậm, sáng bóng, trở nên màu vàng xanh nhạt, có những lá phụ ( stipule ) gắn ở đáy, gân phụ 5-7 cập, gân bên hơi lồi, cuống 1-1,5 cm, hơi tím,
Phát hoa, gié kép ở ngọn, nhánh phát hoa dài 2-3 cm, lá hoa vàng, hình tam giác, hoa rất thơm.
- Cánh hoa hoàn toàn vắng mặt.
- 3 tiểu nhụy ( 4 túi phấn tất cả, màu xanh hay vàng xanh, dính liền nhau tại những nhụy hoa và hình thành như một vỏ sò « coquille » trong một bầu noãn duy nhất. Bao phấn tự nhiên hình bầu dục, phần đỉnh ngọn có 3 thùy không đều, thùy giữa lớn hơn và hơi sâu và đôi khi có 3 thùy lần nữa với với 2 thùy nhỏ trong 1 túi bên thùy nhỏ, mỗi thùy có 1 bao phấn nhỏ 1 buồng.  
- Bầu noãn hình bầu dục và chứa 1 noãn.
Trái, Quả nhân cứng, nhỏ, vàng xanh.
Bộ phận sử dụng :
Toàn cây Bông sói, rễ dùng trong y học,  hoa sử dụng trong ướp hương vị trà.
Thành phần hóa học và dược chất :
▪ Spicachlorantins C-F (1 - 4),
▪ chất đồng phân mới lindenane-sesquiterpéniques sở hữu một nhóm hydroperoxy, đã được phân lập từ rễ Cây Bông sói Chloranthus spicatus.
Cấu trúc này bao gồm những cấu trúc lập thể stereostructures tuyệt đối, đã được thành lập bởi RMN 1D và 2D, cũng như những phân tích quang phổ lưỡng trắc tròn Circular Dichroism CD spectroscopiques.
- Spicachlorantins C-F đã được xem như những tiền chất di truyền sinh học précurseurs biogénétiques cho những dẫn xuất  hydroxy tương ứng của chất lưỡng phân dimères lindenane-sesquiterpènes phân phối trong Cây Bông sói chloranthus.
▪ 3 chất lưỡng phân mới sesquiterpénoïdes :
- chloramultilides B-D (1-3), với 10 hợp chất sesquiterpénoïdes được biết,
đã được phân lập từ Cây Bông sói Chloranthus spicatus.
Cấu trúc của nó đã được thành lập bởi những dữ liệu vật lý (RMN 1D và 2D, MS).
Cấu trúc và cấu hình tuyệt đối configuration absolue của (1) đã được xác định bởi Tia X tinh thể học Rayon X cristallographie.
Hợp chất 1 thể hiện vừa phải hoạt động :
- kháng khuẩn antifongique, trong ống nghiệm in vitro.
Cũng như, 4 thành phần hợp chất, có lượng nhỏ, được biết :
- chloranthalactone A (0,5%),
- isogermafurenolide (0,7%),
- eudesma-quatre (15), 7 (11), 9-triène-12-olide (0,5%),
- và  7 ? -hydroxyeudesm-4-èn-6-one (3,3%),
đã được phân lập lần đầu tiên như là thành phần của tinh dầu thiết yếu của hoa Cây Bông sói Chloranthus spicatus và cấu trúc của chúng được thành lập.
▪ Những thành chánh của tinh dầu thiết yếu, bao gồm :
- (Z)-?-ocimene (6.3%),
- allo-aromadendrene (6.2%),
- sarisane (2-allyl-4,5-methylenedioxyanisol, 4.2%),
- and selina-4(15),7(11)-diene (6.4%).
 ( 2006 John Wiley & Sons, Ltd.Author )
Đặc tính trị liệu :
▪ Trong y học, toàn bộ Cây Bông sói Chloranthus spicatus, được sử dụng cho :
- đau nhức bệnh thấp khớp douleurs rhumatismales,
- những vết bầm tím contusions,
Rễ Cây Bông sói Chloranthus spicatus được đập dập dùng để chữa trị :
- những vết thương loét plaies.
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Theo truyền thống Tàu, những hoa Cây Bông sói Chloranthus spicatus được sử dụng để ướp mùi thơm cho trà và trà thành phẩm có mùi thơm của hoa nên được gọi là « Trà bông sói » ở Việt Nam, được sử dụng phổ biến sau « Trà lài Jasminium » và Trà Bông Sứ Ngọc lan Michelia alba.
▪ Trong sử dụng thuốc như là một thuốc dán đắp cataplasme trên :
- những mụn nhọt đầu đinh furoncles và bóng nước boils
như thuốc :
- làm đổ mồ hôi diaphorétique,
- và hưng phấn excitant,
như một phương thuốc chống lại :
- bệnh sốt rét paludisme,
nhưng có thể độc hại toxique trong trường hợp sử dụng quá liều, làm :
- đau lưng  maux de dos,
và như một thức uống dùng như trà, để chữa trị :
- bệnh ho toux
Nghiên cứu :
● Những nghiên cứu trên những thành phần của Cây Bông sói Chloranthus spicatus (Thunb.) Makino.
SY Kim 1, Y Kashiwada 1, Y Takaishi 1, K Kawazoe 2, K 3 Murakami, SL Li 4
Nghiên cứu trên những dược thảo dân gian Tàu được sử dụng bởi những nhóm dân tộc thiểu số trong tỉnh Yunnan, nhằm tìm kiếm những đặc tính mới cho những yếu tố chữa trị;  Có 17.000 cây mọc trong vùng tỉnh Yunnan, như vậy nhiều sự sử dụng trong y học.
Phần đoạn hòa tan từ trích xuất EtOAc-MeOH của rễ của Cây Bông sói Chloranthus spicatus. Người ta ly tách bởi phương pháp sắc ký Chromatographie trên cột lập đi lập lại để cho ra hai chất mới và một hợp chấp mới được biết.
Những thành phần hợp chất là những lưỡng phân dimères sesquiterpènes của loại lindenane, và cấu trúc của nó được đặc trưng bởi những phân tích quang phổ spectroscopiques RMN 1D và  2D. Cấu trúc lập thể tuyệt đối đã được làm sáng tỏ bởi những quang phổ lưỡng trắc tròn CD.
Những lưỡng phân dimères sesquiterpènes loại lindenane, trong đó 2 đơn vị lindenane được chặn lại tại C-6-C-8’ và C-15-C-9' bởi endo-Diels-Alder cycloaddition, với duy nhất 18 chuổi trilactone macrocyclique, là thành phần hợp chất đặc trưng của giống Chloranthus, và nhiều hoạt động sinh học đã được ghi nhận cho đến ngày nay.
● Spicachlorantins GJ, nouvelle lindenane sesquiterpénoïde dimères từ rễ của Cây Bông sói Chloranthus spicatus.
Kim SY1, Kashiwada Y, K Kawazoe, Murakami K, Sun HD, Li SL, Takaishi Y.
4 hợp chất lưỡng phân dimères mới lindenane dimères sesquiterpénoïdes, spicachlorantins GJ (1-4), đã được phân lập từ những rễ Cây Bông sói Chloranthus spicatus với 7 thành phần hợp chất được biết, bao gồm :
- chloramultilide A,
- shizukaol B,
- shizukaol D,
- shizukaol F,
- shizukaol P,
- chlorahololide D,
- và cycloshizukaol A .
Những cấu trúc của những hợp chất lưỡng phân dimères mới đã được thành lập bởi phân tích 1D, 2D-RMN và MS.
Những  cấu hình tuyệt đối configurations của những thành phần hợp chất này đã được xác định bởi phân tích bởi quang phổ lưỡng trắc tròn Circular Dichroism CD spectroscopiques.
● Chuyển hóa chất biến dưởng thứ cấp Métabolites secondaires của Cây giống chloranthus : lThành phần hóa học chimie và những hoạt động sinh học biologiques.
Chloranthus, là một giống của họ Chloranthaceae, được phân phối chủ yếu trong miền đông và miền nam Châu Á và Úc Châu, đã được sử dụng trong y học dân gian truyền thống Tàu, do đặc tính :
- chống ung bướu khối u anti-tumorale,
- chống nấm antifongiques,
- và chống viêm anti-inflammatoires.
Sự chú ý này của những nhà nghiên cứu trên sự phân lập, làm sáng tỏ cấu trúc, sự đa dạng của kết cấu, và hoạt động sinh học bioactivités của chất chuyển hóa biến dưởng thứ cấp métabolites secondaires của giống chloranthus được ghi nhận vào năm 2007 và 2013.
Những chuyển hóa chất biến dưởng được liệt kê bao gồm :
- 82 sesquiterpénoïdes,
- 50 chất lưỡng phân dimères sesquiterpénoïdes,
- 15 diterpénoïdes,
- 1 coumarine,
- và 5 thành phần hợp chất khác.
Trong số đó, chất lưỡng phân dimères sesquiterpénoïdes, những thành phần hợp chất đặc trưng của cây của giống Chloranthus, đã thu hút sự chú ý đáng kể bởi những cấu trúc phúc tạp của nó và đặc tính sinh học quan trọng, thí dụ như :
- chống ung bướu khối u anti-tumorale,
- kháng khuẩn antibactérienne,
- chống nấm antifongique
- và chống viêm anti-inflammatoires,
và hoạt động bảo vệ gan hépatoprotectrices, có hiệu lực và chọn lọc sự ức chế sự trì hoãn của sự tu chính rectification retardée (IK) K (+) hiện hành và phân hóa tố tyrosinase.
Hiệu quả xấu và rủi ro : 
▪ Độc hại Toxique :
- phải cẫn thận khi sử dụng
Ứng dụng :
▪ Cho những thực vật dùng cây cảnh, Cây Bông sói Chloranthus spicatus có thể trồng dưới đất và trong chậu để trong nhà tỏa ra một mùi thơm nhẹ.
Hoacăn hành của Cây Bông sói Chloranthus spicatus, có thể ly trích ra tinh dầu thơm huiles aromatiques, từ màu vàng đến màu hỗ phách, một chất lỏng nhớt với một hương vị của hoa và rất có giá trị trong ngành công nghệ dầu thơm.
▪ Những hoa Cây Bông sói Chloranthus spicatus rất thơm, thường được sử dụng để ướp trà trong trà thơm thé parfumé, bằng cách trộn lẫn với trà trước khi phơi khô, để truyền dạt mùi hương vào trong những lá trà, sau khi khô trà được sàng lọc và loại bỏ chúng. .

Nguyễn thanh Vân

Aucun commentaire: