Tâm sự

Tâm sự

samedi 27 décembre 2014

Xuân tiết bò - Water Willon

Water Willow
Xuân tiết bò
Justicia procumbens L.
Acanthaceae
Đại cương :
Đồng nghĩa :
Rostellaria procumbens Nees
Rostellularia procumbens (L.) Nees
Tên thông thường :
- ( tên Japanese ) kitune-no-mago キツネノマゴ, 狐ノ孫. ( ý nghĩa : con cháu Cáo Chồn fox grandchildren ).
-  ( tên English ) water willow.
thuộc họ Acanthaceae
Cây Xuân tiết bò Justicia procumbens L. (Acanthaceae), được biết dưới tên “ Juechuang ” ở Tàu, là một thuốc rất phổ biến trong sử dụng truyền thống (SMTC).
Môi trường sống :
Cây này thích nghi với khí hậu nhiệt đới và cận nhiệt đới, và được phân phối rộng rãi trong miềm nam và tây nam nước Tàu, trên những cánh đồng canh tác trong vùng đồng bằng, nơi có những chất thải vùng đất thấp, thung lũng sông ở những nơi ẫm thấp, nơi đất mở ẫm ở Népal.
Ở Việt Nam, mọc tìm thấy ở những vùng đất ẫm đến Đà Lạt.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Cỏ nằm rồi dần dần đứng hay không, thân mảnh thường mọc thành cụm, phân nhánh hàng năm đa dạng, thân vuông, 10 – 40 cm dài, có lông dài, nhánh có rãnh.
, có phiến thon hay tròn dài, hay hình bầu dục, hẹp, có lông hay không, dài 1,5 đến 5 cm, nhọn ở đỉnh và đáy, cuống ngắn hay dài khoảng 5 mm, bao phủ bởi lông cứng ngắn ở mặt dưới, màu xanh đậm.
Phát hoa, gié ở ngọn, những điểm hình trụ khá dày đặc, dài 2 đến 5 cm và khoảng 5 mm đường kính.
Hoa, màu hồng, dài khoảng 6 đến 7 mm, mọc ở nách một lá hoa như kim dài 5 mm, có răng, màu xanh, thẳng-mũi mác có lông.
Lá đài 4 mm, gân lá rộng, có lông mao ở bìa lá, 4 thùy, ít khi 5 thùy hiện diện thô sơ, thùy hình mũi mác. Vành cao 8 mm, có dạng ống, màu đỏ có 2 môi, môi dưới ít hay nhiều dạng tròn, dài 6 mm , bao phủ bởi lông tơ bên ngoài, có 3 thùy. Tiểu nhụy 2, hình sợi, chỉ dài 3 mm, bao phấn thuôn dài 0,7 mm dài. Bầu noãn thuôn dài, vòi nhụy hình sợi 4 mm dài.
Trái, nang 5 mm dài, hơi có lông, thuôn dài, mỗi trái chứa khoảng 2 đến 3 hạt..
Hạt, ít nhiều hình bầu dục, dài 1 mm, màu đen, được phóng thích chung quanh .
Bộ phận sử dụng :
Toàn cây, Lá .
Thành phần hóa học và dược chất :
Cây Xuân tiết bò Justicia procumbens, có chứa :
- một alcaloïde vị đắng amer.
▪ Nghiên cứu đã báo cáo phối tử lignanes arylnaphthalene, là những thành phần hợp chất chính, một số nhất định đã cho thấy những hoạt động :
- chống siêu vi khuẩn antivirales,
- và chống ung bướu antitumorales.
▪▪▪ Phối tử lignanes, là một phân tử liên kết một cách thuận-nghịch với đại phân tử macromolécule đối tượng cible, là một protéine hay acide nucléic thường có vai trò ổn định cấu trúc, chất xúc tác, truyền tín hiệu, cấu tạo phân hóa tố .....
▪ Nghiên cứu thành phần hóa thực vật Phytochemical cho được :
- justicidin-C,
- và justicidin-D.
▪ Những nghiên cứu phần đoạn đã phân lập được những  phối tử lignanes 2,3-naphtalide :
- justicidin A (jus A),
- justicidin B (jus B),
- justicidin-D,
- justicidin-E.
- neojusticin B (B néo),
- neojusticin A (néo A),
- diphyllin,
- éther méthylique taiwanin E,
- taiwanin E,
- và chinensinaphthol éther méthyle (CME)
▪ 3 chất lignanes mới :
- Pronaphthalide A (1),
- Procumbiene (2)
- và Procumbenoside J (3),
cùng với 1 sản phẩm tự nhiên :
- Juspurpudin (4),
và 12 phối tử lignanes khác được biết đã phân lập từ Cây Xuân tiết bò Justicia procumbens.
▪ Những cấu trúc của những thành phần hợp chất mới đã được làm sáng tỏ bởi những phân tích quang phổ spectroscopique rộng và những dữ kiện cung cấp cho 3 cái nhìn trên những điểm cân bằng về hình dạng có trong cây.
Tất cả những thành phần hợp chất được đánh giá trong ống nghiệm in vitro cho những hoạt động gây độc tế bào cytotoxique chống lại :
- Ung thư trực tràng người Colorectal Adenocarcinoma ( LoVo humain, ký hiệu NCI-PBCF-CCL229 (LoVo))
- và dòng tế bào BGC-823,
Trong số những hợp chất được tìm thấy cho một khả năng gây độc tế bào cytotoxicité mạnh.
Đặc tính trị liệu :
Cây Xuân tiết bò Justicia procumbens chứa một alcaloïde vị đắng amer và có đặc tính như :
- một thay thế alternative,
- và một thuốc long đờm expectorant,
được đưa ra dưới dạng ngâm trong nước đun sôi infusion, trong chữa trị :
- bệnh suyễn asthme,
- ho toux,
- và những bệnh thấp khớp rhumatismes.
▪ Lá, Cây Xuân tiết bò Justicia procumbens dùng để chữa trị :
- làm thay đổi altérant, theo dược học altérant là một loại thuốc làm khôi phục sức khỏe bình thường đáng tin cậy.
- diệt giun sán vermifuge,
- chống viêm anti-inflammatoire,
- thuốc tẩy xổ dépurative,
- làm đổ mồ hôi sudorifique,
- hạ nhiệt fébrifuge,
- chất làm se thắt astringent,
- và long đờm expectorant.
- nhuận trường laxatif,
- và lợi tiểu diurétique.
▪ Một nước nấu sắc décoction hoặc ngâm trong nước đun sôi infusion được sử dụng trong chữa trị của những bệnh :
- suyễn asthme,
- ho toux,
- bệnh đau lưng maux de dos,
- đầy hơi flatulences,
- và một số những bệnh về da affections cutanées.
▪ Nước ép jus của Cây Xuân tiết bò Justicia procumbens được áp nén vào mắt trong trường hợp :
- viêm mắt ophtalmie.
▪ Một nước nấu sắc décoction của Lá Cây Xuân tiết bò Justicia procumbens được sử dụng trong chữa trị :
- những bệnh và cong đường xương sống courbure de l'os.
▪ Nước ép jus của rễ Cây Xuân tiết bò Justica procumbens dùng cho :
- bệnh ho khạc ra máu toux avec crachat sanglant.
▪ Mùi hôi của toàn bộ Cây Xuân tiết bò Justicia procumbens là khó chịu, được dùng trong nước nấu sắc décoction cho :
- bệnh đau lưng mal de dos,
- bệnh sung huyết hay đa huyết pléthore,
Pléthore theo y học truyền thống để chỉ một tâm trạng dư thừa, đặc biệt trong máu.
- và đầy hơi flatulences.
Cây Xuân tiết bò Justicia procumbens có những hiệu quả chẩn đoán tại chổ cliniques để làm giảm :
- bệnh viêm inflammation,
- bài tiết loại bỏ nhiệt độc chaleur toxique,
- và thúc đẩy tiêu hóa favoriser la digestion.
● Cơ chế hóa học
▪ Những điều tra thành phần hóa học phytochimie trước đây của Cây dẫn đến sự phân lập những chất như :
- arylnaphthalide,
- và những phối tử lignanes diarylbutane,
- và glycosides của nó.
▪ Những kết quả thử nghiệm sinh học biologiques cho thấy rằng một số nhất định những phối tử lignanes thể hiện những hoạt động :
- chống ung bướu khối u antitumorale,
- chống tiểu cầu antiplaquettaire,
- và hoạt động chống siêu vi khuẩn antivirales.
▪ Cấu trúc nguyên tử của những phối tử này được đồng hóa với podophyllotoxine, như người ta đã biết, là một lớp hoạt động :
- chống ung bướu antitumorale đáng kể của sự sản xuất tự nhiên.
Trong quá trình kiểm soát phẩm chất qualitative dược phẩm, chất tham khảo là một yếu tố căn bản và then chốt để xác định hàm lượng quantitative.
Tuy nhiên, thành phần hóa học của Y học truyền thống Tàu TCMs, có những đặc điểm của sự đa dạng và phức tạp, và nó có tất cả các loại của nguyên hoạt chất principes actifs.
Bởi vì, sự tách biệt và sự bào chế của những chất hoá học theo tiêu chuẩn của y học truyền thống Tàu rất khó khăn và không ổn định, sự việc xác địng những thành phần chỉ số càng khó khăn hơn, ảnh hưởng đến sự kiểm tra phẩm chất và  sự giám sát dược liệu Tàu TCM.
▪ Nhiều đặc tính phối tử lignanes ( thí dụ như justicidins A-H, diphyllin, diphyllin apioside, diphyllin apioside-5-acétate, justicidinosides A-C, neojusticin A-B, taiwanin E, taiwanin E éther de méthyle) đã được xác định từ Cây Xuân tiết bò Justicia procumbens.
▪ Neojusticin A và B, taiwanin E éther méthylique và taiwanin E ức chế một cách đáng kể :
- sự kết tập tiểu cầu agrégation plaquettaire.
▪ Trích xuất méthanolique của thảo dược này đã được tìm thấy có một hoạt động như chất ức chế inhibitrice đáng kể trong ống nghiệm in vivo chống lại :
- P-388 bệnh bạch cầu tế bào bạch hưyết leucémie lymphocytaire ở chuột,
Cũng như gây độc tế bào cytotoxicité trong ống nghiệm in vitro trong thử nghiệm cấy tế bào  9-KB  ( ung thư biểu mô mũi-họng người carcinome rhinopharyngé humain).
▪ Justicidin A và diphyllin đã được chứng minh là những thành phần hợp chất hoạt động actifs.
- Justicidin A và B,
- diphyllin,
- diphyllin apioside,
- và diphyllin apioside-5-acétate
cho thấy một hoạt động mạnh chống siêu vi khuẩn antivirale, chống lại :
- siêu vi khuẩn viêm miệng mụn nước stomatite vésiculaire,
▪ và một tính gây độc tế bào cytotoxicité thấp, chống lại :
- những tế bào phổi poumon thỏ trong cấy nuôi.
▪ Justicidin A và B tương ứng 100 % và 90 % nguyên nhân gây ra cái chết của những ấu trùng ở giai đoạn thứ 4 của con Bướm tầm Bombyx mori sau 6 ngày nuôi ở 20 phần triệu ( ppm.= parts per million ).
▪ Nhiều justicidins có một hoạt động :
- thuốc diệt cá piscicide.
▪ Những quá trình để tổng hợp của justicidin B và E và diphyllin cũng đã được mô tả.
▪ Phối tử lignan justisolin và phối tử lignan glucoside simplexoside, thể hiện những đặc tính :
- điều hoà sự tăng trưởng trong cây,
cũng đã được phân lập từ Cây Xuân tiết bò Justicia procumbens.
▪ Simplexoside cho ra một hành động :
- trầm cảm dépressive,
trên hệ thống thần kinh trung ương système nerveux central ở chuột souris và chuột rats, trong khi những phối tử lignanes tự do cho ra một hành động :
- kích thích stimulante,
trên hệ thống thần kinh trung ương système nerveux central.
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Sử dụng theo y học truyền thống ayurvédique Ấn Độ, Cây Xuân tiết bò Justicia procumbens để chữa trị :
- bệnh suyễn asthme
- ho toux
- bệnh thấp khớp rheumatism
- bệnh viêm mắt ophtalmie
- nổi chẩn phụt mủ của da éruptions de la peau
▪ Trong Philippines, những Lá Cây Xuân tiết bò Justicia procumbens được sử dụng như chất làm se thắt astringent, dùng bên ngoài để chữa trị :
- một số nổi chẩn phát ban ở da éruptions cutanées.
và là thuốc :
- làm thay đổi, khôi phục alterative,
- và long đờm expectorant,
được đưa ra dùng ngâm trong nước đun sôi infusion để chữa trị :
- bệnh suyễn asthme,
- ho toux,
- và bệnh thấp khớp rhumatismes.
▪ được dùng như thuốc :
- nhuận trường laxatif,
- và lợi tiểu diurétique.
▪ Trong y học truyền thống Tàu, được sử dụng cho :
- bệnh sốt fièvre,
- và đau nhức kết hợp với sưng yết hầ-thanh quản pharyngolaryngeal gonflement.
và cũng được sử dụng cho :
- bệnh ung thư cancer.
Nghiên cứu :
● Hoạt động chống siêu vi khuẩn của phối tử lignans và glycosides:
Asano J1, Chiba K, Tada M, Yoshii T.
Mười (10) phối tử lignanes chống siêu vi khuẩn antiviraux, bảy (7) được biết ( justicidines A, B, C và D, diphyllin, diphyllin apioside và diphyllin apioside-5-acétate) và ba (3) hợp chất mới :
- justicidinosides A (C justicidin 6'-O-glucoside),
- B (A justicidin 6'-O-glucoside),
- và C (B justicidin 6'-O-glucoside),
đã được phân lập từ một trích xuất méthanolique của những bộ phận trên không của Cây Xuân tiết bò Justicia procumbens var. leucantha.
▪ Những chất Justicidins A và B, diphyllin, diphyllin apioside và diphyllin apioside-5-acétate, cho thấy một hoạt động mạnh chống:
- siêu vi khuẩn antivirale .
● Gây độc tế bào cytotoxicité / lignanes / Chống ung thư Anti-Cancer :
Một phối tử glucoside mới :
- 4-O-alpha-L-arabinopyranosyl- (1 '"-> 2' ') -bêta-D-apiofuranosyldiphyllin (2),
được đặt tên là procumbenoside A, và 11 thành phần hợp chất được biết đã được phân lập từ nguyên Cây Xuân tiết bò Justicia procumbens. cấu trúc (2) đã được thành lập bởi những phân tích quang phổ và những phương pháp hóa học.
Những thành phần hợp chất được biết :
- justicidin A (1),
- diphyllin (3),
- và tuberculatin (4),
cho thấy những hiệu quả gây độc tế bào mạnh cytotoxiques chống lại một số nhất định :
- những tế bào ung thư cancéreuses trong ống nghiệm in vitro.
Những hợp chất 1 và 4 cũng tăng cường mạnh của hoại tử khối u nécrose tumorale tác nhân -α (TNF-α) thế hệ từ những tế bào RAW 264.7 loại đại thực bào macrophage của chuột được kích thích bởi một lipopolysaccharide (LPS).
● Chất ức chế Inhibition benzo (a) pyrène - Thủy hóa Hydroxylation :
Năm (5) phối tử lignanes :
- neojusticin A (néo A),
- neojusticin B (B néo),
- justicidin A (jus A),
- justicidin B (jus B),
- và chinensinaphthol l'éther méthyle (CME)
đã  được phân lập từ trích xuất éthanol từ Cây Justicia procumbens, được sử dụng như một đơn thuốc căn bản của Cây Xuân tiết bò Justicia procumbens trong y học truyền thống Tàu. Những hiệu quả trong ống nghiệm in vitro trên chuột của những phối tử lignan trên tế bào sắc tố cytochrome P450, phản ứng xúc tác sự oxy hóa  gan chuột đã  được nghiên cứu.
Những kết quả trong ống nghiệm này cho thấy rằng những phối tử lignanes từ Cây Xuân tiết bò Justicia procumbens ức chế phân hóa tố monooxygénase hoạt động ức chế khác nhau và néo B có thể có một vai trò trong việc làm giảm bớt của sự kích hoạt oxy hóa của benzo (a) pyrène.
Thực phẩm và biến chế :
Những lá non, những hạt được dùng nấu chín. Thường thì được chế biến thành bột.


Nguyễn thanh Vân