Himalayan wild
pear
Móc cọt
Pyrus pashia Buch.
-Ham. ex D. Don
Rosaceae
Đại cương :
Cây Móc cọt Pyrus pashia, còn được
gọi là cây poire ( Lê ) hoang của Himalaya,
là một cây có trái ăn được, có nguồn gốc miền nam Châu Á, thuộc họ Rosaceae.
Ở những địa phương được biết dưới
nhiều tên như ở Việt Nam gọi Móc cọt, theo Giáo sư Phạm Hoàng Hộ, cũng còn được
gọi “ Mắc coọc ” danh pháp này có nguồn gốc ở miền Bắc Việt Nam, Népal : Passi, Ourdou : Batangi, Cachemire : Tangi….
Môi trường sống :
Cây Móc cọt Pyrus pashia thường mọc trong những vùng đất đồi của
Caucase đến Himalaya, giữa 750 và 2600 m. trên mực nước biển.
Hàng
ngàn cây được tìm thấy càng lúc càng nhiều trên những bờ cánh đồng, đồng cỏ và
những khu rừng.
Cây Móc cọt Pyrus pashia, chịu mọc trên đất sét vàng, pha
cát, thoáng, gần những suối nhỏ hoặc những khu vực đầm lầy, nhưng cũng thường
gặp ở những bìa rừng thấp hơn gần ruộng lúa và những thế đất của những bụi cây
ở Việt Nam, nơi với lượng nước mưa dao động từ 750 đến 1500 mm / năm và nhiệt
độ dao động từ - 10 ° đến 35 ° C.
Những
cây gai đôi khi được dùng làm hàng rào bởi những người nông dân.
Tự bản thân cây này, khác với những trái cây, nó
không bán lẻ nhiều trong thương mại ở những thị trường địa phương, quốc gia hay
quốc tế bởi vì nó không phài là một cây trồng quan trọng và cũng do trái rất
mềm dễ bị hư hỏng khi trưởng thành do đó nó không thể thịnh hành và sự phát
triển tự nhiên hoang dại có thể tìm thấy gần như tuyệt đối trong vườn cây ăn
trái.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực
vật :
Đại mộc, cao
trung bình 8-12 m và 6 m rộng, có lá
rụng theo mùa, nhánh có khi có gai, lá mờ mịn có lông tơ và nhánh non là 2 đặc
tính chánh để xác định một cây non và cả 2 trở nên trơn theo tuổi của cây. Cây
trưởng thành thường gần 40 đến 50 năm, bởi khi đạt đến chu vi 1 m ( cao khoảng
ngang ngực ) và tổng số chiều cao khoảng 8 đến 10 m với tàn cây lan rộng khoảng
3 đến 5 m đường kính. Thân thẳng đứng ( thân chánh ) có thể đạt đến 2 – 3 m cao trong một điều
kiện tốt. Những nhánh trải rộng theo mọi hướng. Những cây trưởng thành có thể
có những nhánh gai với vỏ cây thô và sậm, gần như đen trong một số trường hợp
nhất định.
Lá, ở một cây trưởng thành, lá đơn,
dài, có phiến xoan rộng, không lông, đáy tròn, chót có mũi ngắn, bìa có răng
nằm, ở những lá già bình thường kích thước thay đổi từ 10 - 20 cm dài và 10 –
15 cm rộng, gân phụ 8-12 cặp, cuống lá dài 2,5-4 cm, lá bẹ như chỉ mau rụng.
Điều này có thể cung cấp cho một bối cảnh đầy kịch
tính với một khối lượng hoa trắng rực rỡ vào mùa xuân và lá vàng dầy đặc vào
mùa thu.
Những lá non của Cây Móc cọt thường có dạng chân vịt, 3 đến 5 thùy và bìa lá có răng cưa. Sau đó trở thành dạng mác, bóng ở mặt trên và mặt dười trơn và có lông mịn.
Những lá non của Cây Móc cọt thường có dạng chân vịt, 3 đến 5 thùy và bìa lá có răng cưa. Sau đó trở thành dạng mác, bóng ở mặt trên và mặt dười trơn và có lông mịn.
Phát
hoa, chùm tụ tán
ngắn mang 6-12 hoa.
Hoa, trắng có hơi màu hồng, thay đổi
từ 2 đến 6 cm đường kính, hoa lưỡng phái, đối xứng qua trục, cuống hoa ngắn,
mỗi hoa gồm 5 đài hoa và 5 cánh hoa cũng như 15 đến 20 tiểu nhụy màu đỏ hơi
ngắn hơn cánh hoa, bầu noãn hạ, 3 đến 5 buồng, mỗi buồng chứa 2 noãn.
Trái, phát triển trước tiên chủ yếu
có màu xanh lá cây sáng, màu sắc chuyển sang màu nâu nhạt hay sậm với nhiều
chấm vàng và trắng trên bề mặt vỏ da của trái. Dạng của trái được mô tả là hình
tròn dẹt hình trứng, bầu dục …đường kính trung bình khoảng 1 đến 4 cm, cao
khoảng 2 đến 3 cm, chót có sẹo của đài và vành, có bì khẩu, trái ăn được tốt
nhất là ăn khi trái đã chín mùi, khi trái chín có một hương vị hợp lý và trở
nên ngọt rất dễ ăn.
Hạt, trong trái chứa khoảng 5 hạt,
màu đen, hình dạnh giống như của trái lê kích thước hơi nhỏ hơn khoảng 7
mm dài và 2,5 mm rộng.
Bộ phận sử dụng :
Lá, chủ yếu là Trái
Cây này có thể sử dụng như một gốc tháp ghép porte-greffe cho cây trồng.
Thành phần hóa học và dược
chất :
● Phân tích định tính hóa thực vật
phytochimique :
Những
loại thành phần hóa thực vật khác nhau được biết :
- alcaloïdes,
- glycosides,
- saponines,
- stéroïdes,
- flavonoïdes,
- tanins,
- những protéines,
- và những acides aminés, v…v…
Có thể hiện diện trong Cây Móc cọt Pyrus pashia.
Vì thế cho nên, những sự phân tích định tính hóa
thực vật của tất cả những trích xuất đã được thực hiện bằng cách sử dụng những
phương pháp tiêu chuẩn.
● Sự hiện diện của nhiều nghiên cứu nhắm vào mục
đích để đánh giá giá trị dinh dưởng nutritionnelle,
tiếp tục ly trích và sắc ký giấy chromatographie
trên lớp mỏng của Cây thảo dược Móc cọt Pyrus pashia.
▪ Trái Cây Móc cọt Pyrus pashia là một trái
ăn được hoang dả nổi tiếng của Himalaya Ấn độ có một tiềm năng :
- dinh dưởng nutritionnel,
- và dược liệu médicinal.
đây là một nguồn rất tốt cho những :
- dinh dưởng nutraceutiques.
do những trái Cây Móc cọt Pyrus pashia rất
giàu :
- vi chất dinh dưởng micronutriments
- và những trao đổi chất biến
dưởng thứ cấp hoạt chất sinh học métabolistes
secondaires bioactifs.
● Thành phần chất dinh dưởng :
Những
hàm lượng chất dinh dưởng gồm khoảng :
- đường 6,8 %,
- chất đạm protéines 3,7%,
- tro 1% ,
- pectine 0,4 %.
cũng
chứa một hàm lượng thấp chất :
- vitamine C, khoảng 1,2
mg cho 100 g.
▪ Hàm lượng phần trăm % của một số
nhất định những nguyên tố khoáng trong Trái
Cây Móc cọt Pyrus pashia,
gồm :
- phosphore P 0,026 %,
- potassium K 0,475 %,
- calcium Ca 0,061 %,
- magnésium Mg 0,027 %,
- và sắt Fe 0,006%.
Đặc tính trị liệu :
Trái Cây Móc cọt Pyrus pashia hơi giống trái pomme Reinette xám và
có vị se thắt astringent nhưng ngọt
khi trưởng thành chín. Hình như là tốt nhất ăn khi trái Cây Móc cọt Pyrus pashia hơi chín mùi và có cấu trúc hạt hơn là những trái Lê poires trồng.
▪ Người ta tin rằng, sự tiêu dùng những Trái Cây Móc cọt Pyrus pashia cũng có thể làm giảm những nguy
cơ :
- ung thư trực tràng cancer du côlon,
và có thể ngăn chận sự tăng trưởng
của :
- những bướu thịt ( đới
nhục ) polypes.
▪ Nước ép Trái Cây Móc cọt Pyrus pashia, chất làm se thắt astringent, được sử dụng trong y học để
làm ngưng :
- bệnh tiêu chảy diarrhée,
Nhưng giống điều được biết trên những phương cách mà dân
gian sử dụng trái cây.
- khoảng 6 muỗng cà phê nước ép, dùng 2 lần mỗi ngày.
▪ Phần
lớn hàm lượng chứa vitamine C là ở
trong da vỏ trái Cây Móc cọt Pyrus pashia, vỏ này không được tiêu dùng bởi nó tự phân hủy trườc hết,
nhưng trong Trái lại chứa những thành phần nguyên tố khoáng minéraux như là :
- potassium K,
- magnésium Mg,
- phosphore P,
- calcium Ca,
- và sắt Fe.
▪ Trái Cây Móc cọt Pyrus pashia được sử dụng như một Cây
Thảo dược trong chữa trị :
- những rối loạn tiêu hóa troubles digestifs.
▪ Cây Móc cọt Pyrus pashia thường được
gọi là Cây poire ( Lê ) hoang là một
cây rụng lá có kích thước trung bình và cây được sử dụng đặc biệt trong chữa
trị :
- những bệnh liên quan đến hệ tiêu hóa affections digestives.
▪ Những
Trái chín được báo cáo như trái ăn được ở nhiều bộ lạc, lá mềm và cành non được
sử dụng như thức ăn gia súc.
▪ Trích
xuất của Lá Cây Móc cọt Pyrus pashia được sử dụng
như thuốc bổ cho :
- chứng rụng tóc perte
de cheveux,
và gỗ
sử dụng như nguồn quan trọng của nhiên liệu trong vùng Trung tâm Hymalaya.
▪ Trái Cây Móc cọt Pyrus pashia cũng có một
hoạt động kháng khuẩn antimicrobienne
đáng kể chống lại những vi khuẩn :
- Klebsiella pneumoniae,
- Shigella flexneri,
- và Escherichia. coli.
▪ Những
lá tiêu dùng như :
- thức uống như trà boissons
de thé bỡi những cộng đồng Monpa Tawang, bang Arunachal Pradesh (Inde).
Kinh nghiệm dân gian :
Những
sự sử dụng truyền thống :
▪ Nước
ép của Trái Cây
Móc cọt Pyrus pashia rụng được sử dụng để chữa trị :
- những nhiễm trùng, viêm kết mạc mắt conjonctivite cho gia cầm, bằng cách cho vào mắt của gia cầm mắc bệnh.
▪ Nước
ép jus trái chín Cây Móc cọt Pyrus pashia dùng trong
chữa trị :
- bệnh tiêu chảy diarrhée.
Theo y
học truyền thống Việt Nam ( Y học Tuệ Tĩnh ) :
▪ Quả
chín được dùng để chữa trị :
- ho toux,
- long đờm expectoranteo.
còn được sử dụng chữa trị :
- u uất, bực tức ở lồng
ngực.
▪ Trái được giã lấy nước uống để
chữa trị :
- bệnh kiết lỵ mới phát dysenterie,
và dùng trái nướng ăn.
▪ Vỏ rễ chữa trị :
- lở sần da eczéma
Theo y học Tuệ Tĩnh, cạo lấy lớp vỏ trắng giã nhỏ,
hoà với giấm, dùng vải gói lại mà tẩm xát vào chỗ đau, chỗ lở.
Nghiên cứu :
● Nghiên cứu nhắm vào mục đích đánh
giá :
- kháng khuẩn antibactérien trong ống nghiệm in vitro,
- và hoạt động chống nấm
antifongiques,
của trích xuất éther pétrole, chloroforme,
acétate d'éthyle, acétone, méthanol, trích xuất éthanol và trong nước của Cây
thuốc.
Cây Móc cọt Pyrus pashia đã được
thử nghiệm chống lại những Gram +
dương và Gram – âm khác nhau của :
- 10 vi khuẩn bactérienne,
- và 3 chủng nấm champignons,
bằng những phương pháp khuếch tán trên đĩa pétri.
● Những
phần đoạn khác nhau của Vỏ, của Trái, và của những Lá Cây Móc cọt Pyrus pashia, những trích xuất éthanoliques của Vỏ
Cây Móc cọt Pyrus pashia cho thấy một hoạt động đáng kể của :
- 17 ± 1 mm,
- 15 ± 1 mm,
- và 14 ± 1 mm
chống
lại :
- Klebsiella pneumoniae,
- Shigella flexneri,
- và Escherichia coli.
● Trái
của Cây thuốc Móc cọt Pyrus pashia chứa giá trị của những thành phần :
- tro ( tổng số tro 1,10 ± 0,05 % ),
- độ ẫm 60,36 ± 0,25
%,
- chất béo thô 1,62 ± 0,20 %,
- và chất xơ thực phẩm thô 5,26 ± 0,05 %,
Những giá trị trích xuất được nghiên cứu trên
trọng lượng của những bộ phận tươi.
● Phân tích sơ bộ hóa chất thực vật phytochimique cho thấy sự hiện diện của
những thành phần hợp chất :
- đường hydrates carbone (28,38 ± 0,12 %),,
- glycosides,
- alcaloïdes,
- flavonoïdes,
- saponines,
- tanins,
- những stérols,
- những triterpénoïdes không bảo
hòa,
- và nhựa résine.
● Những
bột Lá được ly trích với phương cách gia tốc trích xuất dung môi accelerated solvent extractor (ASE) trong những dung môi hữu cơ khác nhau với sự gia
tăng phân cực.
● Những trích xuất của Lá Móc
cọt Pyrus pashia đã được đánh giá cho
hoạt động làm sạch gốc tự do piégeage des
radicaux libres bởi :
- 2, 2-diphényl-1-picrylhydrazyl
(DPPH),
xét nghiệm và hàm lượng của tổng số
thành phần hợp chất phénolique total
phenolic content đã được xác định bởi phương pháp Folin Ciocalteu.
● Những trích xuất méthanoliques và
trong nước thể hiện một hoạt động mạnh hoạt động làm sạch gốc tự do piégeage des radicaux libres với giá trị
CI50 của :
- 10,81 ± 0,44 ng / ml,
- và 11,57 ± 0,36 pg / ml, tương ứng.
Trích
xuất méthanolique có giá trị cao nhất của
tổng số thành phần hợp chất phénolique :
- 351,16 ± 0,43 mg / g.
Nghiên
cứu nhấn mạnh tiềm năng chống oxy hóa antioxydant
của Lá Cây Móc cọt Pyrus pashia và xác nhận như :
- một thức uống lành mạnh cho sức khỏe dùng bởi cộng đồng Monpa.
Ứng dụng :
Gỗ của Cây Móc cọt Pyrus pashia được dùng như
nhiên liệu đốt cũng như để chế tạo những dụng cụ nông nghiệp, gậy đi bộ, lược
chải tóc …..
Những
nhánh lớn của cây này được sử dụng để làm những hàng rào.
Những
gốc ghép của nó được dùng cho mục đích tháp ghép greffer.
Những Trái chín hư, những Lá và những cành non cũng được dùng làm thực phẩm gia cầm.
Hơn
nữa, Cây
Móc cọt Pyrus pashia có khả năng kiểm soát sự
soi mòn trên những sườn đồi dốc.
Thực phẩm và biến chế :
▪ Trái Cây Móc cọt Pyrus pashia được dùng sống
hay chín.
Những
trái cây thông thường chín mùi, thơm ngon khi chín hoàn toàn, ngay cả khi phơi
khô.
Kinh nghiệm cho thấy là trái cây
khi chín có một hương vị hợp lý, khi chín mùi thì ngọt và rất dễ chịu.
Một Cây Móc cọt Pyrus pashia trưởng thành có thể sản
xuất cho được 45 kg trái / năm.
▪ Trái Cây Móc cọt Pyrus pashia Buch.-Ham. ex D. Don được phân phối trong vùng Himalaya do sự sử dụng rất lớn của những sắc tộc.
Lá của Cây Móc cọt Pyrus.
pashia được tiêu dùng như:
- thức uống trà với bơ,
của cộng đồng Monpa Tawang, bang Arunachal
Pradesh (Ấn độ ).
Nguyễn thanh Vân