Jambosier rouge-Malay Apple
Mận Điều đỏ
Syzygium
malaccense (L.) Merr.& L.M. Perry
Myrtaceae
Đại cương :
Cây Mận Điều đỏ Syzygium malaccense
được cho là có nguồn gốc ở Ấn Độ và Malaysia, trái cây đôi khi được gọi tên là
Pomme Malay Malay Apple.
Cây này mọc tốt trên những đảo của
Thái Bình Dương và là một trong những cây có những hạt giống mang đến Hawaii bởi
những người dân định cư polynésiens.
Cây Mận Điều đỏ Syzygium malaccense
thường được trồng từ Java đến Philippines và Việt Nam, cũng như ở Bengale và
miền nam Ấn Độ.
(Morton, J.
1987. Fruits de climats chauds.)
Những nhà thám hiểm Bồ Đào Nha đem
nó từ Malacca đến Goa và từ đó du nhập vào Đông Phi, lan rộng ra khắp những đảo
ở Thái Bình Dương trong một thời gian rất cổ xưa để nó có những đặc trưng trong
thần thoại Fijian và gỗ được người dân thời xưa Hawaiiens làm những hình tượng.
Thật vậy, người ta đã ghi nhận
rằng, trước khi những nhà truyền giáo đến Hawaii, nó không có một trái cây nào,
ngoại trừ những trái như chuối, dừa và trái Mận Điều đỏ pomme malaise.
Những
hoa được xem như là thiêng liêng đối với Pele, nữ thần của núi lửa. Thuyền
trưởng Bligh đem những cây nhỏ, 3 loại variété
của những đảo Timor và Tahiti đến Jamaïque vào năm 1793.
Những
cây được trồng dưới nhà kính ở Cambridge, Massachusetts, vào năm 1839, và những
mẫu vật đã được đậu quả ở Bermudes vào năm 1878.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực
vật :
Đại mộc nhỏ, phát triển khá nhanh,
có thể đạt đến khoảng 12-18 m
cao, thân cứng thẳng, chu vi khoảng 4,5 m và tàn cây hình chóp
hoặc hình trụ.
Lá, không rụng, mọc đối, có
phiến xanh đậm, dày, không lông, dạng ellip-mũi dáo, mặt trên sáng, mặt dưới có
màu xanh nhạt, 15-45 cm
dài và 9-20 cm
rộng, gân lá không rõ ràng ở mặt trên nhưng gân chánh giữa màu nhạt và nổi bật ở mặt dưới,
cuống lá ngắn 1-1,5 cm.
Phát hoa, ở phần không lá của nhánh,
ngấm chất lignin cứng, già, đôi khi thậm chí giống như thân mà nó gắn vào.
Hoa, ít, to, có mùi hương nhẹ,
mang ở phần trên của thân, ở những nhánh trưởng thành, hợp thành những chùm có
cuống ngắn, lá đài 5 màu xanh lá cây, thường là màu hồng tím đổi sang màu đỏ
sẫm ( đôi khi màu trắng, vàng hay da cam ), cánh hoa đỏ, tiểu nhụy rất nhiều,
dài 2,5-3,5 cm,
màu đỏ, nghiêng, với bao phấn màu vàng. Mặc dù vẽ ngoài rực rỡ, những hoa ẩn
trong những tàn lá cho đến khi rơi rụng bởi những tiểu nhụy hoa, tạo thành
những thảm đỏ rất đẹp trên mặt đất. Những hoa thu hút những loài chim ăn mật.
Trái, phì quả, đỏ đậm, dạng thuôn
dài, khoảng 5 – 10 cm
dài, 2,5 đến 6 cm
rộng, hình chuông rộng ở đỉnh, với một lớp vỏ mịn như sáp, trơn, màu đỏ đậm hay
đỏ tím, nạc trắng, hơi chua, nhiều nước, xốp, hương vị ngọt.
Hột, trong chứa 1 hột, gần như
tròn to hoặc 2 hình bán cầu kích thước 1,6 – 2 cm rộng, sáng bên ngoài, bên
trong màu xanh lá cây và một ít kết cấu nạc.
Những trái của một số cây nhất định hoàn toàn không hạt.
Bộ phận sử dụng :
Vỏ thân, Lá, Rễ, Vỏ Rễ, Trái và Hạt.
Thành phần hóa học và dược chất :
Cây Mận Điều đỏ Syzygium malaccense được xem như một trái
mọng nước dùng giải khát với một da láng như sáp bóng và nạc thịt khá khô ráo.
Pomme malaise Cây Mận Điều đỏ Syzygium malaccense thường
màu đỏ với những đường sọc màu hồng hoặc trắng, nạc dày, khô và thơm, nhưng
thường nhạt nhẽo.
Tám
mươi phần trăm 60 % hay hơn của trái ăn được.
● Thành
phần chung cho tất cả 3 loài tương tự của họ Myrtaceae bởi 100 g của phần ăn được.
- nước hơn 90%,
- chất đạm protéines
0,3 g,
- không chất béo,
- glucides 3,9 g,
- chất xơ thực phẩm fibres
1 g,
- vitamine A 253 UI,
- vitamine B1 và B2 chỉ
là những vết,
- vitamine C 0,1 mg
,
- giá trị năng lượng 80 kJ / 100 g ( phân tích cho Trái
Mận đỏ ở Thái Lan ).
Trong
tất cả 3 loài, một số bộ phận nhất định của cây là chất làm se thắt astringent là do sự hiện diện của chất tanins.
● Giá trị dinh dưởng cho 100 g của phần ăn được.
- độ ẫm 90,3 - 91,6 g
- chất đạm protéines
0,5 - 0,7 g
- chất béo lipides 0,1
- 0,2 g
- chất xơ thực phẩm 0,6
- 0,8 g
- tro 0,26 - 0,39 g
- calcium Ca 5.6 - 5.9 mg
- phosphore P 11,6 - 17,9 mg
- sắt Fe 0,2 - 0,82 mg
- carotène 0,003 - 0,008 mg
- (Vitamine A) 3 - 10 U.I.
- thiamine 15 - 39 mcg
- riboflavine 20 - 39
mcg
- niacine De 0,21 - 0,40 mg
- acide ascorbique 6,5
- 17,0 mg
* Selon les analyses faites
à Hawaii, El Salvador et au Ghana.
Đặc tính trị liệu :
Vỏ và
những Lá, Trái của Cây Mận Điều đỏ
Syzygium malaccense được sử dụng trong y học truyền thống.
▪ Một
đơn thưốc dùng Vỏ đập nát được sử
dụng trong miệng để chữa trị :
- những vết thương miệng lésions,
và cũng
cho :
- những vết trầy rách lacérations.
▪ Người
ta nói rằng những Lá non và Vỏ của Cây Mận Điều đỏ Syzygium
malaccense trưởng thành được thực hiện trong những thức uống nóng dùng
cho :
- những bà mẹ sau khi
sinh trẻ sơ sinh,
điều này là để hỗ trợ cho
việc :
- trục nhau thai expulser
le placenta,
- và tẩy sạch cơ thể bà mẹ sau khi sanh accouchement,
- hoặc thậm chí sau khi hư thai fausse couche.
▪ Lá Cây Mận Điều đỏ Syzygium malaccense
được nhai và nuốt nước ép jus, hoặc
nước ép của lá nhỏ từng giọt từng giọt vào trong miệng trẻ em, để chữa
trị :
- những nhiễm trùng
miệng infection bouche.
▪ Lá Cây Mận Điều đỏ Syzygium malaccense có thể được dùng như :
- một thuốc bổ tonique,
và
những Trái già của Cây Mận Điều đỏ
Syzygium malaccense này được xem như một đơn thuốc lợi ích cho :
- những bệnh đau cổ họng maux de gorge.
▪ Nước
ép jus của Lá non Cây Mận Điều đỏ Syzygium malaccense được sử dụng như một yếu
tố :
- giữ ẫm da hydratant
de la peau.
và nước
ép jus của Lá Cây Mận Điều đỏ Syzygium malaccense nghiền nát được áp dụng dưới
dạng dung dịch dưởng da lotion, dùng
cho :
- da peau,
- và để thêm vào nước tắm bains.
▪ Một
bào chế của Rễ là một đơn thuốc
cho :
- những bệnh ngứa démangeaisons.
▪ Rễ Cây Mận Điều đỏ Syzygium malaccense dùng
như một thuốc :
- lợi tiểu diurétique
và được
đưa ra để làm giảm :
- bệnh phù thủng oedème.
▪ Vỏ của Rễ Cây Mận Điều đỏ Syzygium malaccense được sử dụng để chữa trị :
- bệnh kiết lỵ dysenterie
và dùng
như :
- trấn thống điểu kinh emménagogue
( thúc đẩy chức năng của kinh nguyệt menstruelle
),
- và gây sẩy thai abortif.
▪ Hạt, Vỏ, Lá Cây Mận Điều đỏ
Syzygium malaccense cho thấy một hoạt động :
- kháng sinh antibiotique,
và có
một số hiệu quả nhất định trên :
- huyết áp động mạch pression
artérielle,
- và sự hô hấp respiration.
(Ka'ai'akamanu,
DK et Akina, JK 1973. Les Herbes hawaïennes d'intérêt médicinal.)
(Morton, J. 1987. Fruits de
climats chauds.)
(Kepler, A. K. 1984. Plantes
patrimoine hawaïennes.)
▪ Ngoài
ra, một nghiên cứu được đăng trong “ Đặc
san khoa học thế giới ” đề cập đế những sự sử dụng truyền thống của Cây như
để chữa trị :
- bệnh huyết áp cao hypertension
artérielle,
- bệnh viêm inflammation,
và như
một yếu tố :
- kháng khuẩn antimicrobien,
- lợi tiểu diurétique,
- và tống hơi carminatives.
Những Rễ Cây Mận Điều đỏ Syzygium malaccense được
sử dụng để chữa trị :
- nổi mề đay urticaire.
cũng là
một thuốc lợi tiểu diurétique và có
thể đối mặt với những trường hợp :
- sưng gonflement,
- làm giảm bệnh kiết lỵ dysenterie,
- kinh nguyệt menstruation,
- nhuận trường laxatif,
- và sanh thiếu tháng hay hư thai avortée.
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Ở Samoa, ngâm trong nước đun sôi những Lá nghiền nát hoặc Vỏ Cây Mận Điều đỏ Syzygium malaccense đập dập, rất thường được xem
như :
- một loại thưốc potion,
▪ Ở Tonga một trích xuất của nguyên liệu cạo Vỏ Cây Mận Điều đỏ Syzygium malaccense, thường được sử dụng cho
uống để chữa trị :
- những nhiễm trùng cổ họng infections de la gorge,
- và đau dạ dày maux
d’ estomac,
và là
một thành phần trong những đơn thuốc khác nhau cho chứng bệnh phức tạp
của :
- đau bụng maux
abdominaux được gọi là kahi.
▪ Ở
Futuna và Niue, Ngâm trong nước đun sôi Vỏ
Cây Mận Điều đỏ Syzygium malaccense được sử dụng để chữa trị :
- bệnh ho toux .
▪ Trong
đảo Moluques, hoặc những đảo Spice, một nước nấu sắc décoction của Vỏ Cây Mận Điều đỏ Syzygium malaccense được sử dụng để chữa
trị :
- bệnh tưa, hay đẹn miệng muguet.
▪ Trong
những đảo Cook một dung dịch của Lá Cây Mận Điều đỏ Syzygium malaccense nghiền
nát, hoặc trong một lượng thấp Vỏ
nghiền nhỏ , được sử dụng rộng rãi để chữa trị :
- chứng tưa miệng hay
đẹn khoét muguet,
và một dung dịch Vỏ Cây Mận Điều đỏ Syzygium malaccense nghiền
nát đôi khi cũng được cho uống như :
- chất gây nôn émétique
▪ Những sự sử dụng khác nhau, một trong số đó như là thuốc :
- tẩy xổ purgatif, được ghi nhận ở Tahiti,
▪ Một vài trong số những sử
dụng của Cây Mận Điều đỏ Syzygium
malaccense được dùng để chữa trị :
- những bệnh nhiễm trùng
miệng trẻ em infections.
▪ Người dân Hawaï, dùng Vỏ Cây với muối và áp dụng tại chổ liên
hệ để chữa trị :
- những vết cắt coupures và những vết thương blessures.
▪ Ở Hawaii, Vỏ Cây Mận Điều đỏ
Syzygium malaccense, được nghiền nát và nước ép jus của nó được dùng để chữa trị :
- đau cổ họng maux de
gorge,
và
những Lá Cây Mận Điều đỏ Syzygium
malaccense đã được nghiền nát cho ăn để chữa trị :
- viêm phế quản bronchite.
▪ Trong những quần đảo Moluka của Indonésia, những người dân sử dụng những Trái Cây Mận Điều đỏ Syzygium malaccense để chữa trị những bệnh
nhiễm trùng như :
- bệnh tưa miệng hay đẹn
khoét muguet.
Những Rễ Cây Mận Điều đỏ Syzygium malaccense cũng chữa trị :
- bệnh kiết lỵ dysenterie,
- bệnh ngứa démangeaisons,
- và thúc đẩy kinh nguyệt menstruations.
▪ Trong
Malaysia bột của Lá khô Cây Mận Điều đỏ Syzygium
malaccense đã được sử dụng trên :
- lưỡi nứt langue craquelée,
Một chế
phẩm của Rễ Cây Mận Điều đỏ Syzygium
malaccense là một đơn thuốc cho :
- những bệnh ngứa démangeaisons,
và một
bào chế cũng của Rễ Cây Mận Điều đỏ
Syzygium malaccense được đưa ra để :
- làm giảm sưng enflure.
▪ Những
người dân Cambodge dùng nước nấu sắc
décoction của Trái, Lá, hoặc Hạt Cây Mận Điều đỏ Syzygium malaccense
như để :
- hạ nhiệt fébrifuge
( chống sốt fièvre ).
▪ Ở Brésil, những bộ phận khác nhau của Cây
Mận Điều đỏ Syzygium malaccense được sử dụng như một đơn thuốc để chữa trị
những bệnh như :
- bệnh táo bón constipation,
- bệnh tiểu đường diabète,
- ho toux,
- bệnh viêm nước phổi catarrhe pulmonaire,
- bệnh đau đầu maux
de tête,
- và những bệnh khác .
Nhiều
sử dụng khác đã được báo cáo trên nhiều loài của giống Syzygium.
Nghiên cứu :
● Liên
quan đến Jambosier rouge Cây Mận Điều đỏ Syzygium malaccense, Karioti, A.
Skaltsa, H. Gbolade, AA, những tác giả của tác phẩm “ Phân tích tinh dầu Lá Jambosier
rouge Cây Mận Điều đỏ Syzygium malaccense Merr.và Perry từ Nigeria," tóm
tắc nghiên cứu trong tuyên bố « Dầu thiết yếu của chưng cất hơi nước từ lá tươi
của Jambosier rouge Cây Mận Điều đỏ Syzygium malaccense Merr.và Perry.trồng ở Nigeria
đã được nghiên cứu bởi GC và GC / MS cho lần đầu tiên.
Xác
định những chất đã được thực hiện bởi sự so sánh của những quang phổ và duy trì
chỉ số khối lượng với những tài liệu lưu trữ.
Dầu thu
được phần lớn gồm những thành phần :
• hợp
chất của monoterpènes (61,1%),
đặc
trưng chủ yếu bởi :
- (+) - alpha-pinène (7,3%),
- (-) - bêta-pinène (8,0%),
- p-cymène (13,5%),
- và α -terpinéol (7,5%).
• Những
sesquiterpènes thành lập 30,8% của
dầu với :
- (-) -. bêta-caryophyllène (9,0%) là thành phần hợp chất
chủ yếu.
● Chống viêm anti-inflammatoire :
- Flavan-3-ols
được phân lập từ một số nhất định của những dược thảo, chất ức chế COX-1 và COX-2
chất xúc tác sinh học tổng hợp của những prostaglandines, là những chất chuyển
hóa của chất arachidonique, thu được
từ những màng phospholipide bởi tác động của phân hóa tố phospholipase, phân tử
Liposoluble tiết vào trong môi trường ngoại bào, chúng giữ vai trò quan trọng
trong những sinh vật sống. Cây Mận Điều đỏ Syzygium malaccense là một trong bốn
dược thảo thử nghiệm sử dụng trong y học truyền thống cho những bệnh viêm inflammatoires.
● Chống oxy hóa Antioxydant :
Nghiên
cứu 58 trái ở Malaisia dưới sự sử dụng của 32 loài khác nhau , cho thấy những
trái của một số giống nhất định, bao gồm giống Syzygium, có khả năng chống oxy
hóa antioxydante cao hơn so với những
giống khác.
● Dầu
thiết yếu / không gây độc cho cá non-ichthyotoxique
:
Nghiên cứu thu được 3 thành phần
hợp chất :
- urolique acide,
- B-sitostérole,
- và sitos-4-en-3- one.
Không
có hợp chất nào trong số này cho bất kỳ tính gây độc cho cá ichthyotoxicity đáng kể.
● Phân hóa tố ức chế Aldose Reductase / Ngừa
đục thủy tinh thể cataracte :
Cataractogénèse là gây đục thủy tinh thể một biến chứng phức tạp thường xảy
ra trong bệnh tiểu đường diabète, và
phân hóa tố aldose réductase trong lăng
kính là một phân hóa tố phức tạp liên quan trong sự phát triển của nó.
Trong
một nghiên cứu, Cây Mận Điều đỏ Syzygium malaccense là một trong 4 chất ức chế
tốt nhất của trích xuất cây Mận Điều đỏ, với một hiệu quả ngăn ngừa :
- sự hình thành đục thủy cataracte.
● Hạ đường máu hypoglycémique / Chống
bệnh tiểu đường Antidiabétique :
Nghiên
cứu Cây Mận Điều đỏ Syzygium malaccense, trích xuất của Vỏ Cây trong nước và alcooliques ở chuột bệnh tiểu đường diabétiques gây ra bởi STZ cho thấy :
- một sự giảm đường máu glycémie,
- và cải thiện mỡ lipide trong máu cao hyperlipidémie,
- và glycogène gan suy giảm cạn kiệt.
Trích
xuất trong alcoolique có hiệu quả hơn các trích xuất trong nước và tương đương
với glibenclamide.
● Chống
oxy hóa Antioxidant / Lá :
Một trích xuất méthanolique của Lá tươi thể hiện một hoạt động chống
oxy hóa antioxydante cao với DPPH và hydroxyle
thử nghiệm làm sạch những gốc tự do piégeage
des radicaux. Một sự tương quan mạnh đã đuợc ghi nhận với :
- phénolique,
- và hàm lượng flavonoïdes.
● Hạ đường máu hypoglycémique / Hạ
mỡ trong máu hypolipidémique :
Nghiên
cứu đánh giá hiệu quả của trích xuất trong nước và trong alcooliques của Cây
Mận Điều đỏ Syzygium malaccense trên :
- đường máu glycémie,
- lãnh vực chất béo lipidique,
- và glycogène của gan chuột bình thường,
- và đường máu cao hyperglycémiques.
Những
kết quả cho thấy một sự giảm của FBS và sự đảo ngược đáng kể của bệnh tiểu
đường diabète gây ra bởi :
- mỡ máu cao hyperlipidémie,
- và thành phần glycogène của gan foie suy giảm cạn kiệt.
Thực phẩm và biến chế :
▪ Trái
chín được ăn sống, nhiều người cho rằng nó có hương vị nhạt nhẻo. Tốt nhất Trái
Cây Mận Điều đỏ Syzygium malaccense này được nấu với đinh hương clous de girofle hoặc với những yếu tố
khác và được dùng chung với kem là một thức ăn tráng miệng.
▪ Người dân tại Á Châu hầm trái gọt
vỏ, nấu vỏ riêng để làm sirop, trong đó người ta thêm với những trái đã nấu chín.
▪ Người dân Malaise có thể thêm vào
những cánh hoa bụp hibiscus màu đỏ (Hibiscus
rosa-sinensis) để sản phẩm có thêm màu sắc hơn.
▪ Trái Cây Mận Điều đỏ Syzygium
malaccense thường nấu chung với những trái chua, cho lợi ích cho cả hai.
▪ Đôi khi chế biến thành những nước
sauce hoặc những chế phẩm bảo quản.
▪ Những trái chín trưởng thành được
dùng để chế biến thành thạch hay mứt và dưa chua.
▪ Ở Porto Rico, 2 loại rượu uống
trong bữa ăn đỏ và trắng được chế tạo từ Tráo Mận Điều đỏ.
Những trái được hái ngay khi hoàn
toàn đổi màu ( không được rơi xuống ) và tức thì hái cho vào trong nước sôi
trong vòng 1 phút để diệt những loài khuẩn trên bề mặt trái và những loài nấm.
Những hạt được loại bỏ và để có một
ruợu đỏ, những trái phải qua giai đoạn xay nhuyễn trong một máy xay thịt và
nước ép và nạc thịt, người ta có một sản phẩm.
Cho những sản phẩm thu được này, thêm
vào 2 lần trọng lượng nước và tĩ lệ 680 g đường cát trắng cho một gallon ( tương
đương 20 lít ), và đổ tất cả vào trong một thùng chứa vô trùng với một lớp vải
the che phủ .
Men levure rượu được thêm vào và một dây
được đưa vào để duy trì sự lưu thông của nước. Những thùng chứa được bảo quản
trong những nơi mát và trong thời gian 6 tháng đến 1 năm, kế đó rượu
được lọc. Rượu sẽ có một màu hồng nhạt, để có một màu đỏ thêm người ta thêm vào
những phẩm nhưộm nhân tạo.
Trong chế tạo rượu trắng, những
trái được bốc hết vỏ, chỉ còn là nước ép của nạc trái, và dùng ít đường ( 565 g cho một gallon, cách để
giới hạn sự hình thành rượu trong một thời gian lên men từ 3 đến 6 tháng ).
▪ Trong Indonésie, những hoa Cây Mận Điều đỏ Syzygium
malaccense được tiêu dùng chung trong salade hoặc bảo quản trong sirop.
Những lá non và những chồi non Cây
Mận Điều đỏ Syzygium malaccense, trước khi trở thành màu xanh, được tiêu dùng
sống với cơm và ăn như rau xanh .
(Morton, J. 1987. Fruits de
climats chauds.)
Nguyễn thanh Vân