Tâm sự

Tâm sự

dimanche 7 décembre 2014

Lý - Bồ Đào - Jambose - Pommier rose

Pommier rose- Jambose
Malabar plum
Cây Lý - Bồ Đào
Syzygium jambos L. Alston
Myrtaceae
Đại cương :
Syzygium jambos có nguồn gốc từ Đông Ấn và Malaisia, được trồng và địa phương hóa trong một số vùng của Ấn Độ, Ceylan và cựu Đông Dương và những đảo của Thái Bình Dương.
Syzygium jambos được du nhập vào trong Jamaïque vào năm 1762 và trở thành nước phân phối ở Bermudes, Bahamas, Antilles.
 ( Morton, J. 1987. Fruits de climats chauds.)
Tại Việt Nam, tên gọi là Cây Lý hay Cây Bồ Đào cùng họ với Cây Mận hay Roi, Myrtaceae.
● Sự phân bố và địa phương hóa :
Cây Lý Syzygium jambos đôi khi được địa phương hóa trong những huyện ven bờ biển miền bắc, trung và đông nam của Queensland.
Tịch hóa ở nước ngoài, miền nam Châu Phi, đông nam Hoa Kỳ ( tức tiểu bang Floride ), Mexique, vùng nam mỹ nhiệt đới, Caraïbes, Mascareignes, Seychelles, và trên nhiều đảo của Thái Bình Dương ( tức đảo Galapagos, đảo Cook, Fidji, Polynésie pháp, Nouvelle-Calédonie, Samoa occidentales và Hawaï ).
● Khí hậu :
Cây Lý Syzygium jambos,  được phân bố rộng rãi trong những vùng có khí hậu nhiệt đới hay cận nhiệt đới.
Trong Jamaïque, cây được địa phương hóa trong những vùng gần bờ biển đến độ cao khoảng 915 m so với mực nước biển.
Ở Hawaï, từ mực nước biển đến 1200 m. Trong Ấn Độ, lên đến 1350 m, trong Equateur, đến 2300 m.
Với giới hạn độ cao cao, như trong Californie, cây phát triển rất mạnh nhưng lại không cho ra trái.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Đại mộc nhỏ, kích thước trung bình, thường từ 3 đến 15 m, thân hình trụ, nhánh vuông khi còn non, thường xoắn ở gốc, có vỏ nứt mịn trơn, màu xám hồng, có xu hướng phân nhánh thấp, cho một tàn lá dày đặc, mảnh với những nhánh toả rộng dài, thường thì bề rộng vượt quá chiều cao. vỏ nứt mịn, xám hồng. gỗ vàng cứng
, không rụng, mọc đối, phiến lá có màu xanh đậm khi trưởng thành, màu hồng khi còn non, dạng mũi dáo, 2 cm đến 4 cm rộng và 10 cm đến 20 cm dài, không lông đáy nhọn, gân phụ 13-17 cặp, gân bìa cách bìa 2,5 mm, có tuyến bên dưới và cuống lá khoảng 5 - 6 mm ( dưới 13 mm ).
Phát hoa, chùm, thường thì 4 hoặc 5 hoa hợp lại với nhau tạo thành chùm hoa ở đầu ngọn nhánh, nụ hoa xanh.
Hoa, gồm đài hoa 4 thùy, 4 cánh hoa 1,3 cm, màu trắng xanh, lõm, bầu noãn hạ, hường, tiểu nhụy nhiều bao gồm khoảng 400 tiểu nhụy, dễ thấy chỉ dài 4 cm, trắng tạo cho hoa một đường kính khoảng 5 đến 8 cm, bầu noãn hạ, vòi nhụy dài, màu hường, cuống hoa dài khoảng 1,5 cm..
Trái, phì quả vàng, trung tâm trống rỗng, dạng bầu dục hoặc hơi giống quả lê, thơm, nạt xốp, mỏng màu vàng, ít nước, ngọt, hương vị thơm. Trái vỡ ra có thể tìm thấy hạt trong khoang.
Hột, xám, nhiều hay ít hạt (1-3) đường kính 1 đến 1,5 cm., màu nâu, Khi trưởng thành vách màng nới rộng tách hạt với nạt và khi trái vở ra người ta có thể tìm thấy hạt trở nên lỏng lẻo.
Bộ phận sử dụng :
Tất cả những bộ phận trên không, thân, lá, hoa, trái, hạt và rễ.
Thành phần hóa học và dược chất :
Vỏ thân Cây Lý Syzygium jambos chứa :
- tanin 2,4%,
- alcaloïde,
- jambosine.
▪ Những vỏ Cây Lý Syzygium jambos chứa :
- một alcaloïde,
- jambosine,
- tanins,
- và oléorésine.
▪ Những trái Cây Lý Syzygium jambos chứa những acides aminés tự do, như là :
- acide aspartique,
- và cystine,
- alanine,
- glutamine,
- threonine,
- tyrosine,
- acide folique,
và những chất liên hợp của nó :
- carotène,
- thiamine,
- niacine,
- acide ascorbique,
- và đường giảm sucres réducteurs - dextrose 3,45%; (Ghani, 2003).
- Ocimène,
- α-pinène,
- (+) camphène,
- (-) limonène,
- cadinène,
- (+) bornéol ,
- và α-terpinéolđã được phân lập từ dầu thiết yếu của (Rastogi & Mehrotra, 1993).
▪ Những hạt :
- 3% de tanin,
- và acide gallique 0,019%.
Vỏ của rễ Cây Lý Syzygium jambos chứa :
- jambosine,
- và oléorésine.
► Giá trị thực phẩm cho 100 g của phần ăn được *
Năng lượng Calories    56
Độ ẫm                           84.5-89.1 g
Chất đạm Protein          0.5-0.7 g
Chất béo lipides            0.2-0.3 g
Đường Glucides           14.2 g
Chất xơ thực phẩm       1.1-1.9 g
Tro                                0.4-0.44 g
Calcium Ca                   29-45.2 mg
Magnesium Mg             4 mg
Phosphore P                  11.7-30 mg
Sắt Fe                            0.45-1.2 mg
Sodium Na                    34.1 mg
Potassium K                  50 mg
Đồng Cu                        0.01 mg
Sulfur S                         13 mg
Chlore Cl                       4 mg
Carotene                        123-235 I.U.
Thiamine                         0.01-0.19 mg
Riboflavin                        0.028-0.05 mg
Niacin                             0.521-0.8 mg
Acide ascorbique           3-37 mg
* Phân tích thực hiện trong Trung Mỹ và nơi khác.
Đặc tính trị liệu :
Tất cả những bộ phận của Cây Lý Syzygium jambos đã được ghi nhận là được sử dụng trong y học truyền thống ở những vùng nhiệt đới.
Cây Lý Syzygium jambos có một lịch sử lâu dài của sự sử dụng trong y học truyền thống Ấn Độ để chữa trị nhiều bệnh.
▪ Nhiều bộ phận của Cây Lý Syzygium jambos sử dụng trong y học như :
- một thuốc bổ tonique,
- hoặc một thuốc lợi tiểu diurétique.
▪ Trong Đông Dương, tất cả những bộ phận của Cây Lý Syzygium jambos được sử dụng cho :
- tiêu hóa digestif,
- một chất kích thích stimulant,
và cho :
- những rối loạn của răng troubles de dents.
▪ Cây Lý Syzygium jambos là một thảo dược :
- hạ sốt antipyrétique,
- và chống viêm anti inflammatoire,
của y học dân gian Châu Á. 
▪ Những bộ phận trên không của Cây Lý Syzygium jambos thể hìện một hoạt động :
- lợi tiểu diurétique
( Plantes médicinales indiennes Un Dictionnaire Illustré )
Vỏ Cây Lý Syzygium jambos có đặc tính :
- làm se thắt astringent,
- chống tiêu chảy antidiarrhéique,
- chống bệnh kiết lỵ antidysentérique.
- chống viêm anti-inflammatoire.
Vỏ Cây Lý Syzygium jambos chứa từ 7 đến 12,4% chất tanin và cho những đặc tính :
- buồn nôn émétiques,
- và tẩy xổ cathartiques.
▪ Nước nấu sắc décoction của vỏ Cây Lý Syzygium jambos được dùng uống để chữa trị :
- dịu cơn suyễn asthme,
- viêm phế quản bronchite,
- và khàn giọng enrouement.
▪ và những nghiên cứu gần đây cho thấy trích xuất Cây Lý Syzygium jambos có một hiệu quả :
- giảm đau analgésique
so sánh với chất morphine ở chuột rats.
▪ Nước nấu sắc décoction của Cây Lý Syzygium jambos cũng dùng như một thuốc :
- lợi tiểu diurétique,
- và long đờm expectorant,
và chữa trị :
- những bệnh thấp khớp rhumatismes.
và như thuốc :
- hạ nhiệt fébrifuge. 
- bệnh tiểu đường diabète,
mặc dù một số nghiên cứu cho thấy trích xuất của lá không có hiệu quả như một yếu tố hạ đường máu hyperglycémiques trong hệ thống y học truyền thống Ấn Độ.
Bột Cây Lý Syzygium jambos được dùng để chà xát trên thân thể của bệnh nhân mắc bệnh :
- đậu mùa variole
để có hiệu quả làm mát refroidissement.
▪ Trích xuất của Cây Lý Syzygium jambos cũng đã cho thấy có một hoạt động chống siêu vi khuẩn antivirale đối với :
- herpès simplex loại 1 và loại 2,
và chống lại :
- vi khuẩn viêm miệng mụn nước vésiculaire stomatis.
▪ Dầu thiết yếu thu được từ Cây Lý Syzygium jambos, là một nguồn tốt của
- dl-alpha-pinène
▪ Một pha chế ngào đường ngọt của những hoa Cây Lý Syzygium jambos được cho là giảm :
- sốt fièvre.
Trái Cây Lý Syzygium jambos được dùng như thuốc bổ tonique cho :
- não cerveau,
- và gan foie,
▪ Ngâm trong nước đun sôi infusion Trái Cây Lý Syzygium jambos hành động như :
- một thuốc lợi tiểu diurétique.
▪ và những hạt của Trái Cây Lý, đã được sử dụng để chữa trị :
- bệnh tiêu chảy diarrhée,
- bệnh kiết lỵ dysenterie,
- và chứng viêm nước catarrhe.
▪ Nước ép jus của Trái Cây Lý Syzygium jambos tươi chứa :
- alanine,
- acide aspartique,
- cystine,
- hoặc cystéine,
- glutamine,
- thréonine,
- và tyrosine.
▪ Nước ép jus của Cây Lý Syzygium jambos ngâm macérées được cho uống như :
- thuốc hạ nhiệt fébrifuge.
▪ Trong những nền văn hóa Nam Mỹ sud-américaines, những hạt Trái Cây Lý Syzygium jambos ngoài ra còn được sử dụng như :
- một chất gây mê anesthésique,
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Trong Đông Dương, tất cả những bộ phận Cây Lý Syzygium jambos được dùng như :
- chất kích thích stimulant,
- và tiêu hóa digestif
và như một đơn thuốc để giải quyết những :
- những vấn đề của răng dents.
▪ Trong Bắc Miến Điện nord du Myanmar, những Cây Lý Syzygium jambos được đun sôi và nước nấu sắc décoction áp dụng cho :
- đau mắt yeux endoloris.
▪ Ở Cambodge, ngâm trong nước đun sôi infusion Lá Cây Lý Syzygium jambos, được đưa ra cho :
- bệnh sốt fièvre.
▪ Trong Inde, sử dụng để chữa trị :
- những bệnh nhiễm trùng infections.
▪ Trong El SalvadorNicaragua, ngâm trong nước đun sôi infusion hạt Trái Cây Lý Syzygium jambos, rang lên, nghiền thành bột được sử dụng như một đơn thuốc cho :
- những bệnh tiểu đường diabétiques.
 [T.K. Lim, médicinales comestibles et non des plantes médicinales: Volume 3, Fruits]
▪ Ở Brésil, một nước nấu sắc décoction của khô Cây Lý Syzygium jambos được đưa ra trong :
- bệnh tiểu đường diabète.
▪ Trong Colombie, những hạt Trái Cây Lý Syzygium jambos sử dụng cho đặc tính :
- gây mê anesthésique.
▪ Người dân cuba nghĩ rằng rễ Cây Lý Syzygium jambos là một đơn thuốc giải quyết có hiệu quả cho :
- chứng động kinh épilepsie.
▪ Trong y học truyền thống Ayurveda của Ấn Độ, Cây Lý Syzygium jambos có tính bình pacifique làm :
- mất hiệu lực của pitta,
- tiêu chảy diarrhée,
- đau bụng tiêu chảy  coliques,
- những vết thương plaies,
- những vết loét ulcères,
- viêm miệng stomatite,
- và sự suy nhược tổng quát débilité générale.
Nghiên cứu :
● Kháng siêu vi khuẩn antimicrobiens / Tanins :
Trích xuất của Cây Lý Syzygium jambos, nghiên cứu cho thấy có một hoạt động kháng khuẩn antibactérienne chống lại với những vi khuẩn :
- Staphylococcus aureus,
- Yersinia enterocolitica,
- staphylocoque coagulase (-) âm négative.
Hoạt động dường như liên quan đến hàm lượng cao chất tanin.
● Chống vi nấm sợi gây bệnh ngoài da, tóc, móng Antidermatophytique / Triterpenoids :
Nghiên cứu cho đuợc triterpénoïdes được biết :
- friedeline,
- acétate ß-amyrine,
- acide bétulinique,
- và lupéol.
Những kết quả cho thấy một hoạt động chống lại nấm sợi gây bệnh ngoài da, tóc, móng tay antidermatophytic chống lại 3 loài :
- Microsporum audounii,
- Tricophyton soudanense,
- và T mentagrophytes.
● Làm sạch những gốc tự do piégeage des radicaux / dihydrochalcones :
▪ Khái niệm gốc tự do :
Những gốc tự do căng thẳng dẫn đến một sự tổn thương những mô tế bào và sự tiến triển của những bệnh như là :
- viêm khớp arthrite,
- sốc xuất huyết choc hémorragique,
- xơ vữa động mạch athérosclérose,
- bệnh tiểu đường diabète,
- tổn thương gan lésion hépatique,
- sự lão hóa vieillissement,
- và thiếu máu cục bộ ischémie.
Sự sản xuất của những gốc tự do là không thể giải quyết được liên quan đến với quá trình viêm inflammatoire.
Những gốc tự do khởi đầu do :
- những phản ứng miễn nhiễm réponse immunitaire,
- tuyển dụng của những tế bào viêm cellules inflammatoires,
- và diệt khuẩn bẩm sinh naturellement bactéricide.
Một số nhất định những gốc tự do này đóng một vai trò tích cực thực hiện trên cơ thể sinh vật  in vivo như là :
- sản xuất năng lượng production d'énergie,
- thực bào phagocytose,
- điều hòa sự tăng trưởng của tế bào croissance cellulaire,
- và tín hiệu nội bào signalisation intercellulaire,
- và sự tổng hợp của thành phần sinh học quan trọng .
Tuy nhiên, những gốc tự do rất có hại trong việc tấn công lipides trong những màng tế bào và cũng cho nhiễm thể ADN, gây ra những sự oxy hóa nguyên nhân của những tổn thương của màng tế bào như là :
- oxy hóa chất béo không bảo hòa màng tế bào peroxydation lipidique membranaire,
- và giảm tính lỏng của màng fluidité de la membrane,
- và cũng gây ra sự đột biến của nhiễm thể ADN dẫn đến bệnh ung thư cancer.
Gốc tự do và oxy hóa kích hoạt những yếu tố nguyên tử -κB, một yếu tố phiên mả hạch nhân transcription nucléaire, dẫn đến một sự gia tăng bài xuất những chất gây viêm pro-inflammatoires như là :
- interleukine-1,
- l'interleukine -8,
- và yếu tố hoại tử của ung bướu –α1. nécrose tumorale -α1.
Điều này sẽ kích thích :
- phản ứng miễn nhiễm réponse immunitaire;
- gia tăng sự sản xuất oxy hóa oxydant,
- và có thể dẫn đến những tổn thương khác cho mô tế bào tissulaires.
Một sự làm sạch những gốc tự do có thể phục vụ như một can thiệp dự phòng có thể được cho những bệnh qua trung gian những gốc tự do :
- Dihydrochalcones :
Nghiên cứu trích xuất của lá Cây Lý Syzygium jambos  mang lại 3 dihydrochalcones :
- phloretine 4'-O-méthylique (2'6'-dihydroxy-4-methoxy-dihydrochalcone,
- myrigalone G,
- và myrigalone B,
cho thấy những đặc tính làm sạch gốc tự do piégeage des radicaux đối với những thử nghiệm DPPH.
● Chống oxy hóa antioxydant / trái chín chưa chín :
Nghiên cứu cho thấy trích xuất của nạt trái Cây Lý Syzygium jambos.
- Trong tình trạng chín có những đặc tính chống oxy hóa antioxydantes thấp,
- và hoạt động hoạt động làm sạch gốc tự do piégeage des radicaux libres được tìm thấy trong trạnh thái chưa chín.
Tuy nhiên, cả hai cho thấy lợi ích như :
- một chống oxy hóa tự nhiên antioxydants naturels.
● Kháng vi khuẩn antimicrobiens :
Nghiên cứu đánh giá hiệu quả kháng khuẩn antimicrobienne của Cây Lý Syzygium jambos chống lại 8 vi sinh vật khác nhau, cụ thể là :
- Staphylococcus aureus,
- Bacillus subtilis,
- Escherichia coli,
- Klebsiella pneumoniae,
- Proteus vulgaris,
- Pseudomonas aeruginosa,
- Salmonella Typhi,
- và Vibrio cholerae.
Trích xuất khác nhau cho thấy mức độ của hoạt động ức chế thay đổi khác nhau. Nhìn chung, trích xuất acétone được tìm thấy là có hiệu quả cao hơn hết.
● Kháng khuẩn antibactérien / chống viêm anti-inflammatoire / mụn acné vulgaire :
Mụn được xem như một rối loạn mãn tính của da kết quả do sự sản xuất của những loài phản ứng với oxygène do sự tham gia của loài Propionibacterium acnes ở trong da.
Nghiên cứu cho thấy Cây Lý Syzygium jambos có hiệu quả:
- kháng khuẩn antibactérien,
- chống oxy hóa anti-oxydant,
- và chống viêm anti-inflammatoires,
bảo đảm cho những nghiên cứu lâm sàng clinique cho sự sử dụng có thể thay thế yếu tố chống mụn trứng cá anti-acné.
Ứng dụng :
▪ Dầu thiết yếu màu vàng, quan trọng trong kỹ nghệ dầu thơm parfumerie, là một dẫn xuất từ lá Cây Lý Syzygium jambos bởi sự chưng cất hơi nước.
Dầu chứa, trong số những đặc tính :
- 26,84% dl-a-pinène,
- và 23,84% L-limonène,
và có thể có sự hỗ trợ tăng viện với một nguồn của những thành phần này để sử dụng trong kỹ nghệ dầu thơm.
Vỏ Cây Lý Syzygium jambos chứa 7% chất tanin dựa trên trọng lượng khô và được sử dụng bởi những người dân địa phương với mục đích thuộc da và nhuộm.
Vỏ Cây Lý Syzygium jambos cũng cung cấp một chất nhuộm màu nâu.
▪ Những nhánh mềm dẻo, phân chia dễ dàng. Có giá trị để làm vách, những thùng lớn và cũng có giá trị để đan giỏ lớn.
Lỏi của gỗ màu đỏ hoặc màu nâu, dát gỗ mà trắng.
Gỗ thẳng, hạt gỗ mịn, nặng trung bình và bền. Gỗ không bền trong lòng đất, dễ bị tấn công bởi những con mối gỗ khô.
▪ Gỗ dùng làm nhiên liệu đốt rất tốt và làm than.
Thực phẩm và biến chế :
▪ Trên khắp thế giới nhiệt đới, trái Cây Lý Syzygium jambos phần lớn được những trẻ em chiếu cố hái ăn hết, nên trái ít khi tìm thấy bán trong những chợ.
▪ Trong nhà, đôi khi được nấu chín với đường và phục vụ như thức ăn tráng miệng.
▪ Người ta nhồi vào trong Trái Lý với một hỗn hợp gạo và thịt, phủ lên với một nước sauce cà chua gia vị tỏi nghiền nhỏ và nấu trong vòng 20 phút. Những thay đổi thành phần có thể không giới hạn.
▪ Những trái Cây Lý Syzygium jambos được biến chế thành mứt hoặc thạch thêm nước chanh.
▪ Trong Jamaïque, những trái Cây Lý Syzygium jambos được cắt làm đôi hoặc thái thành lát ngào đường, hầm chúng trong nước đường sirop đậm đặc với quế …….
▪ Những hoa Cây Lý Syzygium jambos là nguồn giàu mật cho những con ong và mật ong Hoa Lý có một màu vàng hổ phách tốt. Một phần lớn từ những thung lủng của sông San Cristobal ở Cuba.
( Morton, J. 1987. Fruits de climats chauds.)


Nguyễn thanh Vân