Poirier commun
Lê Tây
Pyrus communis L.
Rosaceae
Đại cương :
● Nguồn
gốc :
Những cây thuộc giống Pyrus có
nguồn gốc ở Trung Đông
và những vùng subalpines của Cachemire. Người ta còn tìm thấy những loài hoang
dại ở Trung Á và Viễn Đông.
Người
ta nghĩ rằng những nhà trồng trọt bắt đầu từ thuần hóa những cây poire có từ
7000 năm, có thể cùng thời gian với những cây pomme.
Hiện
nay trên thế giới có hơn 15000 loại variété,
tất cả dẫn từ 2 loài :
- loài poire Á Châu Pyrus sinensis,
- và poire Âu Châu Pyrus communis.
Cây Lê tây Pyrus communis hay Poirier européen
( poire hoang dại poirier sauvage) thuộc họ Rosaceae. Có nguồn gốc của
những vùng ôn đới Châu Âu và Á Châu. Cây Lê tây Pyrus communis thường gặp trong
những cánh đồng, những hàng rào, cạnh bìa làng mạc.
● Lịch sử
:
Nguồn gốc ở Trung Á, trái poire
được di dân sang Châu Âu nơi đây được tìm thấy một vùng đất tiếp nhận tốt. Cuộc
hành trình này được chú ý bởi những hạt giống được gieo trồng trên lộ trình đi
của nó từ thời tiền sử.
Sự trồng trọt Cây Lê tây Pyrus
communis từ hơn 4000 năm trước công nguyên ở Tàu và tiếp tục sang Hy lạp và
phát triển sang La Mã,
bằng cách tháp ghép nghĩ ra được 60 loại variétés.
▪ Ở thời Trung cổ, Trái poire Cây
Lê tây Pyrus communis ít được người biết đến, do trái cứng và như vậy chủ yếu
thường là ăn chín. Sau đó hương vị và kết cấu được cải thiện từ thời kỳ Phục
Hưng Renaissance.
Ngày nay, người ta có hàng ngàn
loại poire, nhưng chỉ có khoảng 10 loại được tiêu dùng và tồn tại từ thế kỷ
trước.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực
vật :
Thân đại mộc nhỏ có lá rụng
mùa đông và đạt đến khoảng 10 m cao ( trung bình từ 3 đến 5 m Lê trồng ), thân
thẳng, dạng ngoài thiên nhiên hình chóp, phát triển thành hình bầu dục với thời
gian. Vỏ màu xám nâu ánh đỏ nâu, với những rảnh nông, những đường lằn trở thành
những vãy có đỉnh phẳng.
Nhánh, hẹp, hình chử nhật, màu nâu
xám đỏ nhạt, cấu trúc trung bình.
Nụ non ở đỉnh, có dạng hình chóp
bao bởi ít lông với những vãy chồng chéo.
Lá, đơn, mọc cách, 2,5 đến
10 cm dài và 3 đến 5 cm rộng, hình bầu dục thuôn dài, tròn ở đáy và bìa lá có
răng cưa, láng trên 2 mặt, xanh bóng ở mặt trên, mờ ở mặt dưới. Cuống lá có 2
lá kèm rụng sớm.
Ra Hoa vào tháng 4, trước khi ra
lá, và kéo dài khoảng 5 đến 20 ngày tùy theo giống cây trồng. Hoa sẽ bị hủy sau
khi thụ tinh thậm chí nếu độ lạnh xuống
– 2,5 ° C.
Hoa, thành nhóm tản phòng,
trắng hay hơi hồng sặc sở, rộng khoảng 5 - 7,5 cm rộng, chứa khoảng 5 đến 7 hoa
màu trắng, rất thơm, nụ hoa xuất hiện trước hoặc cùng với lá.
Hoa, lưỡng phái, đối xứng xuyên
tâm, màu trắng, tiểu nhụy với bao phấn màu đỏ. Bầu noãn hạ, bầu noãn 5 buồng,
mỗi buồng chứa khoảng 10 noãn, cuống hoa mảnh khoảng 2,5 đến 5 cm.
Trái, quả nạt, chín vào
khoảng tháng 7 tùy theo giống trồng. Những giống trồng trưởng thành trễ được
thu hoạcgh vào tháng 10 và được bảo quản ở một nơi cho chín hẳn.
Hạt, màu đen nhạt.
Bộ phận sử dụng :
Vỏ thân, Lá, Hoa, trái.
Thành phần hóa học và dược
chất :
● Thành phần hóa học :
▪
Arbutine ( hydroquinone-β-D-glucopyranoside ),
Là một glucoside
phénolique tự nhiên, hiện diện trong những loài thực vật của những họ khác nhau
như là Rosaceae ( Pyrus communis Linn.).
▪ Những
Lá Cây Lê tây Pyrus communis
chứa :
- arbutine,
- isoquercitrine,
- sorbitol,
- acide ursolique,
- astragaline,
- và tanin.
▪ Vỏ Cây Lê tây Pyrus communis
chứa :
- friedeline,
- epifriedelanol,
- và β-sitostérol.
▪
Phloridzine hiện diện trong Vỏ và Rễ của Cây Lê tây Pyrus communis.
▪
Glycosides flavonoïdes đã được phân lập và xác định :
- quercétine 3-O-β-D glucopyranoside,
- kaempférol 3-O-β-D (6 "-O-α-L-rhamnopyranosyl) –glucopyranoside,
- và quercétine 3-O-β-D-
(6 "-O-α-L-rhamnopyranosyl) -glucopyranoside.
▪ Những
stérols và triterpènes ( β-sitostérol và α-amyrine), thành phần hợp chất phénoliques và coumarines hiện
diện trong Cây Lê tây Pyrus communis.
▪ Hoa :
- acide chlorogénique cũng được phân lập và xác định từ Hoa Cây Lê tây Pyrus communis..
▪ Những
triterpénoïdes được xác định trong Vỏ
và Thân Cây Lê tây Pyrus communis.
● Những chất dinh dưởng chánh cho 100 g, phần ăn được :
▪ Năng lượng calories
50
▪ Đường glucides 12 g
▪ Đường glucides, đa dạng và rất cân bằng.
- Những Trái Cây Lê tây Pyrus communis mùa Hè, ngọt hơn.
▪ Chất xơ thực phẩm
2,3 g
▪ Chất xơ, người ta thu được khi ăn Vỏ của trái nếu Vỏ trái
không quá cứng.
- Những Trái Cây Lê tây Pyrus communis mùa đông chứa nhiều
hơn.
▪ Vitamine E 0,5 mg
▪ Potassium K 125 mg
- Nguyên tố khoáng potassium K, một đóng góp đáng kể non négligeable.
▪ Vitamine E, hiếm gặp cho một trái cây giàu nhiều nước.
• Có rất nhiều loại, đặc biệt là mùa Hè và mùa Đông. Thành
phần hợp chất rất khác nhau.
Đây, là do :
- Từ tháng 7 đến cuối tháng 9, cho những Trái poires Cây Lê
tây Pyrus communis mùa Hè,
- Từ tháng 9 đến tháng 3 cho những loại variété mùa Đông.
Đặc tính trị liệu :
▪ Vỏ của Cây Lê tây Pyrus communis được
coi là :
- một thuốc bổ tonique,
- và chất làm se thắt astringente
và được
dùng như :
- thuốc giải nhiệt fébrifuge.
▪ Trái của Cây Lê tây Pyrus communis là :
- chất làm se thắt astringent,
- hạ nhiệt febrifuge,
- và an thần sedative.
▪ Chống oxy hóa antioxydant :
Trái poire
Cây Lê tây Pyrus communis chứa nhiều thành phần hợp chất phénoliques. Nhờ năng
lực :
- chống oxy hóa antioxydant
của nó.
chất
này có thể ngăn ngừa nhiều bệnh, bao gồm một số nhất định của loại :
- ung thư cancers,
- và những bệnh tim mạch
cardiovasculaires.
▪ Điều hòa vận chuyển đường ruột transit intestinal :
Trái poire Cây Lê tây Pyrus
communis có kết cấu một nguồn cao chất xơ thực phẩm, là một thành tố quan trọng
cho:
- sự điều hoà vận chuyển đường ruột transit intestinal,
- và ngăn ngừa của những bệnh tim mạch cardiovasculaires.
▪ Trong
sử dụng bên ngoài cơ thể, người ta có thể áp dụng bên ngoài của những trái được xay nhuyễn.
Nước ép
của Trái poire Cây Lê tây Pyrus communis có
thể có những sử dụng khác trong thuốc nhỏ mắt, đặc biệt đối với trường
hợp :
- viêm kết mạc conjonctivites.
●
Trong y học truyền thống Tàu
Đừng
quên rằng trong y học truyền thống Tàu, phổi và trực tràng liên quan trực tiếp,
mắc phải ở cơ quan này gây ảnh hưởng đến cớ quan khác phải chịu, Khô phổi poumon có thể là nguyên nhân của vấn đề :
- táo bón constipation.
Trong một bản tóm tắc của dược điển nỗi tiếng Tàu, Ben Cao Tong Yuan, người ta nói rằng : « những
Trái poire Cây Lê tây Pyrus communis sống có thể đuổi nhiệt của những 6 tạng
phủ entrailles :
• não cerveau,
• tủy moelles,
• xương os,
• mạch máu vaisseaux,
• ống dãn mật vésicule
biliaire,
• và tử cung utérus
Những trái
poire chín có thể nuôi âm Yin
của 5 cơ quan cinq organes ».
Ngay
khi người ta chịu của sự khô ráo ở một nơi nào trong bất kỳ của cơ thể, trái Lê
tây Pyrus communis, đây là một thức ăn hiệu quả nhất để :
- tái tạo những dịch chất trong cơ thể.
▪ Trái poire Cây Lê tây Pyrus communis có
hương vị ngọt, chua nhẹ ( acide ) và bản chất tươi mát Fraîche.
Đối
tượng những kinh cơ quan là :
- kinh phổi poumon,
- và dạ dày estomac.
▪ Những
hành động chánh của Trái Cây Lê tây
Pyrus communis là :
- làm ẫm độ khô của Phổi sécheresse
du Poumon.
- phân tán những chất nhờn dissiper
les mucosités.
- làm rõ nhiệt clarifier la
chaleur.
- tạo ra những chất dịch trong
cơ thể liquides organiques.
Trong Gang Mu có nói : « Trái Cây Lê tây Pyrus communis
làm :
- ẫm phổi humecte les Poumons,
- mát tim rafraîchit le Cœur,
- xua tan đàm dissipe les
glaires,
- trung hoà chất độc của mụn
nhọt và rượu toxiques des furoncles et de l’alcool ».
● Những đặc tính khác :
Trái
poire Cây Lê tây Pyrus communis chứa những chất xơ thực phẩm, trương nở
trong :
- ống tiêu hóa tube
digestif,
Cũng
góp phần làm cho mau no satiété,
trong
khi đó đóng một vai trò thuận lợi trên :
- sự chuyển vận của hệ tiêu hóa.
Ở những
người ruột dễ bị tổng thương, đề nghị chọn những loại poire dễ tan fondantes ( tránh những trái có da poire
dày ), hoặc hơi nấu chín trong nước đường compote.
► Những lợi ích của Trái poire Cây Lê tây Pyrus communis :
Hơi giống như pomme, trái Cây Lê tây Pyrus communis không có
một mức kỷ lục nào cho những chất đặc biệt, nhưng tất cả lợi ích dựa trên sự
cân bằng của nó, nhưng thông thường, phần lớn của những thành phần chất bảo vệ
nằm trong Vỏ da trái poire.
▪ Trái Lê Pyrus communis là một trái thấp năng lượng énergétique.
Sự đóng
góp năng lượng của Trái, tất cả như :
- hương vị ngọt tùy thuộc vào loài,
- và độ trưởng thành chín.
▪ Những đường sucre của Trái Cây Lê
tây Pyrus communis rất đa dạng :
- glucose và saccharose, đồng hóa nhanh chóng ( cho những người thể thao và
trong trường hợp đột quỵ bơm coup de pompe, là phát khởi đột ngột của
sự mệt mõi đôi khi rất dữ dội, không phải lúc nào cũng biết lý do ).
- đường fructose từ từ đi vào trong máu ( một đường chậm hơn nhiều ),
- và cuối cùng thành phần chất sorbitol,
- chất chống lại táo bón constipation.
▪ Ung thư Cancer.
Một lượng chất đáng kể chống oxy hóa antioxydants,
đặc biệt hiện diện trong những trái và rau cải, bao gồm trong Trái Cây Lê tây
Pyrus communis, có thể giảm nguy cơ của một số nhất định :
- loại ung thư cancers.
▪ Bệnh tim mạch cardiovasculaires.
▪ Trái poire Cây Lê tây Pyrus communis
gọt Vỏ, thêm vào chế độ ăn uống giàu bởi chất cholestérol, làm giảm sự gia
tăng :
- những chất béo lipide trong máu lipide sanguins,
- và gia tăng nồng độ
chất chống oxy hóa trong máu antioxydants
du sang.
Mặc dù,
những kết quả này cần được kiểm chứng lại ở người, nó dường như rằng, một người tiêu dùng Trái Lê tây Pyrus communis nguyên ( bao gồm cả Vỏ ) hơn là chỉ
tiêu dùng nạc trái, sẽ cung cấp :
- một tối đa của sự chống oxy hóa antioxydants.
▪ Một
nghiên cứu khác cho thấy sự tiêu dùng Trái
Cây Lê tây Pyrus communis sẽ có những hiệu quả khác nhau trên :
- khả năng chống oxy hóa antioxydante,
- và trên những chất béo lipide trong máu lipides
sanguins.
▪ Tùy
theo người hút thuốc fumeur
hay không hút thuốc non-fumeur.
Thật
vậy, sự tiêu dùng hằng ngày trái cây ( một trái Lê, một trái pomme và ¾ tách
khoảng (200 ml) nước ép trái cam orange),
đặc biệt là :
- gia tăng khả năng chống oxy hóa antioxydante ở
người không hút thuốc non-fumeurs.
Ở người
hút thuốc fumeurs, những nhà nghiên cứu đặc biệt quan sát một sự :
- giảm những chất béo trong máu lipides sanguins.
▪ Chất
chống oxy hóa antioxydants :
Trái Lê
tây Pyrus communis chứa nhiều thành phần hợp chất phénoliques. Nhờ năng lực của nó :
- chống oxy hóa antioxydant,
Những
chất hiện diện trong những thực phẩm có nguồn gốc thực vật có thể ngăn ngừa nhiều
bệnh, bao gồm :
- loại ung thư cancers.
- và những bệnh tim mạch cardiovasculaires.
Trong Trái Lê tây Pyrus communis :
- thành phần hợp chất phénoliques,
- những flavonoïdes,
- và những acides
phénoliques,
hiện
diện đặc biệt ở trong vỏ trái Cây Lê
tây Pyrus communis, nhưng có một lượng
nhỏ trong nạc của trái Cây Lê tây
Pyrus communis.
▪ Những
chất xơ thực phẩm fibres alimentaires :
Trái Cây
Lê tây Pyrus communis cấu thành một nguồn cao của :
- chất xơ thực phẩm fibres
alimentaires,
Tùy
theo loai variété, có nhiều hay ít
chất xơ, giữa 2,5 và 3% thành phần của trái
Lê quan trọng để điều hòa, nó đẩy nhanh tiến độ :
- vận chuyễn đường ruột transit intestinal,
bằng cách kích thích chức năng của đường ruột intestins.
▪ Trái poire Cây Lê tây Pyrus communis cũng
cho phép chống lại đối với :
- bệnh táo bón constipation.
▪ và ngăn ngừa :
- những bệnh tim mạch cardiovasculaires.
Khoảng
2/3 những chất xơ thực phẩm chứa trong Trái
poire Cây Lê tây Pyrus communis là :
- những chất xơ tan trong nước fibres insolubles..
Vỏ của Trái Cây Lê tây Pyrus communis chứa
nhiều chất xơ thực phẩm hơn nạc Trái
Lê.
▪ Nước
trong Trái Lê tây :
Mát sản
khoái và thức uống giải khát, trái Cây Lê tây Pyrus communis cấu thảnh với 84% nước
trung bình.
Thành
phần của nước Trái Cây Lê tây Pyrus communis giàu bởi :
- những nguyên tố khoáng khác nhau,
- nguyên tố vi lượng oligo-éléments,
- đường glucides
Gần
phân nửa ½ những nguyên tố khoáng tạo bởi :
- potassium K, hoặc 125 mg đến 100 g.
và
những vitamines :
- vitamines C và E,
- vitamines của nhóm B,
- và tiền vitamines A theo
màu sắc của trái.
Đây là những Carotène, một sắc tố màu da cam đồng phân dimère của vitamine A, nó quan trọng cho quang tổng hợp photosynthèse, thường đi kèm chủ yếu là α và β carotène ……
▪ Những
glucides là cấu thành của :
- fructose,
- và sorbitol.
Chất
cuối này tạo điều kiện cho sự tiêu hóa digestion
và không tan trong miệng, do đó không thúc đẩy sự xuất hiện của :
- sâu răng caries.
▪ Như
những acides hữu cơ, nó giảm khi mà trái
trưởng thành chín của Trái poire Cây Lê tây Pyrus communis.
Đây là
chất mang lại tươi mát và vị hơi chua.
Do đó,
gọt vỏ và xay nát trong trái cây ngào đường compote
tự nhiên, Trái Cây Lê tây Pyrus communis cung cấp một giá trị dinh dưởng cho
những em bé.
Với một
chút nước chanh, Trái poire chế biến không phải bị :
- oxy hóa,
- và giàu thêm chất vitamine C.
▪ Những giá trị năng lượng :
Trái Cây
Lê tây Pyrus communis cung cấp trung bình khoảng 50 calories cho 100 g, với sự dao động giữa
45 và 80 calories, tùy theo mức độ của sự trưởng thành.
Trái poire
Cây Lê tây Pyrus communis phù hợp với tất cả mọi người chú trọng đến :
- đường nét thể hình của họ,
- cũng như tạm ngừng ăn vặt.
Thật
vậy, giàu chất xơ thực phẩm của Trái Cây Lê tây Pyrus communis, là rất tốt
để :
- ức chế thèm ăn coupe-faim,
- và giảm cơn đói.
▪ Trái Cây Lê
tây Pyrus communis tẩy sạch :
- dạ dày estomac,
- và đường ruột intestins
▪ Những chuyên gia về dinh dưởng cho rằng, Trái Lê tây
Pyrus communis gồm những thành phần :
- đường glucides,
- chất đạm protéines,
- chất béo lipides,
- giàu chất vitamines, đặc biệt những “ vit A, vit C,",
- muối " potassium
K, calcium Ca, phosphore P, sắt Fe "
▪ Trái Lê tây Pyrus communis rất phong phú những nguyên tố khoáng minéraux và vitamines để bổ sung cho những đóng góp dinh dưởng hàng ngày.
▪ Hàm lượng đường được chi phối bởi
fructose, đường được công nhận là
không làm xáo trộn lượng đường trong máu glycémie.
▪ Sự giàu lượng nước, hàm lượng
đường fructose, và đóng góp thấp
năng lượng làm cho Trái Lê tây Pyrus communis lý tưởng để cho những bữa ăn nhẹ.
▪ Theo một nghiên cứu gần đây Trái
poire Cây Lê tây Pyrus communis có nhiều lợi ích và sử dụng cho người, chúng có
chứa một tỹ lệ cao của:
- acides hữu cơ,
- và những muối khoáng.
Có lợi ích để :
- làm dịu giúp đở dạ
dày estomac,
- và tốc độ của sự tiêu
hóa digestion.
▪ Những nghiên cứu cho thấy rằng những
bệnh chữa trị bởi Trái Lê tây Pyrus communis, như là :
- tiêu hóa digestive,
- và làm dịu dạ dày estomac
- và hoạt động xây dựng
của những tế bào,
- và tái sinh régénération,
và loại bỏ những quá trình tạo ra
kết quả những bệnh cho :
- thận rénales
- gan hépatiques,
- tim cardiaques,
- và dinh dưởng nutritive,
và lợi ích cho :
- dạ dày estomac,
- và đường ruột intestins,
lợi ích trong những rối loạn :
- đường tiểu urètre,
đặc biệt những trường hợp :
- viêm bàng quang inflammation de la vessie,
và hiệu quả để làm ngưng :
- bệnh tiêu chảy diarrhée,
- dạ dày estomac
▪ Những nhà chuyên môn dinh dưởng cho rằng, Trái Lê tây Pyrus communis giúp :
- giảm huyết áp động mạch pression artérielle,
Do chúng chứa nguyên tố khoáng magnésium, cũng là một chất tẩy rữa mạnh :
- dạ dày estomac,
- và đường ruột intestins,
và Vỏ Trái Lê tây Pyrus communis giàu :
- những nguyên tố khoáng minéraux,
- và một đường không ảnh hưởng đến bệnh nhân bệnh tiểu đường diabétiques
Chủ trị : indications
Nguyên
nhân khát là nhiều. Thật vậy, người ta có thể một tình trạng khô, mất những
chất lỏng trong cơ thể như :
▪ sau một cơn sốt dữ dội,
▪ trong trường hợp bệnh tiểu
đường diabète,
▪ « nhiệt trong dạ dày » rất
thường liên quan với một sự trì trệ của lượng thức ăn,
▪ say rượu quá mức,
▪ độ acid cao trong dạ dày và
còn có những nguyên nhân khác.
Trái Lê
tây Pyrus communis là rất thích hợp để chống lại những cơn khát này.
▪ Như
đây là ẫm độ quan trọng của “ bộ phận bên trên foyer supérieur” theo thuật ngữ y học truyền thống Tàu, người ta có thể dùng Trái Lê
trong trường hợp :
- mất tiếng nói aphonie,
- khô cổ họng gorge
sèche,
- hoặc kích ứng irritée.
Đây là
một trái tốt cho những diển giả hoặc những ca sỉ, đem giọng nói để sử dụng một
cách quá mức.
• Một công thức nổi tiếng của Tàu là uống nước ép của Trái Lê
tây Pyrus communis nấu chín mỗi ngày 2 lần trong nồi chưng cách thủy bain-marie.
▪ Những thầy thuốc Tàu cho rằng Trái Lê tây
Pyrus communis ngăn ngừa :
- bệnh ung thư cancer
của tất cả trong lãnh vực mũi hộng naso-pharyngienne.
Đây là
rất tốt để « chống lửa contre feu »
tạm thời chống lại sự tiêu thụ quá nhiều thuốc lá như vậy hút thuốc làm :
- khô chất dịch của cơ thể mạnh.
▪ Đây
là một thuốc lợi tiểu rất tốt có thể giúp trong trường hợp :
- phù thủng œdème,
- và thiểu niệu oligurie.
▪ Trong
trường hợp « nhiệt trong dạ dày »
với một cơn khát rất quan trọng,
• « ngâm trong nửa ngày với nước suối mát một trái Lê
tươi cắt thành miếng nhỏ.
Xay nát
để trích nước ép jus và uống thường
xuyên với một lượng nhỏ.
▪ Trong
Ben Cao Qin Yang nói
rằng : « Trong trường hợp của ký sinh trùng ở trẻ em với sự tích tụ
nhiệt, cho uống súp chế biến
với nước ép Trái Lê tây Pyrus communis ».
▪ Áp
dụng trái poire nghiền nát cho phép tránh được :
- bệnh loét ulcération,
- và làm dịu đau nhức của những vết phỏng.
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Những chồi non và Vỏ của Cây Lê tây Pyrus communis là những phương sách
nội bộ ở người Arabes, bởi những hành động :
- chất làm se thắt astringente,
của chúng.
▪ Những
Lá và Vỏ Cây Lê tây Pyrus communis được dùng trong :
- hóa sẹo chữa lành vết thương cicatrisation des plaies,
và như
vậy Lá cũng hành động như :
- chống viêm anti-inflammatoires.
▪ Những
Hoa Cây Lê tây Pyrus communis, được sử dụng trong
y học dân gian như thành phần của :
- thuốc giảm đau analgésiques,
- và thuốc chống co thắt antispasmodiques.
▪ Trái Lê tây Pyrus communis. cũng được
biết như một chất :
- hoạt động an thần sédative,
- làm se thắt astringent
và hành động như :
- hạ nhiệt fébrifuge.
▪ Trái poire giàu nguồn của :
- vitamine C,
- acide ascorbique,
và
là :
- một chống oxy hóa antioxydant.
Nó hành
động chống lại những loài phản ứng oxygène.
▪ Chất Arbutine thường được dùng trong phương
pháp chữa trị :
- đường tiểu urinaire
và như
yếu tố của :
- làm trắng da người. Nó làm giảm sắc tố mélanine trong da.
▪ Trái poire cũng được dùng trong :
- bệnh tiểu đường diabète,
do hàm lượng thấp của đường saccharose.
▪ Trong
quá khứ, sự hiện diện của arbutine trong
Trái poire Cây Lê tây Pyrus communis đã được tương quan với những quá trình
sinh hóa biochimique khai thác như
một cơ chế bảo vệ chống lại sự xâm nhập của vi khuẩn invasion bactérienne.
Do đó hành động như :
- kháng khẩn antibactérien
nhiều.
Hiệu quả xấu và rủi
ro :
●
Biện pháp ngăn ngừa :
▪ Trái
poire chứa sorbitol và fructose, loại đường này có thể là nguyên
nhân gây ra tình trạng bất ổn cho :
- dạ dày ruột gastro-intestinaux,
( hơi gaz, đày hơi ballonnements,
đau bụng douleurs abdominales, tiêu
chảy diarrhée) ở những người nhạy cảm.
Những
cá nhân mắc phải những hội chứng kích ứng đường ruột intestin irritable, đặc biệt dễ bị tổn thương.
▪ Ở
người lớn, sự bất ổn của nó có thể cảm nhận được từ 10 g sorbitol / mỗi ngày ( tương ứng với
khoảng 2,5 trái poires trung bình ).
Một sự
tiêu dùng hằng ngày từ 50 g hay hơn fructose
cũng có thể gây ra :
- tiêu chảy diarrhée
( tương đương với khoảng 5 trái poires trung bình hoặc
với 2 ½ tách (625 ml) của trái poire mật nectar de poire).
▪ Ở trẻ
em, sự tiêu dùng trái poire mật nectar de
poire cũng như nước ép của pomme jus
de pomme có thể là nguyên nhân của :
- bệnh tiêu chảy mãn tính vô căn diarrhées chroniques
idiopathiques ( không biết nguyên
nhân ).
Nó cũng
có thể có mối liên quan giữa sự năng động của những em bé và sự không dung nạp
với nước ép của trái poire.
Nếu
những triệu chứng dạ dày ruột gastro-intestinaux
biểu hiện, điều quan trọng kiểm tra nếu những thức uống là nguyên nhân.
● Hội
chứng dị ứng miệng syndrome d’allergie orale :
▪ Trái
poire là thức ăn bị buộc lỗi trong hội chứng dị ứng miệng allergie orale. Hội
chứng này là hình thức của một phản ứng dị ứng với một số nhất định chất đạm protéines từ nhiều loại trái cây, rau
cải và hạt.
Nó
thường ảnh hưởng với những cá nhân có dị ứng với phấn hoa của môi trường và hầu
như luôn luôn bắt đầu bởi :
- cơn sốt sổ mũi rhume
des foins
▪ Những
người dị ứng ăn trái Lê sống ( nấu ăn thường làm giảm những chất đạm dị ứng protéines allergènes ) cảm nhận của :
- những ngứa démangeaison,
- và những cảm giác nóng bỏng sensations de brûlure
ở miệng bouche, môi lèvres và cổ họng gorge.
Những
triệu chứng có thể xuất hiện, kế nó biến mất, thường thường trong vài phút sau
khi ăn hoặc chạm vào thức ăn “ tội phạm ”.
▪ Trong
trường hợp không có những triệu chứng khác, phản ứng này không nghiêm trọng và
sự tiêu dùng không cần phải tránh một cách có hệ thống.
Tuy
nhiên được đề nghị nên tham vấn với một chuyên gia dị ứng allergologue để xác
định nguyên nhân của những phản ứng với thức ăn thực vật. Để sau này có thể
đánh giá nếu những trường hợp ngăn ngửa đặc biệt cần phải thực hiện.
●
Chống chỉ định :
Những
chống chỉ định là rất nhiều và quan trọng cần phải biết.
Người
ta phải tránh tiêu dùng thí dụ như trong
trường hợp :
▪ phân lỏng, tiêu chảy lỏng có nguyên nhân “ lạnh bụng froid
dans l’estomac ».
▪ cùng một trường hợp của gió lạnh tấn công vent froid với :
- ho đàm toux glaires,
lỏng nước aqueuses.
▪ Trong trường hợp bệnh tiểu đường không khát diabète sans soif.
▪ sau khi sanh con accouchement.
Người
ta tìm thấy rất hiếm trường hợp dị ứng, đặc biệt ở những cá nhân đã bị dị ứng
với phấn hoa cây bạch dương ( cây bouleau ).
Ứng dụng :
● Sử dụng :
▪ Trái Cây
Lê tây Pyrus communis, là một trái ăn được comestible.
▪ Gỗ
Cây Lê rất đồng trạng homogène, gọn
nhẹ và có thể đạt độ bóng đẹp, dùng để :
- chế biến đồ gỗ ébénisterie,
- chạm khắc gravure,
- và làm điêu khắc hình tượng sculpture.
Nó cũng
còn dùng làm củi đốt rất tốt.
Thực phẩm và biến chế :
●
Phương pháp sử dụng :
▪ Sử dụng bên trong cơ thể :
Trái
poire có thể ăn sống, chín, hấp hơi nước, luộc sôi, nước ép jus, bột nhão trái cây pâte, làm mứt, làm thạch gélatine.
▪ Bằng
cách rửa sạch những trái Lê, gọt vỏ chế biến thành nước ép sinh tố jus thêm với chanh hoặc cam, người ta có
thể tránh được sự biến màu nâu sậm một cách nhanh chống do sự oxy hóa, có
nguyên nhân khi tiếp xúc với không khí.
Tuy nhiên, tốt hơn hết là nên tiêu
dùng hoặc nấu ăn ngay lập tức sau khi gọt vỏ.
▪ Nên chọn những trái Lê mềm phao
có nhiều:
- chất xơ thực phẩm tan
trong nước fibres solubles.
▪ Những hạt nạc thịt granuleuses, nếu không nhai kỹ và đầy đủ
có thể dễ dàng trở thành :
- khó tiêu indigestes.
▪ Công
thức để Trái Cây Lê tây Pyrus communis chín nhanh chống, người ta có thể để
những trái poire vào trong một túi bằng giấy với những trái chuối. ( tương tự phương
pháp làm cho những trái Kaki khó chín, để chung trong túi với một vài trái
pomme )
▪ Trái Lê
có một đặc tính chín đặc biệt sau khi thu hoạch để trong một nơi có nhiệt độ
trong phòng température ambiante.
Người
ta có lợi ích là có thể mua những trái Lê bất cứ giai đoạn khác nhau của sự
trưởng thành.
▪ Cho
những trẻ em, chọn những trái Lê có da mỏng, gọt vỏ, xay nhuyễn thêm vào một ít
nước chanh để tránh trở màu đen sậm.
▪ Người
ta có thể chế biến thành Lê ngào đường compote,
sau khi xay nhỏ ( ngọt nhiều ít tùy cá nhân ) có giá trị dinh dưởng cao.
Poire
ngào đường compote này rất tốt cho trẻ
em :
- bệnh ho khan toux sèche.
Nguyễn thanh Vân