Fox nut - Gorgon
plant
Hạt Súng nhím lá to
Euryale ferox.Salisb.
Nymphaeaceae
Đại cương :
Trái của Fox nut Euryale ferox, có
hình dạng một khối gai đầu nhọn như hình con nhím, họ cây bông Súng nên có tên
là Súng gai nénuphar épineux, tên
Việt Nam gọi là Súng nhím lá to.
Hạt Súng nhím lá to Gordon
euryale là một nội quả bì endocarpe
của hạt chín của cây thủy sinh Euryale ferox Salisb, là một cây có hoa hằng
năm, được phân loại trong họ của cây bông huệ nước Nymphaeaceae, mặc dù đôi khi
cũng được xem như trong họ Euryalaceae.
Loài này cũng thường gọi là Foxnut,
Makhana, cây gorgone hoặc súng gai nénuphar épineux bởi vì cây phát triển trong
nước và dễ dàng nhận dạng nhờ có hoa màu tím rực rỡ của nó.
▪ Bên cạnh mục đích nấu nướng của
cây, những hạt của cây này đóng gói đầy đủ các dưởng chất cần thiết và có thể
được sử dụng như một cây thuốc để chữa trị một số vấn đề khác nhau của sức khỏe
ảnh hưởng trên phúc lợi của một cá nhân.
▪ Cây Súng nhím lá to có nguồn gốc
ở Đông Nam Á, cây được trồng trong những ao đầm và những hồ nơi đồng bằng ẫm
ướt của Tàu, Nhật Bản, và Ấn Độ.
Ở Tàu
cây Súng nhím lá to Ferox Euryale, chủ yếu được sản xuất ở
những tỉnh Hồ Nam, Giang Tô, An Huy, Sơn Đông và những tỉnh khác.
Trong
những tháng 8 và tháng 9 hằng năm, được thu hoạch, phơi khô dưới ánh nắng mặt
trời sau khi được loại bỏ vỏ, ngoại quả bì và vỏ màu nâu bên trong và người
tiêu dùng sử dụng không qua giai đoạn chuẩn bị trong nấu ăn, khuấy nướng chiên
xào hoặc nghiền nát.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực
vật :
Cây, loài thủy sinh sống hằng niên, không thân, vào tháng trưởng thành
thân lá gắn liền với mặt nước, với lá lớn tròn, rộng khoảng 30 cm đến 120 cm
đường kính, mặt lá nhăn nheo, mặt trên màu xanh, mặt dưới màu tím, cả thân (
cuống ) và lá đều phủ bởi một lớp gai nhọn cong từ 3 đến 7 mm gai nhọn ttrên cả
2 mặt, với kết cấu bông trái và hoa nổi trên mặt nước. Cuống lá và cuống hoa cứng và dài
từ 25 cm đến 1 m.
Cuống lá ăn được sau khi tước bỏ
lớp vỏ ngoài khi cuống còn non và giữa cuống có lổ bọng và những sợi nhỏ.
Hoa, có thể là cô độc, lưỡng
phái ( có cả 2 cơ quan sinh dục đực và cái ), cây có thể phát triển trong bóng
râm, và tăng trưởng trong nước, dài khoảng 5 cm, mở vào ban ngày, khép lại ban
đêm, nổi trên mặt nước, khoảng 2-5 cm đường kính và épigynes ( bộ phận của hoa
đặt vào bầu noãn có thể phía trên bầu noãn ) với 4 đài gai và cánh hoa xếp
thành hàng.
- đài hoa, 2-3 cm dài, màu xanh, có gai ở bên ngoài, láng ở
bên trong.
- cánh hoa, 1-2 : 0,2-0,7 cm, màu đỏ tươi chuyển sang
màu tím ở bên trong.
- Tiểu nhụy, chỉ dài 5 mm dài.
- nuốm hình đĩa, lõm với nhiều tia như tâm bì.
Trái,
cây sản xuất một trái như miếng bọt biển, có kích thước như trái cam nhỏ, 3-5
cm, đường kính, hình trứng-chóp nhọn, với đài hoa không rụng, mỗi trái chứa 30
đến 40 hạt kích thước như hạt đậu,
Súng
nhím lá to chủ yếu được trồng là do những hạt ăn được giống như bắp rang pop-corn.
Bộ phận sử dụng :
Trái,
hạt, cuống.
Thành phần hóa học và dược
chất :
● Phân tích sinh hóa biochimique Hạt của cây Euryale ferox, cho được :
- đường glucides 61%,
- chất đạm protéines 15,6% ,
- độ ẫm 12,1%,
- chất xơ thực phẩm
7,6%,
- tro 1,8%,
- và chất béo lipides 1,35%.
● Những
thành phần được tính bằng grammes (g) hoặc milligrammes (mg) bởi 100 g của chất
dinh dưởng Hạt Ferox Euryale ( tính theo trọng lượng khô ) :
▪ năng lượng 400 calories cho 100g
▪ nước 0%
▪ chất đạm protéines 10,3 g,
▪ chất béo lipides 0,2 g,
▪ đường glucides 89 g,
▪ chất xơ thực phẩm 0,2 g,
▪ tro 0,6 g;
▪ Những nguyên tố khoáng minéraux :
- Calcium Ca 34 mg,
- Phosphore P 100 mg,
- Sắt Fe 1,5 mg,
- Magnésium Mg 0 mg,
- Muối sodium Na 0 mg,
- Potassium K 66 mg,
- Kẽm Zn 0 mg;
▪ Những Vitamines :
- vitamine A 0 mg,
- Thiamine (B1) 0 mg,
- Riboflavine (B2)
0 mg,
- Niacine 0 mg,
- vitamine B6 0 mg,
- vitamine C 0 mg.
● Những
Hạt Ferox Euryale đã được tìm thấy có chứa 12 thành phần acides aminés, như
là :
- histidine,
- leucine,
- isoleucine,
- acide glutamique,
- lysine,
- tyrosine,
- valine,
- aspartique,
- thréonine,
- alanine,
- méthionine,
- và arginine.
( Alfasane, Md A. và al, la
production de fruits et les aspects biochimiques de graines de Euryale ferox
Salisb.. dans des conditions ex situ. Bangladesh J. Bot. 37 (2): 179-181, 2008
(Décembre).
Đặc tính trị liệu :
► Đặc tính
y học :
● Lá cây Súng nhím lá to Ferox Euryale được sử dụng trong
trường hợp :
- sanh đẻ khó accouchement
difficile.
● Tất
cả những bộ phận của cây được xem như :
- chất làm se thắt astringent,
- thuốc khai thông désobstruant,
- và là thuốc bổ tonique.
● Hạt Súng nhím lá to Ferox Euryale, vị chua-ngọt aigre-douce,
một thảo dược làm se thắt astringente,
hành động như một thuốc bổ cho :
- thận rein,
- và lá lách rate.
Hạt, là
thuốc :
- giảm đau analgésique,
- và kích thích tình dục aphrodisiaque.
▪ Dùng bên trong cơ thể, trong chữa
trị :
- bệnh tiêu chảy mãn
tính diarrhée chronique,
- tiết dịch âm đạo pertes
vaginales,
- yếu thận faiblesse
des reins,
liên quan đến chứng đi tiểu thường xuyên mictions fréquentes,
- bệnh bất lực impuissance,
- xuất tinh sớm éjaculation
prématurée và không chủ tâm ( không muốn ) involontaire,
- và thải khí về đêm émissions
nocturnes.
► Sức khỏe và giá trị của sự dinh
dưởng :
Những
nhà dược thảo Tàu tuyên bố rằng, Hạt Súng nhím lá to Ferox Euryale là một loại có
nhiều dinh dưởng hơn một số trái khô như hạt hạnh nhân, quả óc chó noix và dừa
có liên quan đến đường, chất đạm, acide ascorbique và phénol.
Những
hạt Súng nhím lá to Ferox Euryale, có hàm lượng thấp của :
- những chất béo bảo hòa graisses saturées,
- muối sodium,
- và cholestérol,
và giàu
những chất :
- potassium K,
- magnésium Mg,
- và phosphore P.
Những
hạt sống có một giá trị năng lượng gần với những thức ăn căn bản như gạo, lúa mì và những loại ngũ cốc
khác .
● Hạt,
cũng chứa những đặc tính y học lợi ích như sau :
▪ Súng
nhím lá to
Ferox Euryale, giàu chất xơ thực phẩm, cho
phép tránh được :
- chứng táo bón constipation.
giúp
cho cơ thể :
- loại bỏ những chất thải déchets,
- và do đó ngăn ngừa sự tích tụ những độc tố toxines.
▪ Cây Súng
nhím lá to
Ferox Euryale được đề nghị tốt trong chữa trị những vấn đề của sự
tiêu hóa problèmes digestifs cho tất
cả mọi lứa tuổi, bởi vì nó được cô-động với những đặc tính làm se thắt astringentes, giúp làm giảm :
- bệnh tiêu chảy diarrhée,
- và cải thiện khẩu vị bữa ăn amélioration de l'appétit.
▪ Súng
nhím lá to
Ferox Euryale chứa những chất flavonoïdes,
là những chất chống oxy hóa antioxydants
và làm đảo ngược những hiệu quả có nguy hại néfastes
của những gốc tự do trong cơ thể.
Súng
nhím lá lớn cũng ngăn chận những :
- bệnh viêm inflammations trong cơ thể.
Những gốc tự do này là nguyên nhân
chánh của nhiều bệnh thoái hóa maladies
dégénératives như là :
- bệnh tiểu đường ngọt diabète
sucré,
- những vấn đề của tim cardiaques,
- và thậm chí của những
bệnh ung thư cancers.
▪ Như Súng nhím lá to Ferox Euryale là một chất chống oxy
hóa mạnh antioxydants, nó cũng được
biết như những thực phẩm :
- chống sự lão hóa anti
vieillissement.
Lão hóa
cũng là kết quả của những hiệu quả nguy hại của những gốc tự do radicaux libres trong cơ thể.
▪ Súng
nhím lá to hành động như chất :
- kích thích tình dục aphrodisiaque.
Súng
nhím lá to
Ferox Euryale gia tăng độ nhờn viscosité
của dịch bài tiết, bằng cách gia tăng :
- độ ẫm trong cơ thể humidité
dans le corps.
gia
tăng phẩm chất qualité và số lượng quantité của tinh trùng sperme, và lợi ích trong trường
hợp :
- bất lực impuissance
- ngăn chận xuất tinh quá sớm éjaculation précoce,
- gia tăng sự ham muốn tình dục libido,
- và giúp những phụ nữ vô sinh infertilité féminine.
▪ Hạt Súng nhím lá to Ferox Euryale gíúp cấu thành
hành động trong :
- bệnh kiết lỵ dysenterie,
- chứng tiểu thường xuyên mictions fréquentes.
▪ Hạt, Súng nhím lá to Ferox Euryale điều
chỉnh :
- huyết áp pression
sanguine,
Như khi
thấp nguyên tố muối sodium Na và giàu nguyên tố potassiukm K. Vì vậy, Súng nhím
lá to Ferox
Euryale là một thức ăn rất là lợi ích cho những người có bệnh huyết
áp cao personnes hypertendues.
▪ Cũng
có thể chữa trị :
- bệnh mất ngủ insomnie,
- chứng đánh trống ngực palpitations,
- và kích ứng khó chịu irritabilité.
▪ Súng
nhím tăng cường cho tim cœur.
▪ Cũng có lợi ích trong bệnh :
- thiếu máu anémie.
▪ Nó
tăng cường cho cơ thể và giảm cảm giác :
- nóng rát brûlure,
- và khát désaltère.
▪ Theo
y học Tàu, Hạt của Súng nhím lá to Ferox Euryale được sử dụng
để tăng cường :
- lá lách rate,
- và thận reins.
▪ Theo những nhà dược thảo herboristes, Súng nhím lá to Ferox Euryale lợi ích trong sự ngăn
ngừa :
- xuất tinh sớm của tinh dịch sortie précoce de sperme,
- và phục hồi sức sống tình dục vigueur sexuelle ở những người đàn ông lớn tuổi hommes âgés.
▪ Súng
nhím lá to
Ferox Euryale cũng được đề nghị sử dụng cho :
- những phụ nữ trong
thời kỳ thai nghén grossesse,
- và sau khi sanh đẻ yếu sức accouchement faiblesses.
▪ Súng
nhím lá to
Ferox Euryale điều hòa :
- huyết áp của máu pression
sanguine,
- giảm đau nhức douleurs,
- và tê engourdissement
ở gần thắt lưng taille và đầu gối genoux.
▪ Gia
tăng mức độ ẫm trong những mô của cơ thể tissus
du corps.
▪ Súng nhím lá to Ferox Euryale thấp :
- năng lượng calories,
- chất béo gras,
và giàu
chất xơ thực phẩm, có thể là thực phẩm tốt cho :
- bệnh tiểu đường diabétiques.
Cũng
giúp làm giảm mức độ đường trong máu, một thức ăn lành mạnh cho :
- những bệnh tiểu đường diabétiques.
▪ Hạt
của Súng nhím lá to Ferox Euryale là một loại hạt mà người ta có thể thêm vào ngũ cốc hằng
tuần hoặc món súp trên căn bản đều đặn thường xuyên để duy trì sức khỏe.
► Sự sử dụng Hạt Súng nhím Fox noix hoặc Makhana
trong hệ thống y học thay thế Alternative Medicine :
Theo những nguyên tắc của y học
truyền thống Tàu, hạt Fox nut hoặc Makhana được sử dụng để :
- tăng cường cho lá lách
rate và thận reins.
được chỉ định trong những bệnh
như :
- xuất tinh sớm éjaculation
précoce,
- đau dây thần kinh névralgie,
- tiểu không tự chủ incontinence,
- tiêu chảy mãn tính diarrhée
chronique,
- …v…v..
Theo
những nhà dược thảo, Súng nhím lá to Ferox Euryale lợi ích trong :
- ngăn ngừa xuất tinh sớm tinh dịch sortie précoce de sperme,
- và mang lại sức sống tình dục cho những người đàn ông cao
tuổi.
( Do những đặc tính này, mà Fox nut hoặc hạt Súng
nhím lá to
Ferox Euryale được xếp vào trường phái gắn liền với sự thúc đẩy và sinh
sản « Vajikarana dravyas » trong văn bản của ayurveda.) Makhana giúp trong
những bệnh như là :
- viêm khớp arthrite,
- rối loạn chức năng cương dương dysfonction érectile,
- và lão hóa sớm vieillissement
prématuré.
dược
thảo này có những đặc tính :
- chống oxy hóa antioxydantes,
- và giúp sự tiêu hóa digestion,
- trẻ trung hóa hệ hô hấp système respiratoire,
- và ngăn chận chứng bệnh tiểu thường xuyên mictions fréquentes.
Kinh nghiệm dân gian :
Hạt Súng
nhím lá to
Ferox Euryale, cũng được gọi là Fox nut hoặc Qian
Shi theo tiếng mandarin, là một cây độc
đáo ở Tàu và là thành phần ẫm thực của vùng đồng bằng sông Dương tử Yangtze.
Ngay từ
khoảng 2000 năm, Súng nhím lá to Ferox Euryale được coi như :
- một thuốc bổ cao cấp,
giúp cho kéo dài tuổi thọ longévité,
- và trẻ trung mãi, tìm
kiếm bởi « Materia Medica La
Divine Farmer ».
do đó, Súng nhím lá to Ferox Euryale được biết nhiều hơn
như :
- " thủy sâm ginseng de l'eau » nhờ ở giá trị dinh dưởng và dược tính y học.
Và ngày nay, việc sử dụng thuốc của
cây Súng nhím lá to Ferox Euryale càng
ngày càng được công nhận như một đơn thuốc xóa bỏ hiệu quả những bệnh khác
nhau, như là :
- viêm tuyến tiền liệt mãn tính prostatite chronique,
- viên khớp dạng thấp arthrite rhumatismale,
- đi tiểu thường xuyên mictions
fréquentes,
- khí thải về đêm émission
nocturne,
- bệnh suyễn asthme,
- đái dầm trẻ em énurésie
infantile,
- khó tiêu indigestion,
- suy nhược thần kinh neurasthénie,
- bệnh hay quên oubli,
- và ….
Nghiên cứu :
● Glucosylsterols
Những
cấu trúc của 3 glucosylsterols glycolipide trong một hỗn hợp từ những sản phẩm
của cây thuốc thiên nhiên được sấy khô Euryale ferox Salisb, đã được làm sáng
tỏ bởi phương pháp cộng hưởng từ trường hạt nhân cộng hưởng résonance magnétique nucléaire 500 MHz và
quang phổ khối lượng spectroscopie de
masse và đã được đặc trưng hóa như sau :
- 24
methylcholest-5-yle-3 β-O-pyranoglucoside,
- 24 ethylcholest-5-yle-3
β-O-pyranoglucoside,
- và 24
-ethylcholesta-5,22E-diényl-3 β-O-pyranoglucoside (2)
● Bảo vệ
tim cardioprotecteurs :
Hạt Súng nhím lá to (Euryale ferox-
họ Nymphaeaceae), thường được gọi là Makhana, đã được sử dụng rộng rãi trong y
học truyền thống phương Đông để chữa trị nhiều bệnh khác nhau, bao gồm :
- những vấn đề thận problèmes
rénaux,
- bệnh tiêu chảy mãn tính diarrhée chronique,
- bệnh huyết trắng ( bạch đới khí hư ) quá mức leucorrhée excessive,
- và chức năng không đủ của lá lách hypofonctionnement de la rate.
dựa
trên căn bản của những nghiên cứu gần đây cho thấy những hoạt động chống oxy
hóa antioxydantes của Súng nhím lá to
Euryale ferox và thành phần hợp chất của glucosides, Những nhà nghiên cứu tìm
cách xác định xem hạt Súng nhím lá to Euryale ferox (Makhana) có thể làm
giảm :
- những chấn thương tái tưới máu thiếu máu cục bộ cơ tim reperfusion ischémique myocardique.
Những
nghiên cứu thực hiện trong ống nghiệm in vitro đã cho thấy rằng những trích
xuất loài Súng nhím lá to Ferox Euryale có một phản ứng mạnh với oxygène, hoạt động nhặt rác.
Nói tóm
lại, những kết quả của nghiên cứu này chứng minh những đặc tính của Makhana :
- bảo vệ tim cardioprotecteurs,
và cho
rằng những hiệu quả bảo vệ tim của nó cardioprotecteurs
có thể liên kết với khả năng của Makhana tạo ra :
- TRP32,
- và Trx-1 protéines,
- và làm sạch những ROS.
-
( S Das, et al.) L'effet de Euryale ferox (Makhana), une plante d'origine
aquatique, sur les lésions de reperfusion ischémique myocardique. Mol Cell
Biochem 289 (1-2): 55-63, septembre 2006
● Trong
một nghiên cứu của những thành phần hoạt động sinh học bioactifs của những thuốc thô dẫn xuất từ thực vật thủy sinh plantes aquatiques, những thành phần của
cây Súng nhím lá to Euryale ferox Salisb. (Nymphae-acées) đã được nghiên cứu.
Cây này
đã được sử dụng rộng rãi trong y học truyền thống phương đông để chữa trị nhiều
bệnh khác nhau, như là :
- những vấn đề thận problèmes
rénaux,
- bệnh tiêu chảy mãn tính diarrhée chronique,
- bệnh huyết trắng quá mức ( bạch đới khí hư ) leucorrhée excessive,
- và chức năng không đủ của lá lách hypofonctionnement de la rate.
Những
nghiên cứu gần đây cho thấy rằng Súng nhím lá to Ferox Euryale có thể
giảm :
- Những chấn thương tái tưới máu thiếu máu cục bộ cơ tim reperfusion ischémique myocardique,
- và thể hiện một hoạt động kích thích miễn nhiễm activité immunostimulante.
Những
hạt Súng nhím lá to Ferox Euryale chứa một hàm lượng cực kỳ cao của tocophérols, có thể đóng
vai trò trong :
- hoạt động chống oxy hóa của cây này anti-oxydante.
- LC Row, et al,
cérébrosides et trimères de tocophérol des graines de Euryale ferox. J Nat Prod
70 (7): 1214-7, juillet 2007
Hiệu quả xấu và rủi
ro :
● Tác dụng phụ và chống chỉ định của Súng
nhím lá to Euryale :
Hạt Súng
nhím lá to
Ferox Euryale thường được xem như một hạt không độc hại. Tuy nhiên bản chất nó là một chất làm se thắt mạnh astringent forte, nên phải dùng với sự
cẫn thận ở một số người nhất định của dân chúng.
Tất cả dùng như là khoai mỡ ở Tàu
và những dược thảo và thức ăn khác. Nó đòi hỏi mọi người đánh giá buổi ban đầu
sử dụng để biết phù hợp hay không, trong điều kiện hiện tại.
Tóm lại, những tình huống không nên
sử dụng Súng nhím lá to Ferox Euryale được liệt kê như sau :
- trẻ sơ sinh bébés,
- hàn bên trong cơ thể froid
intense,
- bệnh táo bón constipation,
- khí vẩn đục nặng qi trouble lourde,
- khó khăn tống thải ruột vider l'intestin,
- tiểu khó miction
difficile,
- những đàn bà sau khi sanh femmes en post-partum,
- khó tiêu indigestion,
- và những trẻ em enfants.
Ứng dụng :
● Ở Tàu,
cây Súng nhím lá to Ferox Euryale, gọi là Qian Shi. Những hạt ăn được và được sử dụng trong y học
truyền thống Tàu, nơi đây thường dùng nấu chín trong soup với những thành phần
khác .
● Hiệu quả áp dụng của dược thảo Súng
nhím lá to Ferox Euryale :
Theo Zhong Hua Ben Cao ( Encyclopedia
of Materia Medica chinoise ), Súng nhím có vị ngọt doux và tính bình neutre và làm se thắt tự nhiên, đi vào
những kinh mạch méridiens của :
- lá lách rate,
- thận reins,
- tim cœur,
- dạ dày estomac,
- và gan foie.
Những
chức năng chủ yếu, cũng cố cho :
- thận reins,
- kiểm soát của khí thải về đêm émission nocturne,
- và cường kiện lá lách tonifiant
la rate, để kiểm tra bệnh tiêu chảy vérifier
la diarrhée.
Sự sử
dụng đầu tiên của Súng nhím lá to Ferox Euryale và chỉ định bao
gồm :
- những khí thải về đêm émissions
nocturnes,
- bệnh lậu gonorrhée,
- tiểu khó từng giọt và đau đớn với nước tiểu xả ra vẩn đục
strangurie avec décharge trouble,
- tiết dịch âm đạo pertes
vaginales,
- tiểu không tự chủ incontinence
urinaire,
- và tiêu chảy diarrhée.
▪ Liều
dùng được đề nghị là :
từ 15 đến
30 grammes, trong :
- nước nấu sắc décoction,
- thuốc viên pilules,
- thuốc bột poudre,
- hoặc nấu cháo bouillie.
●
Tác dụng và liều dùng :
Trong
trường hợp :
▪ yếu
dạ dày estomac và lá lách rate đưa đến bệnh tiêu chảy thường xuyên
fréquentes de la diarrhée.
Dùng 30
grammes trái Súng nhím lá to Ferox Euryale dưới dạng bột poudre,
thêm vào một lượng đường thích hợp. Pha trộn, đổ ngập nước, đem đun sôi với lữa
nhỏ cho đến khi sắc xuống còn lại dạng bột nhão pâte.
Dùng 3 lần / ngày, trong vòng 10
ngày .
▪ Khí
thải tinh dịch émission séminale,
▪ Khí
thải không tự chủ émission involontaire,
▪ Di tinh mộng tinh spermatorrhée.
Dùng 30 grammes trái Súng nhím lá
to Ferox
Euryale,
chiên đến khi có màu vàng cháy brûlé
jaune. Thêm vào 30 grammes sò huîtres
và nước và để lửa nhỏ, được một món canh soup.
Uống trong ngày cả buổi sáng lẫn
buổi tối.
▪ Tiểu không tự chủ incontinence,
▪ Nước tiểu quá nhiều excessive urine.
Dùng 30 grammes trái Súng nhím lá
to Ferox
Euryale,
xào cho đến khi màu vàng jaune.
Thêm
vào 30 grammes rượu gạo vin de riz * và
một ít nước, và để lửa nhỏ.
Uống
dung dịch này mỗi tối trước khi ngủ.
(* rượu Saké nhật bản có thể sử dụng được )
▪ Bệnh
huyết trắng ( bạch đới khí hư ) leucorrhée.
Dùng 30
grammes trái Súng nhím lá to Ferox Euryale, xào
cho đến khi màu vàng jaune, thêm 12 g
nang mực nghiền nát từng miếng nhỏ concassée os de seiche và 6 grammes hạt
bạch quả ginkgo.
Thêm nước và chưng hơi nước đến khi
chín.
Ăn, món này hằng ngày .
● Chuẩn bị
dược liệu :
▪ Thu thập những hạt và rửa sạch,
sau đó phơi nắng sấy khô. Đập bỏ vỏ cứng và lấy nhân hạt bên trong .
Đây là chế phẩm được sử dụng trong
y học truyền thống .
▪ Trái Súng nhím lá to Gorgone dạng
bột poudre.
Dùng 500 grammes trái Súng nhím,
bóc vỏ ( bằng cách dùng dao gọt bỏ vỏ ngoài ) và 500 grammes hạt sen lotus đã bóc vỏ décortiquées.
Xào đến khi màu vàng và xay thành
bột .
Thêm vào 250 grammes bột của rễ sen
lotus và trộn đều hỗn hợp với nhau.
Thực phẩm và biến chế :
Những trái chín thường xuyên được
thu thập trong cuối mùa thu và đầu mùa đông.
Trước khi dùng như một vị thuốc, Súng
nhím Ferox
Euryale
được trải qua những giai đoạn như :
- loại bỏ vỏ enlever la pelure,
- lấy những hạt ra prélever
les graines,
- loại bỏ những màng vỏ cứng bao chung quanh hạt coquille dure,
- đem phơi nắng sấy khô sèche
au soleil.
và sử
dụng đập bể ở dạng thô hoặc dùng chiên.
▪ Trái, mềm, nạt thịt, kích thước của một
trái cam nhỏ. Rất quý ở Tàu như :
- một thực phẩm bổ
làm mát refroidissement.
▪ Hạt, dùng tươi hoặc khô.
Hạt thường rang và ăn.
Hạt cũng được sử dụng như một nguồn
tinh bột amidon.
▪ Những thân thật non và căn hành rhizomes,
dùng ăn, giàu chất tinh bột amidon.
Nguyễn thanh Vân