Muguet du Japon - Mai Dong
Mạch Đông
Ophiopogon japonicus (Thunb.) Ker
Gawl.
Liliaceae
Đại cương :
Cây Mạch Đông Ophiopogon japonicus, tên
thông
thường gọi Mondo grass, Fountain plant, monkey grass, Muguet du Japon hay Mai Dong;
Nhật Bản gọi :リュウノヒゲ ryu-no-hige ("dragon's beard") or ジャノヒゲ ja-no-hige ("snake's beard"),
Việt Nam dịch âm gọi là Mạch Động, là một loài của giống Ophiopogon có nguồn
gốc ở Tàu, Việt Nam, Ấn Độ và Nhật Bản và Đại Hàn.
Sinh trưởng ở môi trường sườn dốc, dưới 2000m độ cao so
với mặt nước biển, của những vùng ẫm ướt, rừng hoặc suối hay trồng trọt..
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực
vật :
Bụi, thân thảo, sống lâu năm, 12-40
cm, thân có rễ bò phù thành củ tubercule,
thon.
Lá, tán
lá màu xanh đậm bóng, dạng mọc cách, có phiến , 15-30 cm dài, 2-4 mm rộng, gân
lá 5-7, phiến lá cứng, thẳng và có khuynh hướng uốn cong về phía mặt đất, đỉnh
nhọn bìa phiến có đường răng cưa nhỏ, bẹ có phần mỏng trắng ( Ophiopogon có
nghĩa là da rắn ), không cuống. Lá mọc ra thành cụm từ căn hành phát triển ngay
trên mặt đất. Với tuổi của những cụm sẽ sáp nhập lại với nhau tạo thành một tấm
thảm phủ trên mặt đất rậm và mềm.
Phát hoa,
cao 10 cm, hoa chụm thu hẹp 1-3 hoa hay hơn 10 hoa, cọng hoa 3-4 mm, mọc ở nách
lá, lá hoa hình mũi mác, 7-8 mm.
Hoa,
trắng, đơn độc hay từng cặp, lưỡng phái, hình chuông hơi rũ xuống, thường lung
lay đầu, cuống hoa 3-4 mm, có khớp nối gần giữa.
Tépales
màu trắng ( chỉ đài hoa và cánh hoa giống nhau ) hay màu hơi tím, dạng mũi mác,
khoảng 5 x 2 mm. Tiểu nhụy 6, chỉ rất ngắn, bao phấn 2,5 đến 3 mm. Bầu noãn bán
hạ, 3 buồng, vòi nhụy hơi hẹp và hình chóp, khoảng 4 mm, dày trung bình và mở
rộng bên dưới
Trái,
phì quả, đường kính 5-7 mm, ban đần màu xanh lá cây sau màu lam đến màu tím khi
chín.
Hạt, 1
đến 2,
Bộ phận sử dụng :
Rễ, rễ
phù thành củ nhỏ Tubercule.
Thành phần hóa học và dược
chất :
Thành phần :
▪
Ruscogénine (đặt tên theo nguồn gốc của nó Ruscus aculeatus ) và những glycosides
của chúng như là :
- Ophiopogonin D ( 0,000006% trên trọng lượng khô hoặc hơn ),
- và Spicatoside A.
▪
glycosides Ruscogénine ( tại 2 địa điểm khác nhau trên phân tử của ruscogénine ) :
- Ophiopogonin F ( glycoside
),
- và Ophiopogonin G ( glycoside
)
▪ Ophiogenin.
▪ Ophiopogonol (sequesterpene) và ophioside
glycoside A của nó.
▪ Nolinospiroside F, cấu trúc khác
của cấu trúc trên, nhưng còn :
- một diglycoside của ruscogénine
▪ Homoisoflavone ophiopogonone E và
ophiopogonanone A, E và H.
▪ Methylophiopogonanone A và B.
▪ Methylophiopogonone A.
Hình như cũng xuất hiện một phân
đoạn của polysaccharide liên kết với những đặc tính :
- chống bệnh tiểu đường antidiabétiques trong những rễ của cây.
được gọi là OJP1 ( Ophiopogon
japonicus polysaccharide 1 ) trọng lượng :
- khoảng 35.2kDa,
- và là 98,5% của đường glucides.
▪ Những
hydrates de carbone là :
- arabinose,
- glucose,
- và galactose trong tỹ lệ 1: 16: 8.
Polysaccharides
khác, bao gồm một chất được biết MDG 1, là một :
- β-D-fructosane hòa tan trong nước ( cũng trong rễ ) trọng
lượng dưới 3.4kDa và cấu thành lên đến 4% rễ cây, tính bằng trọng lượng khô.
Polysaccharide
này có một trục của phân tử molécules β-D-fructofuranosylnystose (Frufs) kết
nối 2 → 1 với những nhánh của :
- β-D-fructofuranosylnystose (2 → 6),
- và những lượng nhỏ của α-D-Glc.
- POJ-U1a, là một phân nhánh cao của polysaccharide cấu
thành của :
- pyrannoside,
- và funanside,
và cũng
có một chuổi của polysaccharides polysulfatés được biết như :
- SOP (t),
- SOP (80),
- SJPS (t),
- và SJPS (50).
Những hydrates
de carbone bao gồm của 71% trọng lượng khô của những rễ.
▪ Trong nghiên cứu tìm được 5
homoisoflavonoids mới của củ tubercule
cây Mạch Đông Ophiopogon japonicus.
Chang JM1, Shen CC, Huang
YL, Chien MA, Ou JC, Shieh BJ, Chen CC.
5 homoisoflavonoids mới là :
- ophiopogonanone C (1),
- ophiopogonanone D (2),
- ophiopogonone C (3),
- ophiopogonanone E (4),
- và ophiopogonanone F
(5),
và 6 thành phần được biết đã được
phân lập từ trích xuất của củ tubercule
cây Mạch Đông Ophiopogon japonicus (Thunb) Ker-Gawl.
Những phân tích quang phổ spectroscopiques đã được sử dụng để làm
sáng tỏ những cấu trúc của những thành phần hợp chất này.
▪ Một glycoside
stéroïdien mới của cây Mạch Đông Ophiopogon japonicus Ker-Gawler ( họ Liliaceae
)
Yongyi Wanga, Jinzhong Xua,
Lei Zhanga & Haibin Qua
▪ Một glycoside
stéroïdien mới là :
- (25R) - 14α,17α - hydroxyspirost - 5 - én - 3β - yle 3 - O - α - L - rhamnpyranosyl - ( 1→ 2 ) - D - β glucopyranosyl-(1 → 3) - β - D - glucopyranoside (1),
▪ avec
trois glycosides stéroïdiens connus :
- (25R) - 3β hydroxyspirost - 5 - ène - 1β-yl
-3 - O - α – L - rhamnopyranosyl-(1→2) - 0 - β-D-xylopyranosyl-
(1 → 3) -α-L-arabinopyranoside (2),
- Cixi-ophiopogon B (3),
- và Cixi-ophiopogon A (4),
Người
ta thu được từ những rễ củ của cây Mạch Đông Ophiopogon japonicus (Liliaceae ).
Thành
phần hợp chất (2) đã được phân lập từ giống Ophiopogon cho lần đầu tiên. Cấu
trúc đã được xác định trên cơ bản của khối lượng lớn và phân tích từ trường hạt
nhân cộng hưởng quang phổ nuclear
magnetic resonance spectroscopic analysis.
Đặc tính trị liệu :
► Những sự
sử dụng y học :
Cây Mạch Đông Ophiopogon japonicus ( thuộc họ Lilaceae ) là
một cây sống lâu năm với lá không rụng và trong hệ thống y học truyền thống Tàu
chủ yếu sử dụng để chữa trị :
- những biến chứng tim
mạch cardivascular,
- và viêm inflammation,
dưới dạng của rễ củ, được gọi là rễ
Cây Mạch Đông Ophiopogon japonicus Radix ophiopogon.
Rễ củ Mạch Đông, được cho là có
những chức năng của :
- “ dưởng ẫm tình trạng
khô và thúc đẩy sự sản xuất chất lỏng của cơ thể ”,
- và để chữa trị triệu
chứng "Xiao Ke", được hiểu như chữa trị bệnh tiểu đường loại II.
● Rễ củ Cây Mạch Đông
Ophiopogon japonicus là :
- chống ho antitussif,
- kích thích tình dục aphrodisiaque,
- long đờm expectorant,
- đau vùng ngực pectoral,
- thuốc an thần sédatif,
- gia tăng bài tiết nước
miếng sialogogue,
- thuốc dễ tiêu stomachique,
- và là thuốc bổ tonique.
Được
cho là có một hoạt động :
- chống ung thư anticancéreuse.
Cây Mạch Đông Ophiopogon japonicus được sử dụng
bên trong cơ thể trong chữa trị :
- ho khan toux sèche,
- bệnh sốt fièvre,
- chứng khát soif,
- táo bón phân cứng và khô constipation sèche,
- mất ngủ insomnie,
- lo lắng anxiété,
- và hồi hộp đánh trống ngực palpitations.
Cây Mạch Đông Ophiopogon japonicus cũng thường sử
dụng trong chữa trị :
- bệnh tiểu đường ngọt diabète
sucré.
Những
rễ củ Cây Mạch Đông Ophiopogon
japonicus có một hành động :
- kháng khuẩn antibactérienne,
ức chế sự tăng trưởng của những vi khuẩn :
- Staphylococcus,
- Escherichia coli,
- Bacillus subtilis,
- Salmonella typhi B ..v…v..
Những
rễ củ Cây Mạch Đông Ophiopogon
japonicus được thu hoạch vào mùa xuân và sấy khô bảo quản để sử dụng
vế sau .
Cây Mạch Đông Ophiopogon japonicus là
thuốc :
- hạ sốt antipyrétique,
- chống ho antitussif,
- chất làm mềm émollient,
- long đờm expectorant,
- và là thuốc bổ tonique
.
làm
giảm hạ :
- huyết áp động mạch pression
artérielle.
Những nốt nodules trên những rễ xơ được sử dụng như một thuốc bổ dinh dưởng tonique nutritif, trong chữa trị :
- bệnh lao tuberculose.
► Lợi ích
của Cây Mạch Đông Ophiopogon japonicus :
▪ Cây Mạch Đông Ophiopogon japonicus là một thực vật được
biết nhiều trong hệ thống y học truyền thống Tàu từ ngàn năm. Những chế phẩm có cơ bản của cây Mạch Đông được chế tạo
từ :
- rễ củ sấy khô racines
séchées,
và được
cho là gia tăng :
- lượng âm yin,
- hoặc năng lượng nữ tính énergie féminine trong một bệnh nhân.
( Mỗi một người phụ nữ có nhiều cá tính khác nhau và năng
lượng trong người phụ nữ, đây là lý do là một số người đàn ông không có tình yêu
với một người phụ nữ……để muốn trải nghiệm tình dục với nhiều phụ nữ khác nhau
…đó là kinh nghiệm )
▪ Cây Mạch Đông Ophiopogon japonicus thường xem như
chữa trị cho những bệnh :
- lo âu anxiété,
- mất ngủ insomnie,
- năng động bồn chồn agitation,
- và những bệnh cho tim cœur.
Những
nhà thảo dược cũng có thể sử dụng Cây
Mạch Đông Ophiopogon japonicus để chữa trị :
- những bệnh phổi poumons,
- hay dạ dày estomac,
bởi vì Cây Mạch Đông Ophiopogon japonicus được biết
để :
- kích thích những niêm mạc stimuler les muqueuses,
điều
này làm gia tăng số lượng chất lỏng
trong các hệ thống.
Những
nhà dược thảo có thể quy định Cây
Mạch Đông Ophiopogon japonicus cho những bệnh có nguyên nhân :
- một tình trạng kích thích cao état d'excitation.
▪ Những
bệnh nhân mắc phải cơn của sự :
- khủng hoảng panique,
- lo âu anxiété,
- hoặc tim hồi hộp palpitations
cardiaques.
Có thể
cho dùng dược thảo này để giúp họ được :
- bình tĩnh calmer,
- và giảm tần số của nhịp tim fréquence cardiaque.
▪ Cây Mạch Đông Ophiopogon japonicus cũng có thể
cho uống ở những bệnh nhân có những khó khăn :
- ngủ dormir,
- hoặc hiện diện những triệu chứng bồn chồn agitation.
Cây Mạch Đông Ophiopogon japonicus có thể là chữa trị hiệu
quả cho những bệnh bởi vì nó có thể hành động như :
- một thuốc an thần sédatif.
▪ Một hiệu quả trị liệu khác của Cây Mạch Đông Ophiopogon japonicus, đó làm cho cơ thể tạo
ra nhiều những :
- chất nhầy mucus.
Hiệu quả này, dẫn đến cho những nhà
dược thảo để sử dụng trong chữa trị một số nhất định :
- bệnh hệ hô hấp affections
respiratoires.
Sự kích
thích để sản xuất ra những chất nhờn mucus
giúp phổi poumons và ống khí quản bronches điền thêm dịch lỏng nhiều hơn,
làm cho ho có hiệu quả hơn.
▪ Những
bệnh nhiễm nhẹ, đặc biệt những bệnh nhiễm trùng như :
- nhiễm trùng phế quản bronchite
virale,
không
thể được chữa trị với thuốc kháng sinh antibiotiques,
có thể là dễ dàng hơn để thoát ra khỏi những đường hô hấp voies respiratoires nếu một bệnh nhân có một cơn ho khạc đờm.
▪ Chất
nhày bổ sung cũng có thể làm dịu :
- những kích ứng trong cổ họng irritations de la gorge.
Những
bệnh nhân mắc phải một số những :
- rối loạn dạ dày - ruột gastro-intestinaux
Cũng có
thể dùng Cây Mạch Đông Ophiopogon
japonicus. Chất nhầy mucus, những đặc tính của cây có thể làm việc để gia tăng số lượng
chất nhầy mucus trong dạ dày estomac. Điều này có thể giúp làm giảm
bớt :
- táo bón constipation.
▪ Một
số chất kháng khuẩn antimicrobiennes
và khử trùng antiseptiques có phẩm
chất của Cây Mạch Đông Ophiopogon
japonicus có thể mang đến cho cây những lợi ích trong chữa trị :
- những bệnh nhiễm trùng
infections.
▪ Một số nhà Thảo dược quy định cây
này như một nước súc miệng rince-bouche
để chữa trị :
- những vết loét trong miệng plaies dans la bouche.
▪ Trong
khi Cây Mạch Đông Ophiopogon
japonicus được tiêu dùng, nó có thể giúp loại bỏ những bệnh nhiễm
trùng ở :
- đường tiêu hóa gastro-intestinal.
Chủ
trị : indications
- hạ sốt antipyrétique,
- chống ho antitussif,
- kích thích tình dục aphrodisiaque,
- bệnh ung thư cancer,
- chất làm mềm émollient,
- long đờm expectorant,
- chất dinh dưởng nutritive,
- đau vùng ngực pectoral,
- thuốc an thần sédatif,
- kích thích bài tiết
nước miếng sialagogue,
- thuốc dễ tiêu stomachique,
- thuốc bổ tonic.
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Trong Tàu, y học truyền thống sử
dụng như :
- chống viêm anti-inflammatoire.
Ngoài
ra, như thuốc an thần tranquillisant và
thuốc bổ tonique, chữa trị những bệnh
như :
- ho toux,
- mất ngủ insomnie,
- tiểu đường diabète,
- táo bón constipation,
- và bệnh bạch hầu diphtérie.
▪ Ngoài
ra, còn được sử dụng trong y học truyền thống Tàu để chữa trị :
- những rối loạn liên kết với tình trạng khô sicca-associted.
( Hội chứng Sicca,
là một bệnh tự miễn còn được gọi là hội chứng Sjogren, thường thấy kết hợp với khô mắt, khô miệng và một bệnh
khác của mô liên kết như viêm khớp dạng thấp ( phổ biến nhất thường gọi là khớp
khô….. ). Thường xảy ra ở phụ nữ. Khoảng 90 % bệnh nhân mắc phải hội chứng
Sjogren là phụ nữ ở tuổi trung niên trở lên )
- và những bệnh tim mạch cardiovasculaires.
Sử dụng
để nuôi âm yin và thúc đẩy sản xuất
những chất dịch trong cơ thể.
▪ Trong y học truyền thống Tàu, rễ củ Cây Mạch Đông Ophiopogon
japonicus, được
biết dưới tên gọi “ Mai men dong ” (
chinois: 麥 門冬), là một loại cỏ ưu việt trong :
- thiếu âm déficience
yin.
Theo Chinese Herbal Medecine
Materia Medica, Cây Mạch Đông
Ophiopogon japonicus có :
- vị ngọt douce,
- hơi đắng légèrement
amer,
- và một ít hàn peu
froid,
đi
vào :
- tim cœur, mạch
- những kênh của phổi canaux
du poumon,
- và dạ dày estomac,
và nuôi
âm yin của :
- dạ dày estomac,
- lá lách rate,
- tim cœur,
- và phổi poumons,
và xóa :
- nhiệt chaleur,
- và giảm hạ kích ứng irritabilité.
● Cây Liriope
spicata được sử dụng để thay thế .
Nghiên cứu :
● Thần kinh học neurologie :
▪ Tế bào thần kinh neurogenèse
Ruscogénine và một số những lactones stéroïdiens ( Spicatoside A ) trong rễ củ Cây Mạch Đông Ophiopogon japonicus, dường như có khả năng gây ra :
- sự
hình thành những sợi trục, nhánh thần kinh neuritogénèse
trong những tế bào PC12 với nồng độ thấp (0.3-1μM,
300-1,000nM) một cách phụ thuộc của sự kích hoạt của ERK, hiệu lực thấp hơn so
với những thuốc tham chiếu của NGF (40 ng / ml) chính nó, với NGF gia tăng sự
tăng trưởng của những trục thần kinh neurite
( phần mở rộng của tế bào thần kinh ) 80% so với ban đầu và một phần của những
lactones stéroïdiens trong khoảng từ 46 đến 54% ( kiễm soát, trong một môi
trường không tất cả chất khởi động sinh lý agoniste,
đạt 10% cao hơn so với ban đầu ).
▪ Đột quỵ hay tai biến mạch máu não Accident vasculaire cérébral và thiếu máu cục bộ ischémie :
Ở những
chuột 5-10 mg / kg của chất ruscogénine
tinh khiết trước khi thiếu máu cục bộ ischémie / tái tưới máu reperfusion (MCAO) không làm thay đổi
dòng chảy của máu trong thời gian thiếu máu cục bộ ischémie,
nhưng làm giảm kích thước vùng nhồi máu infarctus
sau đó một cách phụ thuộc vào liều dùng từ 37,4 đến 63%.
● Tuổi
thọ longévité :
Những
nghiên cứu trên động vật không vú non
mammifères.
Glycoside
stéroïdien Nolinospiroside F đã được ghi nhận cho kéo dài thời gian sống của
men bằng cách kết hợp với sự kích hoạt của SIRT1 và gia tăng hiệu quả chống oxy
hóa antioxydants ( nhờ biểu hiện cao
của SOD và giảm những sản phẩm phụ, qua quá trình của sự oxy hóa oxydation ), và 10 uM của
Nolinospiroside F xuất hiện với làm tốt hơn 10 uM resvératrol, ( một polyphénol của lớp stilbènes hiện diện trong một
số trái như nho, mûres hay đậu phọng. Người ta tìm thấy một số lượng đáng kể
trong rượu vang, nơi đây viện dẫn để giải thích những hiệu quả lợi ích cho sức
khỏe của sự tiêu dùng rượu vừa phải ).
● Hoạt động bảo vệ Nội mạc endothélium protection
và chống kết dính anti-adhésives :
Những
hiệu quả ức chế của trích xuất trong éthanol từ rễ củ Cây Mạch Đông Ophiopogon japonicus trên huyết khối tĩnh mạch thrombose veineuse liên quan với những hoạt động :
- bảo vệ nội mạc endothélium
protection ,
- và hoạt động chống kết dính anti-adhésives.
Kou J1, Yu B, Xu Q.
Một
thực hiện trong cơ thể sinh vật in-vivo của những hiệu quả ức chế inhibiteurs của trích xuất trong éthanol
của rễ củ Cây Mạch Đông Ophiopogon
japonicus (ROJ-poste) trên huyết khối tĩnh mạch thrombose veineuse đã được nghiên cứu trong những mô hình của chuột
souris và chuột rat và trong ống nghiệm in vitro tế bào bảo vệ nội mạc endothéliales, tế bào bảo vệ cellules de protection và hoạt động
chống kết dính anti-adhésives đã được quan sát trong :
- tế bào ECV304,
tổn
thương bởi muối sodium dithionite,
- và HL-60 kết dính trên tế bào ECV304
tổn
thương bởi TNF-alpha.
Trong
cơ thể sinh vật in-vivo những kết quả cho thấy rằng trích xuất rễ củ Cây Mạch Đông Ophiopogon japonicus ( ROJ-ext ) ức chế một cách đáng kể huyết khối tĩnh mạch
gây ra bởi buộc chặt tĩnh mạch chủ dưới 6 giờ ở chuột souris và 24 giờ ở chuột
rat bởi cho 1 lần uống với liều 12,5 và 25 mg / kg.
Trong
khi đó, ROJ-ext không có một hiệu quả rõ rệt nào trên một số thông số của sự
đông máu coagulation, khác biệt so
với warfarine, đáng chú ý là kéo dài
thời gian :
- kích hoạt một phần
phân hóa tố thromboplastin activated partial thromboplastin time,( (APTT)
- thời gian của thrombine thrombin time (TT)
- và thời gian của prothrombine prothrombin time (TP)
ở những chuột rats trong cùng một thời gian.
Một phân tích mô học histologique với kính hiển vi quang học microscope optique và kính hiển vi quét
điện tử microscope électronique à
balayage của tĩnh mạch chủ dưới cho thấy rằng ROJ-ext có thể bảo vệ những
tế bào nội mạc endothéliales của một
sự tổn thương thiếu oxygène lésion
anoxique và giảm bớt những thay đổi viêm inflammatoires trong thành của tĩnh mạch paroi de la veine.
Mặt khác, nghiên cứu trong ống
nghiệm đã được phê duyệt rằng ROJ-ext, tăng cường đáng kể khả năng tồn tại của
những tế bào ECV304 tổn thương bởi dithionite
de sodium với những nồng độ 0,1, 1,0 và 10 mug / ml khi cho uống trước và
sau khi cảm ứng thiếu oxy anoxique.
Trong khi đó, ROJ-ext đáng chú ý ức
chế độ bám dính những tế bào HL-60 của tế bào tổn thương ECV304 bởi TNF-alpha với
những nồng độ cao hơn, một cách phụ thuộc vào liều dùng.
Những kết quả cứu nghiên cứu này
cho thấy rằng trích xuất trong éthanol của rễ cây Mạch Đông Ophiopogon
japonicus ức chế huyết khối tĩnh mạch thrombose
veineuse, liên kết với những hoạt động của những tế bào bảo vệ và chống kết
dính nội mạc của nó anti-adhésives endothéliales.
Điều này hỗ trợ khoa học cho sự sử
dụng chữa trị của cây đối với :
- những bệnh huyết khối thrombotiques.
● Hoạt
động chống viêm anti-inflammatoire :
Nghiên cứu trích xuất của rễ Cây
Mạch Đông Ophiopogon japonicus mang lại hai thành phần hoạt chất :
- ruscogénine,
- và ophiopogonin D,
và cho
thấy một hoạt động chống viêm anti-inflammatoire
đáng chú ý hỗ trợ cho sự sử dụng truyền thống trong :
- những bệnh viêm inflammatoires.
Hiệu quả xấu và rủi ro :
Những hiệu quả trị liệu của Cây Mạch Đông Ophiopogon japonicus không được nghiên cứu
hoàn toàn. Những bệnh nhân mong muốn sử dụng
để chữa trị phải dưới sự hướng dẫn của những nhà Thảo dược và Bác sỉ.
Có thể
có một phản ứng xấu với thảo dược có thể dẫn đến các biến chứng nghiêm trọng
cho sức khỏe.
Việc
thiếu nghiên cứu trên thảo dược này cũng làm khó khăn để biết chính xác làm thế
nào nó sẽ tương tác với thuốc hoặc loại dược thảo khác mà một bệnh nhân đang
dùng.
Nguyễn thanh Vân