Tâm sự

Tâm sự

lundi 22 septembre 2014

Mạch Đông - Muguet du Japon - Mai Dong.

Muguet du Japon - Mai Dong
Mạch Đông
Ophiopogon japonicus (Thunb.) Ker Gawl.
Liliaceae
Đại cương :
Cây Mạch Đông Ophiopogon japonicus, tên thông thường gọi Mondo grass, Fountain plant, monkey grass, Muguet du Japon hay Mai Dong;
Nhật Bản gọi :リュウノヒゲ ryu-no-hige ("dragon's beard") or ジャノヒゲ ja-no-hige ("snake's beard"), Việt Nam dịch âm gọi là Mạch Động, là một loài của giống Ophiopogon có nguồn gốc ở Tàu, Việt Nam, Ấn Độ và Nhật Bản và Đại Hàn.
Sinh trưởng ở môi trường sườn dốc, dưới 2000m độ cao so với mặt nước biển, của những vùng ẫm ướt, rừng hoặc suối hay trồng trọt..
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Bụi, thân thảo, sống lâu năm, 12-40 cm, thân có rễ bò phù thành củ tubercule, thon.
, tán lá màu xanh đậm bóng, dạng mọc cách, có phiến , 15-30 cm dài, 2-4 mm rộng, gân lá 5-7, phiến lá cứng, thẳng và có khuynh hướng uốn cong về phía mặt đất, đỉnh nhọn bìa phiến có đường răng cưa nhỏ, bẹ có phần mỏng trắng ( Ophiopogon có nghĩa là da rắn ), không cuống. Lá mọc ra thành cụm từ căn hành phát triển ngay trên mặt đất. Với tuổi của những cụm sẽ sáp nhập lại với nhau tạo thành một tấm thảm phủ trên mặt đất rậm và mềm.
Phát hoa, cao 10 cm, hoa chụm thu hẹp 1-3 hoa hay hơn 10 hoa, cọng hoa 3-4 mm, mọc ở nách lá, lá hoa hình mũi mác, 7-8 mm.
Hoa, trắng, đơn độc hay từng cặp, lưỡng phái, hình chuông hơi rũ xuống, thường lung lay đầu, cuống hoa 3-4 mm, có khớp nối gần giữa.
Tépales màu trắng ( chỉ đài hoa và cánh hoa giống nhau ) hay màu hơi tím, dạng mũi mác, khoảng 5 x 2 mm. Tiểu nhụy 6, chỉ rất ngắn, bao phấn 2,5 đến 3 mm. Bầu noãn bán hạ, 3 buồng, vòi nhụy hơi hẹp và hình chóp, khoảng 4 mm, dày trung bình và mở rộng bên dưới
Trái, phì quả, đường kính 5-7 mm, ban đần màu xanh lá cây sau màu lam đến màu tím khi chín.
Hạt, 1 đến 2,
Bộ phận sử dụng :
Rễ, rễ phù thành củ nhỏ Tubercule.
Thành phần hóa học và dược chất :

Thành phần :

▪ Ruscogénine (đặt tên theo nguồn gốc của nó Ruscus aculeatus ) và những glycosides của chúng như là :
- Ophiopogonin D ( 0,000006% trên trọng lượng khô hoặc hơn ),
- và Spicatoside A.
▪ glycosides Ruscogénine ( tại 2 địa điểm khác nhau trên phân tử của ruscogénine ) :
- Ophiopogonin F ( glycoside ),
- và Ophiopogonin G ( glycoside )
▪ Ophiogenin.
▪ Ophiopogonol (sequesterpene) và ophioside glycoside A của nó.
▪ Nolinospiroside F, cấu trúc khác của cấu trúc trên, nhưng còn :
- một diglycoside của ruscogénine
▪ Homoisoflavone ophiopogonone E và ophiopogonanone A, E và H.
▪ Methylophiopogonanone A và B.
▪ Methylophiopogonone A.
Hình như cũng xuất hiện một phân đoạn của polysaccharide liên kết với những đặc tính :
- chống bệnh tiểu đường antidiabétiques trong những rễ của cây.
được gọi là OJP1 ( Ophiopogon japonicus polysaccharide 1 ) trọng lượng :
- khoảng 35.2kDa,
- và là 98,5% của đường glucides.
▪ Những hydrates de carbone là :
- arabinose,
- glucose,
- và galactose trong tỹ lệ 1: 16: 8.
Polysaccharides khác, bao gồm một chất được biết MDG 1, là một :
- β-D-fructosane hòa tan trong nước ( cũng trong rễ ) trọng lượng dưới 3.4kDa và cấu thành lên đến 4% rễ cây, tính bằng trọng lượng khô.
Polysaccharide này có một trục của phân tử molécules β-D-fructofuranosylnystose (Frufs) kết nối 2 → 1 với những nhánh của :
- β-D-fructofuranosylnystose (2 → 6),
- và những lượng nhỏ của α-D-Glc.
- POJ-U1a, là một phân nhánh cao của polysaccharide cấu thành của :
- pyrannoside,
- và funanside,
và cũng có một chuổi của polysaccharides polysulfatés được biết như :
- SOP (t),
- SOP (80),
- SJPS (t),
- và SJPS (50).
Những hydrates de carbone bao gồm của 71% trọng lượng khô của những rễ.
▪ Trong nghiên cứu tìm được 5 homoisoflavonoids mới của củ tubercule cây Mạch Đông Ophiopogon japonicus.
Chang JM1, Shen CC, Huang YL, Chien MA, Ou JC, Shieh BJ, Chen CC.
5 homoisoflavonoids mới là :
- ophiopogonanone C (1),
- ophiopogonanone D (2),
- ophiopogonone C (3),
- ophiopogonanone E (4),
- và ophiopogonanone F (5),
và 6 thành phần được biết đã được phân lập từ trích xuất của củ tubercule cây Mạch Đông Ophiopogon japonicus (Thunb) Ker-Gawl.
Những phân tích quang phổ spectroscopiques đã được sử dụng để làm sáng tỏ những cấu trúc của những thành phần hợp chất này.
▪ Một glycoside stéroïdien mới của cây Mạch Đông Ophiopogon japonicus Ker-Gawler ( họ Liliaceae )
Yongyi Wanga, Jinzhong Xua, Lei Zhanga & Haibin Qua 
▪ Một glycoside stéroïdien mới là :
- (25R) - 14α,17α - hydroxyspirost - 5 - én - 3β - yle 3 - O - α - L - rhamnpyranosyl - ( 1→ 2 ) - D - β glucopyranosyl-(1 → 3) - β - D - glucopyranoside (1),
▪ avec trois glycosides stéroïdiens connus :
- (25R) - 3β hydroxyspirost - 5 - ène - 1β-yl -3 - O - α – L - rhamnopyranosyl-(1→2) - 0 - β-D-xylopyranosyl- (1 → 3) -α-L-arabinopyranoside (2),
- Cixi-ophiopogon B (3),
- và Cixi-ophiopogon A (4),
Người ta thu được từ những rễ củ của cây Mạch Đông Ophiopogon japonicus (Liliaceae ).
Thành phần hợp chất (2) đã được phân lập từ giống Ophiopogon cho lần đầu tiên. Cấu trúc đã được xác định trên cơ bản của khối lượng lớn và phân tích từ trường hạt nhân cộng hưởng quang phổ nuclear magnetic resonance spectroscopic analysis.
Đặc tính trị liệu :
► Những sự sử dụng y học :
Cây Mạch Đông Ophiopogon japonicus ( thuộc họ Lilaceae ) là một cây sống lâu năm với lá không rụng và trong hệ thống y học truyền thống Tàu chủ yếu sử dụng để chữa trị :
- những biến chứng tim mạch cardivascular,
- và viêm inflammation,
dưới dạng của rễ củ, được gọi là rễ Cây Mạch Đông Ophiopogon japonicus Radix ophiopogon.
Rễ củ Mạch Đông, được cho là có những chức năng của :
- “ dưởng ẫm tình trạng khô và thúc đẩy sự sản xuất chất lỏng của cơ thể ”,
- và để chữa trị triệu chứng "Xiao Ke", được hiểu như chữa trị bệnh tiểu đường loại II.
Rễ củ Cây Mạch Đông Ophiopogon japonicus là :
- chống ho antitussif,
- kích thích tình dục aphrodisiaque,
- long đờm expectorant,
- đau vùng ngực pectoral,
- thuốc an thần sédatif,
- gia tăng bài tiết nước miếng sialogogue,
- thuốc dễ tiêu stomachique,
- và là thuốc bổ tonique.
Được cho là có một hoạt động :
- chống ung thư anticancéreuse.                                                                    
Cây Mạch Đông Ophiopogon japonicus được sử dụng bên trong cơ thể trong chữa trị :
- ho khan toux sèche,
- bệnh sốt fièvre,
- chứng khát soif,
- táo bón phân cứng và khô constipation sèche,
- mất ngủ insomnie,
- lo lắng anxiété,
- và hồi hộp đánh trống ngực palpitations.
Cây Mạch Đông Ophiopogon japonicus cũng thường sử dụng trong chữa trị :
- bệnh tiểu đường ngọt diabète sucré.
Những rễ củ Cây Mạch Đông Ophiopogon japonicus có một hành động :
- kháng khuẩn antibactérienne,
ức chế sự tăng trưởng của những vi khuẩn :
- Staphylococcus,
- Escherichia coli,
- Bacillus subtilis,
- Salmonella typhi B ..v…v..
Những rễ củ Cây Mạch Đông Ophiopogon japonicus được thu hoạch vào mùa xuân và sấy khô bảo quản để sử dụng vế sau .
Cây Mạch Đông Ophiopogon japonicus là thuốc :
- hạ sốt antipyrétique,
- chống ho antitussif,
- chất làm mềm émollient,
- long đờm expectorant,
- và là thuốc bổ tonique .
làm giảm hạ :
- huyết áp động mạch pression artérielle.
Những nốt nodules trên những rễ xơ được sử dụng như một thuốc bổ dinh dưởng tonique nutritif, trong chữa trị :
- bệnh lao tuberculose.
► Lợi ích của Cây Mạch Đông Ophiopogon japonicus :
Cây Mạch Đông Ophiopogon japonicus là một thực vật được biết nhiều trong hệ thống y học truyền thống Tàu từ ngàn năm. Những chế phẩm có cơ bản của cây Mạch Đông được chế tạo từ :
- rễ củ sấy khô racines séchées,
và được cho là gia tăng :
- lượng âm yin,
- hoặc năng lượng nữ tính énergie féminine trong một bệnh nhân.
( Mỗi một người phụ nữ có nhiều cá tính khác nhau và năng lượng trong người phụ nữ, đây là lý do là một số người đàn ông không có tình yêu với một người phụ nữ……để muốn trải nghiệm tình dục với nhiều phụ nữ khác nhau …đó là kinh nghiệm )
▪ Cây Mạch Đông Ophiopogon japonicus thường xem như chữa trị cho những bệnh :
- lo âu anxiété,
- mất ngủ insomnie,
- năng động bồn chồn agitation,
- và những bệnh cho tim cœur.
Những nhà thảo dược cũng có thể sử dụng Cây Mạch Đông Ophiopogon japonicus để chữa trị :
- những bệnh phổi poumons,
- hay dạ dày estomac,
bởi vì Cây Mạch Đông Ophiopogon japonicus được biết để :
- kích thích những niêm mạc stimuler les muqueuses,
điều này làm gia tăng số  lượng chất lỏng trong các hệ thống.
Những nhà dược thảo có thể quy định Cây Mạch Đông Ophiopogon japonicus cho những bệnh có nguyên nhân :
- một tình trạng kích thích cao état d'excitation.
▪ Những bệnh nhân mắc phải cơn của sự :
- khủng hoảng panique,
- lo âu anxiété,
- hoặc tim hồi hộp palpitations cardiaques.
Có thể cho dùng dược thảo này để giúp họ được :
- bình tĩnh calmer,
- và giảm tần số của nhịp tim fréquence cardiaque.
Cây Mạch Đông Ophiopogon japonicus cũng có thể cho uống ở những bệnh nhân có những khó khăn :
- ngủ dormir,
- hoặc hiện diện những triệu chứng bồn chồn agitation.
Cây Mạch Đông Ophiopogon japonicus có thể là chữa trị hiệu quả cho những bệnh bởi vì nó có thể hành động như :
- một thuốc an thần sédatif.
▪ Một hiệu quả trị liệu khác của Cây Mạch Đông Ophiopogon japonicus, đó làm cho cơ thể tạo ra nhiều những :
- chất nhầy mucus.
Hiệu quả này, dẫn đến cho những nhà dược thảo để sử dụng trong chữa trị một số nhất định :
- bệnh hệ hô hấp affections respiratoires.
Sự kích thích để sản xuất ra những chất nhờn mucus giúp phổi poumons và ống khí quản bronches điền thêm dịch lỏng nhiều hơn, làm cho ho có hiệu quả hơn.
▪ Những bệnh nhiễm nhẹ, đặc biệt những bệnh nhiễm trùng như :
- nhiễm trùng phế quản bronchite virale,
không thể được chữa trị với thuốc kháng sinh antibiotiques, có thể là dễ dàng hơn để thoát ra khỏi những đường hô hấp voies respiratoires nếu một bệnh nhân có một cơn ho khạc đờm.
▪ Chất nhày bổ sung cũng có thể làm dịu :
- những kích ứng trong cổ họng irritations de la gorge.
Những bệnh nhân mắc phải một số những :
- rối loạn dạ dày - ruột gastro-intestinaux
Cũng có thể dùng Cây Mạch Đông Ophiopogon japonicus. Chất nhầy mucus, những đặc tính của cây có thể làm việc để gia tăng số lượng chất nhầy mucus trong dạ dày estomac. Điều này có thể giúp làm giảm bớt :
- táo bón constipation.
▪ Một số chất kháng khuẩn antimicrobiennes và khử trùng antiseptiques có phẩm chất của Cây Mạch Đông Ophiopogon japonicus có thể mang đến cho cây những lợi ích trong chữa trị :
- những bệnh nhiễm trùng infections.
▪ Một số nhà Thảo dược quy định cây này như một nước súc miệng rince-bouche để chữa trị :
- những vết loét trong miệng plaies dans la bouche.
▪ Trong khi Cây Mạch Đông Ophiopogon japonicus được tiêu dùng, nó có thể giúp loại bỏ những bệnh nhiễm trùng ở :
-  đường tiêu hóa gastro-intestinal.
Chủ trị : indications
- hạ sốt antipyrétique,
- chống ho antitussif,
- kích thích tình dục aphrodisiaque,
- bệnh ung thư cancer,
- chất làm mềm émollient,
- long đờm expectorant,
- chất dinh dưởng nutritive,
- đau vùng ngực pectoral,
- thuốc an thần sédatif,
- kích thích bài tiết nước miếng sialagogue,
- thuốc dễ tiêu stomachique,
-  thuốc bổ tonic.
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Trong Tàu, y học truyền thống sử dụng như :
- chống viêm anti-inflammatoire.
Ngoài ra, như thuốc an thần tranquillisant và thuốc bổ tonique, chữa trị những bệnh như :
- ho toux,
- mất ngủ insomnie,
- tiểu đường diabète,
- táo bón constipation,
- và bệnh bạch hầu diphtérie.
▪ Ngoài ra, còn được sử dụng trong y học truyền thống Tàu để chữa trị :
- những rối loạn liên kết với tình trạng khô sicca-associted.
( Hội chứng Sicca, là một bệnh tự miễn còn được gọi là hội chứng Sjogren, thường thấy kết hợp với khô mắt, khô miệng và một bệnh khác của mô liên kết như viêm khớp dạng thấp ( phổ biến nhất thường gọi là khớp khô….. ). Thường xảy ra ở phụ nữ. Khoảng 90 % bệnh nhân mắc phải hội chứng Sjogren là phụ nữ ở tuổi trung niên trở lên )
- và những bệnh tim mạch cardiovasculaires.
Sử dụng để nuôi âm yin và thúc đẩy sản xuất những chất dịch trong cơ thể.
Trong y học truyền thống Tàu, rễ củ Cây Mạch Đông Ophiopogon japonicus, được biết dưới tên gọi “ Mai men dong ” ( chinois: 門冬), là một loại cỏ ưu việt trong :
- thiếu âm déficience yin.
Theo Chinese Herbal Medecine Materia Medica, Cây Mạch Đông Ophiopogon japonicus có :
- vị ngọt douce,
- hơi đắng légèrement amer,
- và một ít hàn peu froid,
đi vào :
- tim cœur, mạch
- những kênh của phổi canaux du poumon,
- và dạ dày estomac,
và nuôi âm yin của :
- dạ dày estomac,
- lá lách rate,
- tim cœur,
- và phổi poumons,
và xóa  :
- nhiệt chaleur,
- và giảm hạ kích ứng irritabilité.
● Cây Liriope spicata được sử dụng để thay thế .
Nghiên cứu :
● Thần kinh học neurologie :
▪ Tế bào thần kinh neurogenèse
Ruscogénine và một số những lactones stéroïdiens ( Spicatoside A ) trong rễ củ Cây Mạch Đông Ophiopogon japonicus, dường như có khả năng gây ra :
- sự hình thành những sợi trục, nhánh thần kinh neuritogénèse trong những tế bào PC12 với nồng độ thấp (0.3-1μM, 300-1,000nM) một cách phụ thuộc của sự kích hoạt của ERK, hiệu lực thấp hơn so với những thuốc tham chiếu của NGF (40 ng / ml) chính nó, với NGF gia tăng sự tăng trưởng của những trục thần kinh neurite ( phần mở rộng của tế bào thần kinh ) 80% so với ban đầu và một phần của những lactones stéroïdiens trong khoảng từ 46 đến 54% ( kiễm soát, trong một môi trường không tất cả chất khởi động sinh lý agoniste, đạt 10% cao hơn so với ban đầu ).
▪ Đột quỵ hay tai biến mạch máu não Accident vasculaire cérébral và thiếu máu cục bộ ischémie :
Ở những chuột 5-10 mg / kg của chất ruscogénine tinh khiết  trước khi thiếu máu cục bộ ischémie / tái tưới máu reperfusion (MCAO) không làm thay đổi dòng chảy của máu trong thời gian thiếu máu cục bộ  ischémie, nhưng làm giảm kích thước vùng nhồi máu infarctus sau đó một cách phụ thuộc vào liều dùng từ 37,4 đến 63%.
  Tuổi thọ longévité :
Những nghiên cứu trên động vật không vú non mammifères.
Glycoside stéroïdien Nolinospiroside F đã được ghi nhận cho kéo dài thời gian sống của men bằng cách kết hợp với sự kích hoạt của SIRT1 và gia tăng hiệu quả chống oxy hóa antioxydants ( nhờ biểu hiện cao của SOD và giảm những sản phẩm phụ, qua quá trình của sự oxy hóa oxydation ), và 10 uM của Nolinospiroside F xuất hiện với làm tốt hơn 10 uM resvératrol, ( một polyphénol của lớp stilbènes hiện diện trong một số trái như nho, mûres hay đậu phọng. Người ta tìm thấy một số lượng đáng kể trong rượu vang, nơi đây viện dẫn để giải thích những hiệu quả lợi ích cho sức khỏe của sự tiêu dùng rượu vừa phải ).
● Hoạt động bảo vệ Nội mạc endothélium protection và chống kết dính anti-adhésives :
Những hiệu quả ức chế của trích xuất trong éthanol từ rễ củ Cây Mạch Đông Ophiopogon japonicus trên huyết khối tĩnh mạch thrombose veineuse liên quan với những hoạt động :
- bảo vệ nội mạc endothélium protection ,
- và hoạt động chống kết dính anti-adhésives.
Kou J1, Yu B, Xu Q.
Một thực hiện trong cơ thể sinh vật in-vivo của những hiệu quả ức chế inhibiteurs của trích xuất trong éthanol của rễ củ Cây Mạch Đông Ophiopogon japonicus (ROJ-poste) trên huyết khối tĩnh mạch thrombose veineuse đã được nghiên cứu trong những mô hình của chuột souris và chuột rat và trong ống nghiệm in vitro tế bào bảo vệ nội mạc endothéliales, tế bào bảo vệ cellules de protection và hoạt động chống kết dính  anti-adhésives đã được quan sát trong :
- tế bào ECV304,
tổn thương bởi muối sodium dithionite,
- và HL-60 kết dính trên tế bào ECV304
tổn thương bởi TNF-alpha.
Trong cơ thể sinh vật in-vivo những kết quả cho thấy rằng trích xuất rễ củ Cây Mạch Đông Ophiopogon japonicus ( ROJ-ext )  ức chế một cách đáng kể huyết khối tĩnh mạch gây ra bởi buộc chặt tĩnh mạch chủ dưới 6 giờ ở chuột souris và 24 giờ ở chuột rat bởi cho 1 lần uống với liều 12,5 và 25 mg / kg.
Trong khi đó, ROJ-ext không có một hiệu quả rõ rệt nào trên một số thông số của sự đông máu coagulation, khác biệt so với warfarine, đáng chú ý là kéo dài thời gian :
- kích hoạt một phần phân hóa tố thromboplastin activated partial thromboplastin time,( (APTT)
- thời gian của thrombine thrombin time (TT)
- và thời gian của prothrombine prothrombin time (TP)
ở những chuột  rats trong cùng một thời gian.
Một phân tích mô học histologique với kính hiển vi quang học microscope optique và kính hiển vi quét điện tử microscope électronique à balayage của tĩnh mạch chủ dưới cho thấy rằng ROJ-ext có thể bảo vệ những tế bào nội mạc endothéliales của một sự tổn thương thiếu oxygène lésion anoxique và giảm bớt những thay đổi viêm inflammatoires trong thành của tĩnh mạch paroi de la veine.
Mặt khác, nghiên cứu trong ống nghiệm đã được phê duyệt rằng ROJ-ext, tăng cường đáng kể khả năng tồn tại của những tế bào ECV304 tổn thương bởi dithionite de sodium với những nồng độ 0,1, 1,0 và 10 mug / ml khi cho uống trước và sau khi cảm ứng thiếu oxy anoxique.
Trong khi đó, ROJ-ext đáng chú ý ức chế độ bám dính những tế bào HL-60 của tế bào tổn thương ECV304 bởi TNF-alpha với những nồng độ cao hơn, một cách phụ thuộc vào liều dùng.
Những kết quả cứu nghiên cứu này cho thấy rằng trích xuất trong éthanol của rễ cây Mạch Đông Ophiopogon japonicus ức chế huyết khối tĩnh mạch thrombose veineuse, liên kết với những hoạt động của những tế bào bảo vệ và chống kết dính nội mạc của nó anti-adhésives endothéliales.
Điều này hỗ trợ khoa học cho sự sử dụng chữa trị của cây đối với :
- những bệnh huyết khối  thrombotiques.
● Hoạt động chống viêm anti-inflammatoire :
Nghiên cứu trích xuất của rễ  Cây Mạch Đông Ophiopogon japonicus mang lại hai thành phần hoạt chất :
- ruscogénine,
- và ophiopogonin D,
và cho thấy một hoạt động chống viêm anti-inflammatoire đáng chú ý hỗ trợ cho sự sử dụng truyền thống trong :
- những bệnh viêm inflammatoires.
Hiệu quả xấu và rủi ro : 
Những hiệu quả trị liệu của Cây Mạch Đông Ophiopogon japonicus không được nghiên cứu hoàn toàn. Những bệnh nhân mong muốn sử dụng để chữa trị phải dưới sự hướng dẫn của những nhà Thảo dược và Bác sỉ.
Có thể có một phản ứng xấu với thảo dược có thể dẫn đến các biến chứng nghiêm trọng cho sức khỏe.
Việc thiếu nghiên cứu trên thảo dược này cũng làm khó khăn để biết chính xác làm thế nào nó sẽ tương tác với thuốc hoặc loại dược thảo khác mà một bệnh nhân đang dùng.


Nguyễn thanh Vân