Millet
Hạt Kê trồng
Panicum miliaceum
L.
Poaceae
Đại cương :
Danh pháp
khoa học :
- Pennisetum glaucum,
- Hạt Kê Panicum miliaceum,
- Eleusine coracana, …….
Tên thông
thường :
- Kê
trắng, Kê Bordeaux, Kê ngọc trai ….
▪ Kê millet tập hợp những loài của
họ Graminea ( đồng nghĩa Poaceae ), biết nhiều nhất là Kê ngọc trai millet perlé và Kê thông thường millet commun. Kê hành động của một ngũ
cốc có nguồn gốc ở Châu Phi và Châu Á. Kê được biết đến bởi những hiệu năng của
nó là chống lại:
- sự rụng tóc chutes de cheveux.
Người ta ly trích dầu thiết yếu của
cây này từ những hạt để cho một số nhiều sử dụng trong y học .
Hạt Kê là ngũ cốc nổi tiếng cho
những chất dinh dưởng mà Kê chứa trong hạt và những lợi ích cho :
- sức khỏe của da peau,
- của móng tay ongles,
- cũng như của tóc.
Hạt Kê Panicum
miliaceum giúp chống lại tình trạng suy
dinh dưởng trong những nước của Châu Á và Châu Phi.
Kê dễ
dàng tiêu hóa và không chứa gluten, hạt Kê là một ngũ cốc gây dị ứng thấp .
▪ Nguồn
gốc tổ tiên của Kê là hoang dại và nơi thuần hóa Kê thông thường millet commun không được biết rõ, nhưng
Kê xuất hiên đầu tiên như một cây trồng ở 2 nơi, trong Transcaucasie và ở Tàu
vào khoảng 7000 năm trước, như thế cho thấy Kê có thể được thuần hóa độc lập cho
ở mỗi vùng.
Kê còn được trồng rộng rãi trong Ấn
Độ, Nga, Ukraine, Trung Đông, Turquie và Roumanie.
Ở Mỹ États-Unis, Kê được trồng chủ yếu để nuôi những loài chim.
Kê được bán như một thức ăn cho sức
khỏe và lý do Kê không có Gluten, Kê có thể bao gồm trong chế độ ăn uống của
những người không thể chấp nhận ăn được lúa mì blé.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Thân
thảo, bụi cao, thẳng đến 1,2 m, gần như láng, thân rỗng, dầy khoảng 6-8 mm ở
dưới gốc, thực vật nhất niên, đáy có rễ to, cứng, lóng dài 10-25 cm, mắt có
lông.
Phiến lá
dài 20-25 cm, rộng 1-2,5 cm, với ống bao lấy thân tua tủa những lông, phìến lá trơn
hay có lông mịn, một miếng mỏng như nối dài của bẹ lá gọi là mép lá ligule, một màng có lông ( < 3mm ),
bẹ dài, có lông dài đứng,
Phát hoa,
chùm tụ tán thưa hay rất dày, trục chánh như nhánh, cọng dài, uốn cong ở đầu
nhánh, đạt được khoảng 30 cm.
Gié hoa
dài 4-5,5 mm, hoa dưới lép, hoa trên lưỡng phái, nuốm màu tím đen.
- dĩnh
dưới đạt ½ đến ¾ chiều dài của hoa, dĩnh trên cùng một kích thước với hoa.
Trái là
dĩnh quả, màu trắng, hình trứng 3 mm dài trên 2 mm rộng, bao bởi 2 mày ( dĩnh )
vững chắc,
Hạt,
được bao bọc, có màu sắc rất khác nhau, rất sáng đến rất tối có màu trắng, kem,
vàng, đỏ, cam, màu nâu olive, thường thì có màu trắng kem. Trung bình mất 175
hạt cho 1 gr.
Bộ phận sử dụng :
Hạt
Thành phần hóa học và dược chất :
► Thành
phần dinh dưởng :
Hạt Kê Panicum miliaceum là một nguồn tốt của:
- manganèse Mn,
- acide folique,
- potassium K,
- vitamines B,
- và phosphore P.
Trong 100
grammes ( khoảng ½ tách ) của Millet thô, gồm có những thành phần :
- Nước Eau 8,67 g
- Năng lượng kcal Énergie 378 kcal
- Năng lượng kJ Énergie 1582 kJ
- Chất đạm protéines
11.02 g
- Tổng số chất béo lipides
( graisses ) 4,22 g
- Tro ash 3,25 g
- Đường glucides, bởi có sự khác biệt 72.85 g
- Tổng số chất xơ thực phẩm 8,5 g
Những nguyên tố
khoáng :
- Calcium Ca 8 mg
- Sắt Fe 3.01 mg
- Magnésium Mg 114 mg,
- Phosphore P 285 mg,
- Potassium K 195 mg,
- Muối Sodium Na 5 mg,
- Kẽm Zn 1,68
mg,
- Đồng Cu 0,750
mg,
- Manganèse Mn 1.632 mg,
- Sélénium Se 2,7 mcg,
Những
vitamines :
- Vitamine C, tổng số acide ascorbique 0,0 mg,
- Thiamine 0,421 mg,
- Riboflavine 0,290 mg,
- Niacine 4.720 mg,
- Acide pantothénique 0,848 mg,
- Vitamine B6 0,384 mg,
- Acide folique, tổng số 85 mcg
- Vitamine B12 0,00 mcg
- Rétinol 0 mcg
- Vitamine E
(alpha-tocophérol) 0,05 mg
- Vitamine D (D2 + D3) 0,0 mcg
- Vitamine K (phylloquinone) 0,9 mcg
Acides béo :
- Tổng số những acides béo, bảo
hòa saturés 0,723 g
- Tổng số những acides béo, đơn
bảo hòa monoinsaturés 0,773 g
- Tổng số Acides béo, đa bảo
hòa polyinsaturés 2.134 g
Những acides amines :
- Tryptophane 0,119 g
- Thréonine 0,353 g
- Isoleucine 0,465 g
- Leucine 1.400 g
- Lysine 0,212 g
- Méthionine 0,221 g
- Cystine 0,212 g
- Phénylalanine 0,580 g
- Tyrosine 0,340 g
- Valine 0,578 g
- Arginine 0,382 g
- Histidine 0,236 g
- Alanine 0,986 g
- Acide aspartique 0,726 g
- Acide glutamique 2.396 g
- Glycine 0,287 g
- Proline 0,877 g
- Serine 0,644 g
►
Nguyên hoạt chất principes
actifs và đặc tính propriétés :
Những
thành phần chánh của Hạt Kê Panicum miliaceum là :
- mầm germe,
- cám son,
- và nội phôi nhủ endosperme.
So với
mầm của những ngũ cốc khác, mầm hạt Kê chiếm một tĩ lệ lớn của nguyên hạt, vì
một phần lớn của những chất dinh dưởng ( như vitamines, nguyên tố khoáng minéraux, chất đạm protéines và chất béo lipides
) đều chứa trong mầm germe, điều này mang lại cho Hạt Kê millet
toàn bộ có giá trị tốt của sự dinh dưởng nutritive.
Đối
với, hàm lượng và tính sẵn có của hầu hết những chất dinh dưởng nutriments, cho nên những hiệu quả sẽ :
- giảm bởi sự bóc vỏ décorticage,
- và nhiều quá trình tinh chế raffinage khác nhau của hạt.
● Chất
đạm của hạt millet.
Những
nghiên cứu được thực hiện ở động vật đã cho thấy rằng sự tiêu dùng của chất đạm
protéine của Hạt Kê Panicum miliaceum dẫn đến :
- sự gia tăng của cholestérol “ tốt ” (HDL),
so với những một chất đạm tham chiếu, caséine của sữa .
Những
tác giả cũng đã quan sát, ở một mô hình của chuột bệnh tiểu đường diabétique,
- một sự giảm của kích thích tố insuline,
- và một sự gia tăng của
adiponectine trong máu,
Hai (2) thành phần trên có liên
quan với một sự giảm nguy cơ của :
- bệnh tim mạch cardiovasculaire,
- và bệnh tiểu đường
loại 2 diabète de type 2.
Cho đến ngày nay, không có nghiên
cứu nào được thực hiện ở người, cho nên không thể xác định những kết quả này trông
như có một triển vọng.
▪ Phẩm chất của chất đạm của hạt kê
millet tùy thuộc vào hàm lượng bởi :
- acides aminés, ,
- và mức độ tiêu hóa digestibilité.
Nó thay
đổi ở loài này với loài khác, nhưng thường thường xem tương đương hoặc lớn hơn so
với hầu hết những ngũ cốc khác.
Hạt Kê Panicum
miliaceum nguyên, có chứa chất :
- lysine ( một acide
aminé thiết yếu cho người ),
tương đối cao so với những ngũ cốc khác như lúa mì blé, bắp maïs và lúa miến sorgho.
Tuy
nhiên, hạt đã bóc vỏ như là người ta có thói quen tiêu dùng không thể đáp ứng
những nhu cầu chất lysine của một
trẻ em đang tăng trưởng.
Đó là
lý do tại sao, nó được đề nghị nên tiêu thụ Hạt Kê Panicum miliaceum
chung với một nguồn chất đạm khác ( như thịt, gia cầm, cá hoặc những loại đậu
légumineuses ), giàu chất lysine.
►
Phytates, chất gây ra bướu cổ substances goitrogènes và chất ức chế trypsine
Những
ngũ cốc chứa :
- những yếu tố chống sự dinh dưởng antinutritionnels,
Nghĩa là những chất can thiệp vào :
- sự hấp thu,
- và sự sử dụng bởi cơ
thể các chất dinh dưởng quan trọng như những chất đạm protéines và những nguyên tố khoáng minéraux.
▪
Phytates.
Những phytates
hiện diện tự nhiên trong tất cả những ngũ cốc. Nó có đặc tính liên kết với những nguyên tố khoáng minéraux, như là :
- calcium Ca,
- sắt Fe,
- và kẽm Zn.
và cho ít sinh khả dụng biodisponibles ( biodisponibles được mô tả cho một đặc tính của
dược động học của thuốc, tức là phần của một liều thuốc đạt đến trong sự lưu
thông máu dưới hình thức không thay đổi ).
Lượng của phytates
chứa trong Hạt Kê Panicum miliaceum được so sánh với những ngũ cốc khác. Khi những hạt được bóc
vỏ hoặc nghiền nhuyễn thành bột, tỹ lệ phytates cũng như số lượng nguyên tố
khoáng cũng được giảm đáng kể.
▪
Chất gây ra bướu cổ substances goitrogènes.
Goitrogènes, là những thành phần hợp chất, nguyên nhân của sự xuất
hiện của những bướu cổ goitre bằng cách can thiệp vào sự sản xuất của
những kích thích tố nội tiết tuyến giáp trạng hormones thyroïdiennes.
Tác
động dinh dưởng của những thành phần hợp chất sinh bướu cổ goitrogènes là rất yếu trong những nước đang phát triển, nơi mà
người ta không tìm thấy thêm về sự thiếu nguyên tố chất iode, trái với một
số nước nơi mà thực phẩm rất ít thay đổi.
Chất sinh
ra bướu cổ của Hạt Kê Panicum miliaceum nguyên được
gọi là thionamide. Như thế, thionamide chỉ được tìm thấy trong nội phôi
nhủ endosperme và trong cám son,
- bóc vỏ décorticage,
- và những xử lý nhiệt nóng của hạt millet có hiệu quả làm
giảm đáng kể hàm lượng .
▪ Chất
ức chế trypsine.
Những
chất ức chế đã được phân lập trong Hạt
Kê Panicum miliaceum ngọc
trai millet perlé. Nó có thể ảnh
hưởng đến sự đồng hóa assimilation (
tính tiêu hóa digestibilité ) của
những chất đạm protéines bởi cơ thể. May
mắn, nó đã được vô hiệu hóa :
- bởi nhiệt lượng chaleur,
- và trong sự tiêu hóa của con người,
hạt
millet luôn luôn tiêu dùng nấu chín.
▪ Những
chất dinh dưởng quan trọng .
Hạt Kê Panicum
miliaceum nguyên ( không bóc vỏ ) là một nguồn quan trọng của :
- vitamines phức tạp B vit
B complex,
- vitamin E,
- và những nguyên tố khoáng như potassium K, phosphore P, sắt
Fe và kẽm Zn.
Tuy
nhiên, khi hạt được bóc bỏ vỏ, hạt Kê mất đi một phần lớn của những chất dinh dưởng
nutriments, bởi vì loại bỏ vỏ hạt là
loại bỏ một phần mầm germe của nó.
Những dữ
liệu tiếp theo có liên quan đến hạt kê millet bóc bỏ vỏ décortiqué.
▪ Phosphore
P.
Một
phần của Hạt Kê Panicum miliaceum đóng gói trong 13 %
của những nhu cầu hằng ngày bởi nguyên tố phosphore. Phosphore là một nguyên tố
khoáng phong phú thứ hai trong cơ thể, sau nguyên tố calcium Ca.
Bên
cạnh những vai trò thiết yếu trong chức năng của xương os và của răng dents, nó
tham gia vào những chức năng khác trong :
- sự tăng trưởng và sự tái tạo của những mô tế bào,
- và giúp duy trì nồng độ pH trong máu.
Phosphore
cũng là một trong những thành phần cấu tạo của những màng tế bào membranes cellulaires.
▪ Magnésium
Mg.
Hạt Kê Panicum
miliaceum là nguồn magnésium Mg. Một phần của 125 ml hạt Kê nấu
chín đóng gói vào khoảng 10 % của những nhu cầu hằng ngày của magnésium
Mg.
Nguyên tố magnésium Mg tham gia vào :
- khoáng hóa xương,
- cấu thành của những
chất đạm protéines,
- hành động của những
chất phân hóa tố enzymatiques,
- sư co cơ contraction musculaire,
- dẫn truyền luồng thần
kinh influx nerveux,
- sức khỏe của răng santé
dentaire,
- và chức năng của hệ thống miễn dịch système immunitaire.
▪ Kẽm
Zn.
Hạt Kê Panicum
miliaceum chứa kẽm Zn và nó cho phép đóng gói một phần những nhu cầu
hằng ngày ở một người trưởng thành.
Kẽm tham gia, đặc biệt trong :
- những phản ứng miễn
nhiễm immunitaires,
- với sự chế tạo những
vật liệu di truyền génétique,
- nhận thức hương vị,
- hóa sẹo chữa lành vết thương cicatrisation des plaies,
- và phát triển bào thai développement du foetus.
Kẽm,
cũng tương tác với những kích thích tố nội tiết :
- sinh dục hormones
sexuelles,
- và tuyến giáp trạng thyroïdiennes.
Trong
tuyến tụy pancréas, Kẽm tham gia vào
quá trình :
- tổng hợp ( chế tạo ),
- tồn trữ,
- và phóng thích chất
insuline.
▪ Chất xơ thực
phẩm Fibres.
Hạt Kê Panicum
miliaceum nguyên chứa những chất xơ thực phẩm nhưng trong một lượng nhỏ hơn
hầu hết những loại ngũ cốc hoàn toàn khác céréales
complètes.
Đặc tính trị liệu :
Hạt Kê Panicum miliaceum, hiệu quả :
- làm mát refroidit,
- và làm dịu đau adoucissant.
Hạt Kê Panicum
miliaceum nấu chín được áp dụng trong thuốc dán cao cataplasme cho :
- nhọt, ung mủ abcès,
- những vết thương plaies, ..v…v..
Trong khi nước ép jus từ nhai Hạt Kê Panicum miliaceum được áp dụng trên :
- những vết thương của
trẻ em.
Hạt Kê Panicum miliaceum cũng được đốt cháy và pha trộn với
dầu, sau đó sử dụng như một thuốc dán cao cataplasme,
được cho là :
- chữa lành những vết
thương mà không để lại vết sẹo cicatrice.
Một nước nấu sắc décoction của rễ được sử dụng như :
- một thuốc giải độc antidote, ngộ độc bởi giống dây leo của
Khổ qua Momordica spp ( chưa xác định loài ),
Cũng được sử dụng để chữa
trị :
- tiểu ra máu ở những người phụ nữ hématurie chez les femmes,
và được
dùng để tắm để chữa trị cho những bệnh :
- phát chẫn, phun mủ ở da éruptions cutanées.
► Đặc
tính và lợi ích của hạt Kê millet
Thuốc
được chế tạo thành viên nang gélule từ Hạt Kê Panicum miliaceum hành
động trên mức độ, trên :
- những cơ quan thuộc da như lông móng phanères.
Nhờ
những chất dinh dưởng mà hạt Kê chứa, nó giảm :
- rụng tóc chute des
cheveux,
- và thúc đẩy sự tăng trưởng mọc tóc favorise leur pousse.
Trong
liên quan những yếu tố thiết yếu với sức khỏe của những cơ quan thuộc da phanères,
hạt Kê làm cho những tóc cheveux cũng
như những móng ongles :
- mạnh hơn plus forts,
- và có sức đề kháng
hơn plus résistants.
▪ Chất kératine là chất căn bản của những cấu
trúc của da và móng, nó cần được nuôi dưởng. Tất cả những yếu tố đã có chứa
trong viên nang được bán trong những nhà thuốc, giúp đở cho :
- sự tái sinh régénérer.
Thuốc
viên nang Hạt Kê Panicum miliaceum là
cần thiết sử dụng chống :
- rụng tóc có nguồn gốc do sự thiếu hụt chất dinh dưởng carentielle.
Người
ta sử dụng, thứ nữa, để chữa trị :
- vấn đề của những móng tay dòn dễ gảy ongles cassants,
- và suy yếu fragilisés,
cũng
như một số nhất định của :
- rối loạn da cutanés.
Hạt Kê Panicum
miliaceum có một hành động trên :
- ống tiêu hóa tube
digestif , khi nó được tiêu dùng như là ngũ cốc céréale.
Đặc
tính chống loét anti-ulcèreuse của Hạt Kê Panicum
miliaceum và chống viêm đại tràng colites,
giúp :
- những vết loét ulcéreux,
lành bệnh nhanh chóng guérison.
Hạt Kê Panicum
miliaceum cũng cung cấp một hành động nổi tiếng trong sự ngăn
ngừa :
- những sạn thận calculs
rénaux,
- và sạn mật biliaires.
Hạt Kê Panicum
miliaceum cung cấp một hiệu quả lợi ích cho :
- hệ thống thần kinh système
nerveux,
Như là
một chất :
- chống căn thẳng anti-stress ,
- và kích thích trí nhớ stimulateur
de mémoire
nhờ
những yếu tố có chứa trong hạt Kê.
► Lợi
ích bénéfice :
● Tóc,
da, và móng tay .
Ngày
nay, trong đất càng ngày càng ít nguyên tố silice.
Do đó, nhiều người bị thiếu hụt trong chế độ ăn uống. Ngũ cốc này rất giàu bởi
nguyên tố silice. Tại sao, người ta
phải ăn ngủ cốc này, bởi nhiều lý do, góp phần cho sức khỏe, như là cho :
▪ tóc cheveux
▪ da peau
▪ những móng tay ongles
▪ những mạch máu vaisseaux
sanguins
▪ và những khớp xương articulations
Hạt Kê Panicum
miliaceum, cũng chứa :
- magnésium Mg,
- phosphore P,
- sắt Fe,
- potassium K,
- manganèse Mn,
- vitamine A
- vitamine B1
- vitamine B2
- vitamine PP (acide nicotinique)
Hạt Kê Panicum miliaceum cũng chứa vitamine B5,
kích thích :
- sự đàn hồi của da élasticité
de la peau.
Hạt Kê Panicum
miliaceum cũng có những đặc tính khác :
▪ giảm hạ cholestérol máu,
▪ góp phần cho xương khỏe mạnh santé des os
▪ có những đặc tính lợi ích cho :
- bàng quang vessie,
- thận reins,
- và ruột intestins
● Hạt
Kê không là acide :
Hạt Kê Panicum
miliaceum là một trong những ngũ cốc hiếm, không có tính acide hóa acidifiante. Trái với lúa mì blé, là một ngũ cốc có tính kiềm alcalinisante. Cũng như, nó có một đặc
tính tăng cường :
- sự bảo vệ tự nhiên défenses
naturelles.
Chủ trị : indications
Bởi hàm
lượng chất dinh dưởng, hiệu quả tái tạo cho :
- tóc cheveux,
- những móng ongles,
- và da peau
Chống
rụng tóc chute des cheveux ( liên
quan với sự thiếu hụt chất dinh dưởng nutriments
), để cải thiện phẩm chất của những móng ongles
và da peau.
Hiệu quả xấu và rủi
ro :
▪ Biện pháp phòng ngừa :
Một mùi
vị đặc biệt.
Nếu
người ta tiêu dùng lần đầu tiên, người ta có thể ngạc nhiên bởi một mùi hương
và một hương vị rõ ràng của bột và một số món ăn.
Đây là
một flavonoïde, cũng trách nhiệm của màu xám-nâu, mang đến cho nó một tính chất
đặc trưng.
▪ Dị ứng thực phẩm Allergie alimentaire.
Hạt Kê Panicum
miliaceum được xem như một ngũ cốc rất thấp gây ra dị ứng allergène. Những người mắc chứng bệnh dị
ứng nghiêm trọng đối với thực phẩm thông thường có thể tiêu dùng Hạt Kê Panicum
miliaceum mà không sợ bị phản ứng réactions.
Tuy
nhiên, những nghiên cứu cho thấy rằng ăn những thực phẩm có chứa Hạt Kê Panicum
miliaceum có thể gây ra, rất hiếm, phản ứng phản vệ nặng anaphylactiques ở những cá nhân có nuôi
chim lồng trong nhà.
Thật
vậy, sử dụng Hạt Kê Panicum miliaceum,
trong số những hạt khác, với những chất dinh dưởng cho chim lồng, một sự nhạy
cảm gây ra bởi sự hít thở của những bụi Hạt
Kê Panicum miliaceum có
thể, về sau, gây ra một phản ứng dị ứng thực phẩm ở một tỹ lệ % nhỏ của những
cá nhân tiếp xúc.
Thực phẩm và biến chế :
● Sử dụng ăn được :
Hạt Kê Panicum
miliaceum, nấu chín như hạt nguyên hay
xay nhuyễn thành bột và sử dụng như bột để làm bánh mì, những bột nhão pâtes và những thức ăn như là “ tempeh ” lên men. Một hương vị hạt dẻ noisette, nó dễ dàng tiêu hóa hơn một số
ngũ cốc bởi vì hàm lượng trong Hạt Kê Panicum miliaceum rất kiềm
trung tính làm vô hiệu hóa những acides.
Hạt Kê Panicum
miliaceum cũng phóng thích gluten và như vậy, mặc dù bánh mì chế biến
từ bột Hạt Kê Panicum miliaceum không gia tăng, ngũ cốc
này thích ứng cho những người mắc phải :
- bệnh cœliaques,
( còn gọi là coeliaque
là một bệnh không dung nạp gluten, một bệnh tự miễn, đặc trưng bởi sự teo
villositaire ( phá hủy những màng của ruột non ), bệnh này không dung nạp vĩnh
viễn với những phân đoạn khác nhau chất đạm của gluten chứa trong những loại khác nhau của ngũ cốc như
là : lú mì, lúa mạch, …v…v.. )
- hoặc bệnh khác không dung nạp gluten.
Hạt Kê Panicum
miliaceum cũng có thể làm nẩy mầm ( làm giá ) và thêm vào salade, súp
….
Hạt Kê Panicum miliaceum chửa những :
- chất đạm khoảng 10%,
- chất béo 4% .
● Chuẩn bị nấu ăn .
Rữa kỹ những
hạt Kê trước khi nấu.
Hạt Kê Panicum
miliaceum phù hợp với nhiều công thức nấu ăn :
- Hấp hơi
nước, nấu cháo, làm bánh, thêm vào cháo, làm salade…..người ta có thể làm nổ
như bắp rang …
Hạt Kê Panicum
miliaceum có thể thay thế bột mì bởi bột Kê millet, sự cạnh tranh này
đến 50 % trong chế biến bánh ngọt và đến 80 % trong những bánh biscuits.
Bánh
mì, bánh nướng xốp muffins, bánh crêpes, galettes, tortillas và
bánh gaufres cũng có thể chế biến một
phần với bột Kê.
Người
ta có thể cho nẩy mầm hạt Kê nguyên, làm giá Kê thêm vào salade hoặc giá Kê
xào.
▪
Koko ( ủ lên men bouillie fermentée) :
Pha trộn
2 phần bột cho 1 phần nước, đậy nắp, và để lên men trong 24 đến 48 giờ. Sau đó
đun lữa nhỏ trong 15 phút trong 3 phần nước sôi.
Thêm
nước ép chanh hoặc sữa chua lait aigre
( người ta có thực hiện bằng cách đổ nước ép của một trái chanh ), mật ong miel, sirop d’érable, những trái sấy khô,
hoặc làm phong phú thêm bởi bơ đậu phọng beurre
d’arachide, mè sésame hay hạt
hạnh nhân amande.
Người
ta có thể thay thế một phần bột Kê bởi bột bắp maïs.
Giàu vi
khuẩn lactiques, cháo đặc này có thể thật sự gọi là sản phẩm vi sinh vật sống (
nấm men …) probiotique.
▪ Và
nhiều công thức nấu ăn như :
-
Rossi, chapada ( pain plat ),
- Millet
pilaf,
- Ragoût…….
Nguyễn thanh Vân