Sha-shen
Nam Sa sâm
Adenophora
verticillata - (Pall.) Fisch.
Campanulaceae
Đại cương :
Đồng nghĩa : Adenophora tetraphylla
Adenophora Triphylla (Thunb.) A. DC. [syn. Adenophora verticillata Fisch. hoặc Adenophora
tetraphylla (Thunb.) Fisch.], thường được gọi dưới tên “sha shen” theo tiếng Tàu, là một cây thuốc quan trọng của họ
Campanulaceae (Kao và DeVol, 1974). Được phân phối ở Nhật Bản ( Kyushu, Ryukyu
), ở Tàu đại lục và Đài Loan (Kao và vol, 1974).
Adenophora triphylla là một trong 62 loài của giống
Adenophora. Là một cây có hoa thuộc họ Campanulaceae, được phân phối chủ yếu
trên bán đảo Đại Hàn, Nhật Bản và Tàu.
Những tên thông thường khác như : Nan sha shen, da sha
shen, kong sha shen, pao shen (adenophora), bei sha shen, liao sha shen, tiao
sha shen, yin tiao shen (Glehnia) lai yang shen, sha shen liao, sha shen
Môi trường sống : Châu Á, Đại Hàn, Sibérie. Rừng với
sự hình thành những bụi lá rộng.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực
vật :
Nam Sa sâm Adenophora verticillata,
thân thẳng, láng, cỏ sống lâu năm khoảng từ 1m đến 1,5 m cao, thân mảnh, có
lông trắng, có một rễ chánh trắng, dày có dạng một củ cà rốt, kích thước 7-16 x
1,5-1,8 cm đường kính.
Lá, mọc
cách, xếp thành vòng xoắn 4-5 đôi khi chỉ có 1 trên phần bình thường, có phiến
thon hẹp, hình ellip, thẳng hình mác dài
3-6 cm, không cuống hay cuống ngắn, màu trắng, trên 2 mặt lá có lông min hay
thưa, đỉnh nhọn, hay tù, bìa phiến có răng nằm, to, gân phụ 7-9 cặp
Phát hoa,
chùm mảnh hẹp ở nách lá với những nhánh ( cymes ) chánh xếp thành vòng xoắn.
Hoa,
lưỡng phái, có cả hai cơ quan đực và cái, khoảng 13 - 22 mm dài, cọng dài 1 cm, rủ
xuống, hợp lại thành vòng xoắn.
- đài có 5 răng, nhọn.
- vành màu xanh lam sang màu tím, hình chuông, có 5 tai,
thẳng, thùy nguyên, hình tam giác thẳng 1-2 mm, loe ra ở miệng 7-10 mm, hình
ống 2,5 – 7 mm đường kính.
- tiểu nhụy 5, gắn trên vành
- nhụy cái, bầu noãn ha, đĩa hẹp,vòi nhụy thò ra khỏi vành,
dài 14-20 mm,
Hoa thụ
phấn bởi trùng môi.
Trái, viên
nang dài khoảng 3 mm, hình ống, vượt nở
ra từ đáy chia ra 3 mảnh.
Hạt, nhỏ
hình chữ nhật khoảng 1 mm, nhẹ.
Bộ phận sử dụng :
Nguyên
liệu dùng làm thuốc :
- rễ,
- những bộ phận trên không, Hoa, Lá, và Hạt.
Thu
hoạch trong mùa tăng trưởng của cây.
- Rễ cây, vào mùa thu cây héo, phơi ngoài không khí nơi bóng
râm.
Thành phần hóa học và dược
chất :
▪ Tất
cả những bộ phận của cây Adenophora verticillata có chứa :
- một acide hửu cơ acides organiques,
- những alcaloïdes,
- flavonoïdes,
- coumarines,
- và saponines.
▪ Ngoài
ra những rễ Nam Sa sâm Adenophora verticillata có chứa những hydrates de carbone,
như :
- inuline;
- triterpénoïdes,
- những stéroïdes,
- saponines;
▪ Trong
những bộ phận trên không chứa :
- vitamines,
- tanins;
▪ Hạt Nam Sa sâm Adenophora
verticillata có chứa một :
- dầu béo huile
grasse.
Đặc tính trị liệu :
● Hoạt động y học :
Đây là
một cây thuốc thường được sử dụng ở Tàu.
▪ Rễ
cây Nam Sa
sâm Adenophora
verticillata là một chất :
- giải độc antidote,
- chống nấm antifongique,
- bổ tim cardiotonique,
- long đờm expectorant,
- hạ nhiệt fébrifuge,
- làm chảy nước miếng sialogogue,
- thuốc dễ tiêu stomachique,
- và là một thuốc bổ tonique.
Nam Sa sâm Adenophora verticillata sử dụng trong chữa
trị :
- những bệnh đàn bà maladies
des femmes,
- viêm phế quản mãn tính bronchite chronique với ho khang toux sèche,
- viêm phổi infections
pulmonaires
với ho toux lẫn
đờm đặc màu vàng xpectoration épaisse
jaune,
- cổ họng khô gorge
sèche.
▪ Rễ Nam Sa sâm Adenophora verticillata có
những thành phần hóa học như là :
- saponines (Read, 1982),
- và triterpènes.
đã được sử dụng trong những bào chế dược phẩm truyền thống
Tàu (Huang, 1993).
Được sử dụng như thuốc long đờm expectorant, trong chữa trị :
- bệnh viêm phế quản mãn
tính bronchite chronique,
- và bệnh ho gà coqueluche (Huang, 1993; Reid, 1996).
- kích thích sự co thắt
của cơ trơn contraction du myocarde,
và cũng hiệu quả :
- kháng khuẩn antibactérien (Huang, 1993).
Nam Sa sâm Adenophora verticillata
cũng được sử dụng như :
- thuốc bổ thông thường tonique
général,
- và hồi phục sức sống của cơ thể vigueur corporelle (Stuart, 1979).
▪ Được
dùng làm thuốc để chữa trị trong một số nước.
ví dụ
như :
trong
Đại Hàn Corée, y học truyền thống để chữa trị :
- những bệnh cho đờm expectorations,
- bệnh ho toux,
- và chứng viêm nước phế
quản catarrhe des bronches.
• Hoạt động sinh học Bio-activités :
- kháng nấm Antifongique,
- long đờm expectorant,
- bổ tim cardiotonique.
Chủ trị : indications
▪ Hành
động và chủ trị :
- làm ẫm phổi humidifier
les poumons,
- và ngưng ho arrêter
la toux;
- nuôi dưởng dạ dày nourrit
l'estomac,
- và tạo ra chất lỏng génère
des fluides,
- và xóa nhiệt efface
le chaleur,
- trong khô miệng và cổ họng lý do thiếu âm Yinxu ( yin déficient );
( Trong
hệ thống âm dương của triết học và y học truyền thống Tàu, sự thiếu chất lỏng
trong cơ thể gọi là Yinxu, thường biểu hiện bằng sự khát nườc, táo bón … )
- làm ẩm lại cho những da khô humidifier la peau sèche.
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Trong
y học truyền thống, những rễ của một số loại ( varìté ) Nam Sa sâm Adenophora verticillata, được sử dụng
như :
- một phương tiện để thúc đẩy sự tiêu hóa digestion,
- làm giảm ho toux,
- giảm sốt fièvre,
- giảm những đau bụng tiêu chảy coliques,
- giúp đở thoát khỏi bệnh ho lao tuberculose,
và nhiều bệnh khác của chất saponines.
▪ Những
hàm lượng khác chứa trong rễ của cây Nam Sa sâm Adenophora verticillata, sở hửu
một đặc tính chữa trị :
- kháng khuẩn antibactériennes,
- và chống nấm antifongiques,
- những đường polysaccharides, gồm những phân tử đường liên
kết lại với nhau,
- hiệu quả chống viêm anti-inflammatoire,
- chữa lành hóa sẹo vết thương cicatrisation des plaies,
- và chống loét anti-ulcère.
Ngoài
ra, những nước nấu sắc décoctions của
rễ Adenophora verticillata gia tăng :
- sức đề kháng của cơ thể với những bệnh truyền nhiễm maladies infectieuses,
- và thúc đẩy một sự hấp thu tốt hơn những nguyên tố khoáng
vi lượng oligo-éléments minéraux ( như phosphore P, sắt Fe,
calcium Ca, ..v…v…).
Hiệu quả xấu và rủi
ro :
Lưu
ý :
Cây Nam
Sa sâm Adenophora verticillata không sử dụng trong trường hợp :
- ho toux, có nguyên do gió lạnh, hoặc trong trường hợp “ pixu
” ( suy lá lách rate déficiente ).
Ứng dụng :
▪ Trong
y học truyền thống Viễn Đông Extrême-Orient, cây Nam Sa sâm Adenophora verticillata, được sử dụng như :
- yếu tố chống ung bướu antitumoral.
▪ Rễ cây Nam Sa sâm Adenophora
verticillata dưới dạng nước nấu sắc décoction
trong y học Tàu và Đại Hàn dùng như :
- long đờm expectorant, trong trường hợp viêm phế
quản bronchite,
- bệnh lao phổi tuberculose pulmonaire,
- bệnh suyễn phế quản asthme
bronchique,
- ung mủ phổi abcès
du poumon,
đã được xác nhận bởi những thực nghiệm.
▪ Trong
y học truyền thống Tàu, những rễ và phần trên không của cây Adenophora
verticillata được sử dụng như :
- hạ sốt antipyrétique,
- chống co thắt antispasmodique,
- thuốc bổ tonique,
- hóa sẹo chữa lành vết thương cicatrisation,
- cải thiện tiêu hóa digestion,
- ung bướu trong những căn nguyên bệnh học khác nhau tumeurs d'étiologie,
- và định vị hóa localisation
khác nhau trong sự tăng huyết áp hypertension.
▪ Bộ
phận trên không của cây Nam Sa sâm Adenophora verticillata được sử dụng trong y học truyền
thống Tây Tạng, cho :
- bệnh động kinh épilepsie,
- bệnh xơ vữa động mạch athérosclérose.
▪ Trong
thực nghiệm, một trích xuất của nước nấu sắc décoction và trong cồn alcool, có :
- một hiệu quả chống co giật vừa phải anticonvulsivant modéré ,
- và được cho là đặc tính chống loét anti-ulcères.
Ngâm
trong nước đun sôi infusion của bộ
phận trên không Nam Sa sâm Adenophora verticillata, có :
- một hiệu quả kìm khuẩn hay tĩnh khuẩn bactériostatique.
Những
chất coumarines thể hiện một hoạt
động :
- chống ung bướu antitumorale.
▪ Ngâm
trong nước đun sôi Infusion của Hoa và Lá Adenophora verticillata, được sử dụng trong y học truyền thống
để chữa trị :
- những bệnh ngoài da maladies
de la peau dưới dạng thuốc dáng cao cataplasmes,
- và dạng dung dịch rửa lotions,
▪ Một
nước súc miệng rince-bouche cho :
- viêm màng niêm mạc inflammation
de la membrane muqueuse,
- và nướu răng gencives.
▪ Bột
chế biến từ rễ Nam Sa sâm Adenophora verticillata, dùng để rắc lên trên những :
- vết thương plaies,
- và vết loét ulcères.
▪ Nước
ép tươi được dùng để chữa trị :
- da đầu cuir chevelu,
để tăng cường cho sự tăng trưởng của tóc cheveux,
và cho cả trong
lẫn ngoài.
▪ Những
rễ và những chồi non có tính ăn được hoặc ăn sống hay nấu chín.
▪ Những
hạt được sử dụng như gia vị cho
những món ăn căn bản là thịt.
● Chuẩn bị chế biến :
▪ Để
thực hiện một nước nấu sắc décoction :
- 30 g rễ, nghiền nát, thêm vào 200 ml nước sôi, đun sôi
trong 15 phút, để nguội 25 phút,
lưu
trử, dùng uống 1/3 tách, 3 lần / ngày trước bữa ăn.
▪ Nước
ép jus tươi dùng bên trong và bên ngoài trong tĩ lệ 1:5, dùng uống 1 muỗng canh trước bữa ăn, uống
với một lượng nước nhỏ ( 20-25 ml ).
▪ Những
rễ có thể bào chế trong cồn teinture
70 % alcool với tĩ lệ 1:5, phải để trong bóng tối 18-20 ngày, lọc. Uống 1 muỗng
cà phê, 3 lần / ngày, trước bữa ăn.
Nguyễn thanh Vân