Diamond flower
Cóc Mẵn
Hedyotis corymbosa
(L.) Lam.
Rubiaceae
Đại cương :
Danh pháp
đồng nghĩa :
Oldenlandia corymbosa L, thuộc họ
Rubiaceae, tên thông thường theo Giáo Sư Phạm Hoàng Hộ, gọi là Cây Cóc Mẵn,
thuộc họ Rubiaceae.
Cây Cóc Mẵn Hedyotis corymbosa được
phân phối ở những vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới Châu Phi, Arabia, cân nhiệt
đới và nhiệt đới vùng Châu Á đến Guinea.
Cây Cóc Mẵn Hedyotis corymbosa, mọc
những nơi nắng ấm trực tiếp, không quá ẫm, đặc biệt ở những ven đường đất cứng
hay đá sỏi, chân tường, khắp nơi ở sân vườn, những bãi đất bỏ trống nghèo, cánh
đồng cỏ dài hay ngắn, những cánh đồng bỏ hoang thường rất phong phú. Ở độ cao 2300 m tính từ mực nước biển.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực
vật :
Cỏ mọc sà trên mặt đất, hoặc
thẳng, nhất niên, dài đến 40 cm, mảnh, không lông, thân vuông , đặc, láng, tròn
ở đáy, ít phân nhánh. Rễ xơ trắng hay màu nâu.
Lá, đơn,
nguyên, không thùy, cũng như không chia cắt, có phiến hẹp, láng, kích thước 1,5
cm đến 3 cm dài và 1,5 7 mm rộng, lá mọc đối, đỉnh nhọn, không cuống hoặc cuống
rất ngắn khoảng 1 mm, thẳng, hình mũi mác, bìa mép lá có nhiều răng tuyến kích
thước không đều nhau, gân phụ không rõ, lá bẹ có rìa cao 1,5 mm.
Phát hoa,
tụ tán 2-4 hoa.
Hoa,
mọc ở nách lá, lưỡng tính, đơn độc, hay hợp lại thành chùm nhỏ, màu trắng hay
hơi tím, không cuống. Cuống hoa nhỏ pédicelles
được tìm thấy ở đỉnh ngọn của một cuống riêng biệt, tất cả những cuống dài
khoảng 5 đến 20 mm.
- đài
hoa ngắn bao gồm 4 lá đài dính bên dưới bên trên rời 4 răng thẳng khoảng 1 mm, không
vượt quá bầu noãn. Cánh hoa 4, dài khoàng 2 mm, dính lại với nhau một ống vành
có lông ở miệng, kết thúc bằng 4 thùy. Bầu noãn hạ, 2 tâm bì, với nhiều noãn,
nuốm đạt lên đỉnh tràng hoa , vượt khỏi những tiểu nhụy. Tiểu nhụy gắn vào ống
vành, ngay bên trên miệng ống.
Trái,
viên nang hơi lõm ở đầu, khoảng 2 x 2 mm, phẳng ở đỉnh, hơi nén lại bên hong.
Bên
trong chứa nhiều hạt nhỏ màu nâu.
Bộ phận sử dụng :
Toàn cây, rễ, lá.
Thành phần hóa học và dược chất :
● Nghiên cứu thái lan phân lập được
10 thành phần hợp chất, trong đó có :
- géniposide,
- 6a-hydroxygeniposide,
- ester méthylique scandoside.
Nghiên
cứu phân lập :
- 3 glycosides iridoïdes,
- 9 glucosides iridoïdes mới,
- và chất rutine,
- và lignanes.
▪ Những
nghiên cứu hóa thực vật phytochemical
trên Cây
Cóc Mẵn Hedyotis corymbosa cho thấy sự hiện
diện :
- chất đạm protéines,
- đường glucides,
- phénols,
- tanins,
- những flavonoïdes,
- saponines,
- stéroïdes,
- terpénoïdes,
- và glycosides.
▪ Một
số những hợp chất được phân lập từ nguyên Cây Cóc Mẵn Hedyotis corymbosa là :
- géniposide,
- glycosides iridoïdes,
- 6 α-hydroxygeniposide,
- ester scandoside méthyle (6 β-hydroxygeniposide),
- 10-o-benzoylscandoside méthylique,
- asperulosidicacid,
- asperuloside,
- acteylasperuloside,
- 10-o-p-hydroxy ester benzoylscandoside méthyle ,
- rutinand (+) - lyoniresinol-3-α-0-β glucopyranoside.
▪ Những
cấu trúc của một số thành phần hợp chất trong Cây Cóc Mẵn Hedyotis corymbosa cũng chứa :
- acide urosilic,
- acide oléanolique,
- γ sitostérol.
- β-sitostérol,
và những nguyên tố khoáng :
- những muối của chlorure de sodium NaCl,
- potassium K,
- và calcium Ca (Ghani,
2003).
▪ Sấy khô bằng không khí Cây Cóc Mẵn Hedyotis
corymbosa chứa
:
- 0,12% alcaloïdes-bifloron ( bột tinh thể màu vàng, phị
điểm MP 98 °),
- biflorin, ( bột tinh thể trắng phị điểm MP “Melting point” 206 ° ),
Hai alcaloïdes này là có thể chuyễn
đổi nhau được interconvertibles.
Nồng độ của biflorone gia tăng với sự tổn hại của biflorine lưu trữ trong cây. Cã hai alcaloïdes này biến mất dần
dần.
Sản phẩm được tồn giữ trong vòng
3-4 năm, không còn chứa thành phần alcaloïde trong cây.
▪ Cóc Mẵn, cũng chứa 13,55% thành
phần tro, nguyên tố khoáng, chủ yếu trách nhiệm của hiệu quả :
- làm mát refroidissement,
của nó.
▪ Một
trích xuất trong nước của Cây Cóc Mẵn Hedyotis corymbosa sản xuất cho một hợp chất polysaccharide của :
- rhamnose,
- arabinose,
- zylose,
- mannose,
- galactose,
- và glucose.
Đặc tính trị liệu :
▪ Những
đặc tính dược lý pharmacologiques của
loài này, trên căn bản giống như cây Oldenlandia
diffusa ( Bạch hoa xà thiệt thảo ), tuy nhiên
tham chiếu những hành động chống ung thư anti-cancéreux,
Oldenlandia diffusa
(Ulasiman kalat) được xem như một thuốc có hiệu quả mạnh hơn Hedyotis corymbosa.
▪ Cây Cóc Mẵn Hedyotis
corymbosa được xem như thuốc :
- làm mát refroidissement,
- hạ nhiệt fébrifuge,
- bệnh thuộc ngực pectorale,
- tiêu hóa digestif,
- lợi tiểu diurétique,
- lọc máu dépurative,
- làm đổ mồ éhôì sudorifique,
- thuốc dễ tiêu stomachique,
- và trừ giun sán vermifuge.
▪ Những
lá Cây Cóc
Mẵn Hedyotis corymbosa được đập nát, ngâm vào
trong nước nóng và của chất lỏng rượu
uống, để chữa trị :
- những rối loạn dạ dày troubles
de l'estomac
▪ Cây Cóc Mẵn Hedyotis
corymbosa, được sử dụng bên ngoài như một
thuốc dán cao cataplasme để chữa
trị :
- những vết thương plaies,
- và bệnh đau mắt mal aux yeux.
▪ Toàn Cây Cóc Mẵn Hedyotis
corymbosa, sử dụng nấu sắc décoction như thuốc :
- chống bệnh thấp khớp antirhumatismal,
- hạ nhiệt fébrifuge,
- và thuốc dễ tiêu stomachique
Cây Cóc Mẵn Hedyotis corymbosa cũng dùng để chữa
trị :
- bệnh vàng da jaunisse
▪ Rễ Cây Cóc Mẵn Hedyotis
corymbosa được ghi nhận như có những đặc
tính :
- diệt giun sán vermifuge
▪ Cây Cóc Mẵn Hedyotis corymbosa (L.) (Rubiaceae) là một thực vật thân thảo nhất niên của những loài cỏ hơang
dại, được tìm thấy ở Ấn Độ, Việt Nam. Thường được gọi là « Parppatakapullu » trong y học truyền
thống của Kerala. Cây được xem như để :
- giải nhiệt effacer
la chaleur,
- và những chất độc hại toxines,
- hoạt động lưu thông máu circulation sanguine,
- thúc đẩy lợi tiểu diurèse,
- và làm giảm đái láu, đái từng giọt đau strangurie.
Cây Cóc Mẵn Hedyotis corymbosa cũng có hoạt tính chống :
- viêm ruột thừa appendicite,
- bệnh viêm gan hépatite,
- viêm phổi pneumonie,
- viêm túi mật cholecystisis,
xảy ra do tắc nghẽn ống dẫn mật có nguyên nhân sạn mật.
- nhiễm trùng đường tiểu infection urinaire,
- mô tổ ong ( mô tế bào dưới da ) viêm cellulite,
- và những vết rắn cắn morsures
de serpent.
▪ Cây Cóc Mẵn Hedyotis
corymbosa chứa những chất hóa học như :
- những flavonols,
- những acides phénoliques,
- anthocyanes,
- irridoids,
- và những alcaloïdes.
Một sự
truy tìm trong tài liệu, khám phá ra một số hoạt động dược lý pharmacologiques đáng chú ý của Cây Cóc Mẵn Hedyotis corymbosa
như :
- bảo vệ gan hépatoprotecteur,
- chống oxy hóa anti-oxydant,
- gây độc tế bào cytotoxique,
- kích thích co thắt tử cung ( làm cho đẻ mau ) ocytocique,
- và hoạt động chống bệnh sốt rét activité antimalarial.
Cái
nhìn tổng quát hiện tại, là một nổ lực để làm nổi bậc những ứng dụng khác nhau
của :
- thực vật học bản địa ethnobotaniques,
- và truyền thống,
cũng
như những báo cáo :
- hóa thực vật phytochimiques,
- và dược lý học pharmacologiques
trên Cây
Cóc Mẵn Hedyotis corymbosa.
Kinh nghiệm dân gian :
● Tầm quan trọng của Cây Cóc Mẵn Hedyotis
corymbosa trong y hioỵc truyền thống :
▪ Cây Cóc Mẵn Hedyotis
corymbosa được xem như một thuốc làm mát refroidissement trong chữa trị bệnh sốt fièvre, nghĩ rằng có nguyên nhân do :
- sự mất cân bằng của gió air dérangé,
- và mật bile,
- và cũng chữa trị bệnh sốt từng cơn fièvre rémittente,
với :
- sự khó chịu dạ dày irritabilité
gastrique,
- và suy nhược thần kinh dépression nerveuse.
▪ Trích
xuất của Cây
Cóc Mẵn Hedyotis corymbosa chữa trị những bệnh
gan maladies du foie như :
- bệnh vàng da jaunisse
và cũng
sử dụng như thuốc :
- diệt giun sán vermifuge.
Cây Cóc Mẵn Hedyotis corymbosa được sử dụng như thuốc hạ nhiệt trên khắp Đông Dương.
▪ Nước
nấu sắc của cây sử dụng để chống :
- bệnh sốt fièvre,
- đau dạ dày maux d'estomac.
▪ Một thuốc làm mát refroidissement sử dụng trong những bệnh.
Nước nấu sắc được đưa ra để chữa trị :
- sốt từng cơn fièvres rémittentes với sự khó chịu dạ dày irritabilité gastrique,
- nổi chẫn phát nhiệt éruptions
de chaleur
- và cũng áp dụng cho bề mặt của cơ thể.
- và suy nhược thần kinh dépression nerveuse có nguyên nhân bởi không khí xáo trộn air dérangé
và mật bile.
Nguyên cây được quy định bằng cách
nấu sắc décoction, và kết hợp với
những thành phần chất thơm.
▪ Nước nấu sắc décoction Cây Cóc Mẵn Hedyotis corymbosa được áp dụng trên bề mặt của cơ thể và dùng bên trong
cơ thể để chữa lành:
- những nổi chẫn phát nhiệt éruptions de chaleur.
▪ Sử dụng cho bệnh :
- vàng da jaunisse,
- và những bệnh gan maladies
du foie.
▪ Cây Cóc Mẵn Hedyotis
corymbosa được báo cáo là có một hoạt
động :
- tiềm năng của sự miễn nhiễm imunopotentialisation,
và đã
được sử dụng ở Tàu để chữa trị một số bệnh nhất định của :
- ung bướu tumeurs.
▪ Trong
y học truyền thống Tàu, mô tả Cây Cóc Mẵn Hedyotis
corymbosa dùng để chữa trị :
- những vết loét ngoài da plaies de la peau,
- những lở loét ulcères,
- đau cổ họng maux de
gorge,
- viêm phế quản bronchite,
- những nhiễm trùng phụ khoa infections gynécologiques,
- và những bệnh viêm vùng xương chậu inflammatoires pelviennes.
▪ Trong
Konkan, vùng bờ biển phía tây Ấn Độ,
nước ép của Cây
Cóc Mẵn Hedyotis corymbosa được áp dụng để có
cảm giác mát của những vết phỏng sensation
de brûlure, cảm nhận trong lòng bàn tay và lòng bàn chân.
▪ Trong
Martinique, rễ Cây Cóc Mẵn Hedyotis corymbosa trong
alcool teinture dùng như thuốc :
- diệt giun sán vermifuge.
▪ Trong
Antiles, sử dụng như thuốc trừ giun
sán vermifuge.
▪ Trong
Ấn Độ, Cây
Cóc Mẵn Hedyotis corymbosa là một thành phần
được phổ biến trong hỗn hợp sử dụng bên trong cơ thể để chữa trị :
- bệnh sốt fièvres,
- và như một thuốc bổ tonique.
nước ép
Cây Cóc Mẵn
Hedyotis corymbosa pha trộn với đường và sữa
để :
- đốt nóng dạ dày combustion de l'estomac.
▪ Trong
Ấn Độ, sử dụng Cây Cóc Mẵn Hedyotis
corymbosa để chữa trị :
- bệnh vàng da jaunisse,
- và những vấn đề của gan foie,
- chóng mặt étourdissements,
- khó tiêu dyspepsie,
- đầy hơi flatulences,
- đau bụng tiêu chảy coliques,
- táo bón constipation,
- giun sán helminthiases,
- bệnh cùi lèpre,
- và viêm phế quản bronchite.
▪ Tại Congo,
dùng để tạo thuận lợi :
- sinh đẻ accouchement.
▪ Trong
y học truyền thống Tàu sử dụng những bệnh :
- nhiễm siêu vi khuẩn infections
virales,
- bệnh ung thư cancer,
- mụn, trứng cá acné,
- nhọt đầu đinh furoncles,
- viêm ruột thừa appendicite,
- viêm gan hépatite,
- những vấn đề mắt problèmes
oculaires,
- và chảy máy saignements.
▪ Sử
dụng như nước súc miệng cho :
- đau răng maux de
dents.
Nghiên cứu :
► Hoạt
động dược lý Pharmacological activity :
● Chống
ung thư Anticancer :
Trích xuất trong éthanolique của
những lá Cây
Cóc Mẵn Hedyotis corymbosa đã cho thấy một hoạt động :
- chống ung thư anticancéreuse đáng kể trên dòng tế bào
K562 của bệnh bạch huyết người leucémie
humaines.
Khả năng sinh tồn tế bào đã được đo
bởi SRB (sulforhodamine B) thử nghiệm. Những dòng tế bào đã được cấy trong một
môi trường RPMI1640 chứa 2 mml-glutamine, 10 % huyết thanh nhau thai bò con.
Những kết quả được ghi lại trên đĩa
đọc ELISA ở 540 nm đến 690 nm độ dài sóng. Liều không độc hại của Cây Cóc Mẵn Hedyotis
corymbosa cho
thấy một hoạt động :
- chống ung thư anti-cancéreuse bởi so với thuốc tiêu
chuẩn adriamycin.
Đặc tính chống ung thư anti-carcinogène của trích xuất trong
méthanolique của Cây Cóc Mẵn Hedyotis corymbosa đã được nghiên cứu bởi một muối Microculture
tétrazolium (MTT) khảo nghiệm trên những tế bào MCF-7 ung thư vú người carcinome du sein phụ thuộc dòng tế bào
kích thích tố nội tiết.
Hoạt động chống ung thư cao nhất anticancéreux trên những tế bào MCF-7,
dòng tế bào được quan sát với giá trị CI50 22,67 pg / ml. Hoạt động chống ung
thư anticancéreuse của trích xuất của
cây chủ yếu là do hoạt động chống oxy hóa của nó antioxydant.
● Hoạt
động bảo vệ gan Hépatoprotecteur :
Cây Cóc
Mẵn Hedyostis corymbosa đã cho thấy một hoạt động bào vệ gan hépatoprotecteur đáng kể chống lại :
- perchloroéthylène,
- tétrachlorure de carbone,
- và D-galactosamine
gây tổn
thương gan trong thí nghiệm ở động vật.
Hành
động bảo vệ gan hépatoprotecteur của
trích xuất trong éthanolique của Cây Cóc Mẵn Hedyotis corymbosa trên chất perchloroéthylène gây ra những tổn
thương cho gan hépatiques đã được
nghiên cứu ở những chuột cái Wistar albinos.
Trích
xuất đã được cho uống với liều từ 400 mg / kg trên trọng lượng cơ thể trong
vòng 10 ngày, cho thấy một sự giảm đáng kể của những :
- dấu hiệu men
gan enzymes
marqueurs hépatiques ( ASAT, ALAT, LDH ),
- quá trình oxy hóa chất béo không bảo hòa peroxydation
lipidique,
và một
sự gia tăng đáng kể mức độ :
- phân hóa tố chống oxy hóa enzymes antioxydantes.
Những
kết quả chỉ ra Cây Cóc Mẵn Hedyotis corymbosa có một
hoạt động :
- bảo vệ gan hépato-protecteur
mạnh trên perchloroéthylène gây
thiệt hại cho gan chuột
- và cũng có những đặc tính chống quá trình oxy hóa chất
béo không bảo hòa lipid peroxidative,
- và làm sạch những gốc tự do piégeage des radicaux libres
Hoạt
động bảo vệ gan hépatoprotectrice của
éther, éthanol, butanol, butanone, éther de pétrole và phân đoạn của trích xuất
acétate d'éthyle của Cây Cóc Mẵn Hedyotis corymbosa chống
lại những tổn thương gây ra bởi CCl4 đã được đánh giá ở chuột albinos ( 200-250
g ).
Nghiên
cứu của độc tính cấp tính đã được thực hiện ở chuột bạch tạng albinos của 2 phái
tính để xác định những trị giá LD50 cho những trích xuất khác nhau.
▪ Trích
xuất éther pétrole và acétate éthyle không thể hiện một hoạt động đáng kể bảo
vệ gan hépatoprotecteur.
Những
nồng độ tăng cao của SGPT và SGOT, đã được giảm một cách đáng kể trong những :
- trích xuất éther và butanol với P <0,001,
- và trong butanone và
éthanol với p <0,005.
Những mức độ:
- phân hóa tố (men gan) enzymatiques,
- và những nghiên cứu mô bệnh học histopathologiques,
đã cho
thấy rằng éther, butanol, éthanol, butanone trích xuất của Cây Cóc Mẵn Hedyotis
corymbosa có hoạt động bảo vệ gan hépatoprotective trong CCl4 gây ra tổn
thương gan.
Tiềm năng chống gây độc gan antihépatotoxique của trích xuất trong
méthanoliques từ Cây Cóc Mẵn Hedyotis corymbosa chống lại chất D-galactosamine gây độc gan ở
những chuột Wistar đã được nghiên cứu.
Những mức gia tăng của những men
đánh dấu enzymes marqueurs với
D-galactosamine ( AST, ALT, ALP, γ-glutamyl-) đã được giảm đáng kể bởi trích
xuất của cây Cóc Mẵn H.corymbosa.
Sự giảm đáng kể của quá trình chống
oxy hóa chất béo không bảo hòa peroxydation
des lipides đã được quan sát với
liều 200 mg / kg.
Hoạt động bảo vệ gan hépatoprotective của Cây Cóc Mẵn Hedyotis
corymbosa đã
tìm thấy khá tương tự với bảo vệ gan hepatoprotective
của thuốc tham khảo silymarine.
● Kháng
khuẩn antibactérien :
Trích xuất trong méthanolique của Cây Cóc Mẵn Hedyotis
corymbosa đã
được đánh giá cho hoạt động kháng khuẩn anti-bactérienne
bởi phương pháp khuếch tán trên đĩa đối
với những vi khuẩn gram dương + :
- Bacillus,
- Klebisella,
- Escherichia coli,
- Proteus,
- Staphylococcus aureus,
- và Pseudomonas.
Trích
xuất của cây đã được quan sát sự ức chế của sự tăng trưởng cho cả hai vi khuẩn
gram dương + và gram âm – đáng kể và một phổ rộng của hoạt động kháng khuẩn antibactérienne. Theo thứ tự lũy tiến của sự ức chế đã được tìm
thấy như là :
- Proteus (22mm) < Pseudomonas (26mm) < Bacillus
(27mm) < Staphylococcus aureus (28 mm) < Escherichia coli (32mm) <
Klebsiella (33mm).
● Hoạt động kháng khuẩn activité antimicrobienne :
▪ Sự sử
dụng thuốc và chất hóa học với cơ bản thực vật để chữa lành những đau bệnh khác
nhau và trang điểm cho cá nhân là một văn minh cổ xưa của con người..
▪ Những
thực vật và những thuốc dựa trên cơ bản thực vật là nền tảng của phần lớn những
dược phẩm hiện đại.
Mục
đích của nghiên cứu là tìm những chất hóa học hoạt tính sinh học bioactifs và đánh giá hoạt động kháng
khuẩn antimicrobienne của trích xuất
trong méthanol của cây thuốc Cây Cóc Mẵn Hedyotis corymbosa.
Nghiên cứu này có liên quan đến
việc tách riêng và truy tìm hóa chất thực vật sơ bộ phytochimique và xác định của những thành phần hợp chất..
Trích
xuất cũng đã được thử nghiệm cho hoạt động kháng khuẩn antimicrobienne bởi phương pháp khuếch tán trên đĩa pétri.
Trích
xuất của cây cho thấy một hoạt động kháng khuẩn antimicrobienne chống lại những vi khuẩn gram dương (+) và vi khuẩn gram âm (–).
Những
trích xuất trong méthanoliques của Cây Cóc Mẵn Hedyotis corymbosa chứa nhiều thành phần hóa học hoạt tính sinh học bioactifs chimiques, bao gồm :
- những alcaloïdes,
- glycosides,
- những terpènes,
- stéroïdes,
- những flavonoïdes,
- tanins.
Trích
xuất từ Cây
Cóc Mẵn Hedyotis corymbosa chịu với hoạt động
kháng khuẩn antimicrobienne chống lại
những vi khuẩn thử nghiệm gram dương (+) và gram âm (–), cụ thể như là :
- Bacillus,
- Escherichia coli,
- Klebsiella,
- Proteus,
- Pseudomonas,
- Staphylococcus aureus,
- Candida albicans,
- Aspergillus Niger
. Hoạt
động kháng khuẩn tối đa tìm thấy trong những loài của Klebsiella và hoạt động chống
nấm champignons tìm thấy trong candida
albicans.
● Chống nấm antifongique :
Trích
xuất của cây nguyên cho thấy một hoạt động quan trọng chống nấm antifongiques đối với những nấm :
- Candida albicans,
- và Aspergillus nigar.
Hoạt
động chống nấm antifongique tối đa đã
được tìm thấy trong loài Candida albicans. Hoạt động chống nấm antifongique, là do sự hìện diện của
những chất như là :
- những stéroïdes,
- và những glycosides.
● Chống sốt rét Anti paludisme :
Hoạt
động chống sốt rét antipaludique của
trích xuất trong méthanolique từ Cây Cóc Mẵn Hedyotis corymbosa đã được nghiên cứu bởi cả hai phương pháp thực hiện trong
ống nghiệm in vitro và trên cơ thể sinh vật vivo.
Trích
xuất cho thấy một hoạt động chống bệnh sốt rét antipaludique đáng kể trên :
- chloroquine nhạy cảm (MRC-PF20),
- và chloroquine nhạy cảm (MRC-pf.303),
vết của
plasmodium falciparum.
Trong
cơ thể sinh vật in vivo, hoạt động chống sốt rét antipaludique của cây đã được nghiên cứu bằng cách sử dụng những
loài chuột
Chữa
trị thuốc bắt đầu ngày 1 ( 24 giờ ) trước khi điều trị ký sinh trùng bắt đầu
từng ngày thứ 4 sau khi bị nhiễm trùng.
Tất cả
mỗi 2 ngày, được lấy máu ở đuôi để kiểm tra mức lượng ký sinh trùng parasitémie. Sự kết hợp của trích xuất
của cây với nghệ curcumin cho thấy
gia tăng hiệu quả chống sốt rét hơn.
● Co thắt
tử cung contraction
utérine :
Trích xuất với éthanol của Cây Cóc Mẵn Hedyotis
corymbosa cho
thấy hiệu quả đáng kể trên sự co thắt tử cung contraction utérine, điều này đã được quan sát trong sự chuẩn bị cô
lập sừng tử cung uterine horn
trinh nữ ( là điểm mà tử cung và ống dẫn trứng gặp nhau ) của chuột cái còn
trinh Sprague Dawley.
Những trích xuất đã được thử nghiệm
trong những nồng độ khác nhau 0,014, 0,14, 0,44 và 1,40 mg / ml.
Dung dịch De. Jalon, đã được sử
dụng như dung dịch sinh học physiologique
và câu trà lời được so sánh với tiêu chuẩn (acétylcholine) và chổ trống
(éthanol)
Nghiên cứu này cho thấy rằng Cây Cóc Mẵn Hedyotis
corymbosa làm
co thắt tử cung contraction utérine đáng kể.
● Hoạt
động chống oxy hóa antioxydant :
Hoạt động chống oxy hóa của trích
xuất trong méthanolique của những bộ phận trên không Cây Cóc Mẵn Hedyotis corymbosa đã được xác định bằng
những phương pháp trong ống nghiệm in vitro, như là :
- 1,1 diphényl-2-picryle
hydroxyle (DPPH) xét nghiệm,
- 2,2
'-azinobis-3-ethylbenzothiozoline-6-sulfonique (ABTS) thử nghiệm của sự đổi màu
của cực dương décoloration de cations,
- giảm năng lượng sắt
énergie réductrice ferrique,
- Khả năng nhặt rác đối với gốc ion hydroxyle (OH),
- và của gốc oxyde nitrique (NO), thử nghiệm sự ức chế.
Trích
xuất trong méthanolique của những bộ phận trên không, cho thấy rằng một sức
mạnh của hoạt động chống oxy hóa antioxydante
đối với :
- DPPH,
- ABTS,
- Oxyde nitrique,
- và gốc hydroxyle với 82, 130, 150, 170 pg / ml , tương
ứng.
Nghiên
cứu cho thấy rằng trích xuất Cây Cóc Mẵn Hedyotis corymbosa có hiệu quả làm suy giảm áp lưc oxy hóa thông qua đặc tính
chống oxy hóa antioxydant
● Hoạt động chống loét antiulcéreux :
Trích
xuất trong alcoolique và trong nước của nguyên Cây Cóc Mẵn Hedyotis corymbosa cho thấy một hoạt động chống loét anti-ulcéreux đáng kể
chống lại aspirine ở những chuột.
Trích
xuất trong alcool và trong nước được cho uống với hai (2) liều 200 mg / kg và
400 mg / kg, trong 45 phút trước khi cho uống aspirin.
Thuốc
tiêu chuẩn lansoprazole của 8 mg /
kg đã được dùng để so sánh.
Cả hai
trích xuất đã cho thấy một sự giảm đáng kể của loét ulcère bởi so với nhóm đối chứng.
Hiệu
quả chống loét antiulcéreux đã đặc
trưng hóa bởi :
- một sự giảm chỉ số loét indice de l'ulcère,
- thể tích dạ dày volume
gastrique,
- nồng độ acide phóng thích acidité libre,
- tổng số nổng độ acide
acidité totale,
- và độ pH.
Phần
trăm % của sự bảo vệ của trích xuất trong alcoolique và trong nước với 200 mg /
kg, 400 mg / kg cho thấy theo thứ tự là 65,7%, và 33 % bằng cách so sánh với
thuốc lansoprazole tiêu chuẩn 88.89%.
● Hoạt động giảm đau analgésique :
Liều
uống của 250 và 500 mg / kg của trích xuất trong éthanolique của Cây Cóc Mẵn Hedyotis
corymbosa cho thấy một hoạt động giảm đau analagesic đáng kể ở chuột với sự giúp đỏ của 3 mô hình khác nhau :
- tấm vĩ nóng plaque
chauffante, thời gian phản ứng,
- acide acétique thử nghiệm của sự co quắp crispation với acide,
- và phương pháp đau đớn gây ra bởi formol,
với kétorolac như thuốc tiêu chuẩn.
Thủ tục
thử nghiệm formalin đã cho thấy có sự tham gia của 2 cơ chế trung ương central và ngoại vi périphérique.
Thử
nghiệm sự co giật contorsion của
acide acétique tham gia của cơ chế ngoại vi périphérique
và tấm vĩ nóng plaque chaude phương
pháp liên quan cơ chế trung ương.
Trích
xuất trong éthanolique của Cây Cóc Mẵn Hedyotis corymbosa cho thấy một hiệu quả quan trọng giảm độ nhạy cảm đối với
những cảm giác đau antinociceptif ở
250 và 500 mg / kg, nhưng không hiệu quả đáng kể được quan sát ở 500 mg / kg.
● Nghiên cứu chất bảo vệ gan hépatoprotectrices
trên Cây Cóc Mẵn Hedyotis corymbosa (L.) Lam.
Science.gov (États-Unis)
Cây Cóc Mẵn Hedyotis corymbosa được sử dụng trong y học truyền thống Ấn Độ và Tàu để chữa
trị những rối loạn khác nhau của gan troubles
hépatiques.
Trong
nghiên cứu này, hiệu quả bảo vệ gan của trích xuất trong méthanolique của
nguyên Cây
Cóc Mẵn Hedyotis corymbosa đối với thuốc paracétamol bởi cho dùng quá liều gây
tổn thương gan ở những chuột Wistar đã được nghiên cứu.
Trích
xuất méthanolique của Cây Cóc Mẵn Hedyotis corymbosa cho ra
những hiệu quả bảo vệ gan hépatoprotective
đáng kể như bằng chứng những hoạt động phân hóa tố enzymatiques trong huyết thanh đã làm giảm SGPT, SGOT, SAKP và bilirubine
huyết thanh và cấu trúc mô học gần như bình thường architecture histologique của gan foie, trong những nhóm chữa trị so với nhóm kiểm chứng.
Cây Cóc Mẵn Hedyotis corymbosa rút ngắn thời gian ngủ gây ra bởi hexobarbitone ở chuột, hơn nữa cho thấy hiệu quả chống oxy hóa chất
béo không bảo hòa anti-peroxyde lipidique
đáng kể thực hiện trong ống nghiệm in vitro.
Những
kết quả cũng hổ trợ cho sự sử dụng Cây Cóc Mẵn Hedyotis corymbosa như một tác nhân bảo vệ gan hépatoprotecteur.
Sadasivan, Sini; Latha, P G; Sasikumar, J M; Rajashekaran, S; Shyamal, S;
Briller, V J
2006-06-30
Hiệu quả xấu và rủi ro :
Ứng dụng :
Thông tin của sự
sử dụng :
▪ Cây Cóc Mẵn Hedyotis corymbosa tác dụng :
- hạ nhiệt fébrifuge,
- thuốc dễ tiêu stomachique,
- và diệt giun sán vermifuge;
- cho bệnh vàng da ictère,
- và những vấn đề của
gan foie.
▪ Nước nấu sắc décoction của cây được đưa ra để sử dụng trong bệnh :
- sốt từng cơn fièvre
rémittente,
và như
một đơn thuốc để chữa trị :
- những nổi chẫn phát nhiệt éruptions de chaleur.
▪ Cây Cóc Mẵn Hedyotis
corymbosa cũng được dùng trong :
- kích ứng dạ dày irritation
gastrique,
- và suy thần kinh ( trầm cảm thấn kinh ) dépression nerveuse.
▪ Trích
xuất của lá được sử dụng bởi Chakma trong những vùng đồi Chittagong Hill Tracts
để làm giảm :
- đau bụng douleur
abdominale (Yusuf và al., 2009).
▪ Trích
xuất trong éthanol của nguyên cây có một hoạt động :
- kháng khuẩn antibactérienne
- và chống nấm antifongique
yếu (Anwar et al., 2007 et Begum et al., 2007).
Thực phẩm và biến chế :
Lá Cây Cóc Mẵn Hedyotis
corymbosa - nấu chín.
▪ Những
lá non mềm và những thân được nấu chín chung với những rau cải khác như là rau
dền amaranthus và những loài của giống bầu bí Cucurbita, và hành động như một
chất làm mền những rau cải légumes
chín khác.
▪ Những lá và những thân có thể đốt
cháy lấy tro hòa với nước, sau đó lọc lấy nước trong sử dụng khi nấu để làm mềm
những rau cải khác.
Nguyễn thanh Vân