Serpentine root - Snake Root
Ba gạc - Rễ rắn
Rauwolfia
serpentina (L.) Benth. ex Kurz
Apocynaceae
Đại cương :
Danh pháp khoa học đồng nghĩa, và
tên đầu tiên basionyme :
Ophioxylon serpentinum L.
(basionyme)
Rauvolfia serpentina là một bụi nhỏ
thuộc họ của nhóm cây Trúc Đào, Sứ cùi .... Apocynaceae,
Tên thông thường được gọi là
Serpentine root, căn cứ vào tên loài serpentina, snake root căn cứ vào sự sử
dụng của rễ, Việt Nam tên gọi theo Giáo sư Phạm Hoàng Hộ là cây Ba Gạc hay cây
Rễ Rắn.
Có nguồn gốc ở những vùng nhiệt đới
như Inde, Pakistan, bán đảo Malaise và Nam Dương.
Trong Ấn Độ, rễ cây được xem như là
một phương thuốc chống lại những vết rắn cắn morsures de serpent, những bệnh tâm thần maladies mentales và bệnh sốt fièvre.
Những nhà y học ayurvédique hiện
đại sử dụng dưới tên sarpagandhaa
● Sinh thái écologie :
Cây Rễ Rắn Rauwolfia serpentina, tự
phát ở Ấn Độ, Pakistan, Myanmar, Thaïlande, Malaisie và Java.
Cây mọc trong những rừng, nơi mà đã
bị khai thác quá mức, những vùng lá rụng ẫm ướt, độ cao khoảng 1200 m so với
mực nước biển.
Ở Việt
Nam, được tìm thấy ở Komtum ( theo GS Phạm Hoàng Hộ )..
Cây Rễ Rắn Rauwolfia serpentina cũng được tìm
thấy trên những ngọn đồi thấp của vùng đồng bằng sông Hằng ( Gange ), Ghats,
Andamans phía đông và phía tây.
Trong
Ấn Độ, cây có truyền thống trồng trong những khu vườn gắn liền với bệnh viện và
nhà thuốc của hệ thống y học truyền thống ayurvédiques.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực
vật :
Cỏ cao 40-60 cm, bụi
thẳng, không đều, thường xanh, ít nhánh, rễ cái to, màu nâu nhạt, mủ trắng.
Lá, lớn,
chụm 3 theo vòng xoắn, màu xanh lá cây đậm ở mặt trên, xanh nhạt ở mặt dưới,
phiến hình bầu dục thon, không lông, láng, đầu nhọn, gân phụ 8-9 cặp, cuống lá
dài..
Phát hoa,
chùm tụ tán, không đều với cọng đỏ, dài.
Hoa,
trắng, nhỏ, ngoài hường,
- đài 5
tai, trơn mịn, cao 2 mm, màu đỏ tươi, hình mũi mác.
- vành
dài hơn đài, hình ống, phù to ở 1/3 phía trên, nơi gắn tiểu nhụy, 3 thùy, hình
ellip thuôn dài, có đĩa mật dạng cắt ngang,
- noãn
sào không lông
Quả nhân
cứng, nhỏ, đen, to vào khoảng 5-7 mm, nhân dẹp, nạt biến thành màu tím đen khi
chín.
Bộ phận sử dụng :
Rễ và
vỏ rễ.
Thành phần hóa học và dược chất :
● Thành phần hóa học :
● Thành phần hóa học :
Những
nghiên cứu đầu tiên cho thấy sự hiện diện trong Cây Rễ Rắn Rauwolfia serpentina
tất cả những alcaloïde, được tạm thời đặc tên là :
- Psendobrucine.
▪
Từ năm 1931, cấu trúc hay thành phần hóa học của Cây Rễ Rắn Rauwolfia
serpentina đã là đối tượng của những cuộc điều tra bởi nhiều quan sát viên.
▪
Năm 1891, Dymock, lần đầu tiên, đã phát hiện sự hiện diện của một alcaloïde và
một résine màu vàng ở rễ của Cây Rễ Rắn Rauwolfia serpentina.
▪
Năm 1931, Sen và Bosell tìm thấy hai (2) alcaloïdes trong rễ Cây Rễ Rắn
Rauwolfia serpentina ( tổng số hàm lượng bởi chất alcaloïdes vào khoảng 1 % của
rễ sấy khô ), thấy rằng ngoài số lượng hợp lý của résine và của tinh bột
amidon. Siddiqui và Siddiqui " (1931) đã tìm thấy, bên cạnh :
- phytostérols,
- acide oléique,
- và alcools không bảo hòa,
Năm
(5) alcaloïdes với đặc tính vật lý khác nhau và những công thức phân tử, phân
loại thành 2 nhóm, được biết là :
•
Nhóm 1 :
Nhóm
ajmalinie, tinh thể màu trắng, những độ kiềm ( bases ) yếu.
- Ajmaline (C26H2602N2),
- Ajmalinine (C20H2304N),
- và ajmalicinie.
• Nhóm 2 :
Nhóm của những serpentines của 2
tinh thể màu vàng, những độ kiềm ( bases ) mạnh nhất.
- Serpentin (C21H2304N),
- và serpentinine (C20H20033N2).
▪ Năm 1932, Hai nhà hóa học Hòa
Lan, Van Italie và Stenhauerl, đã phân lập 3 alcaloïdes giống như những công
thức hay cấu trúc của :
- ajmalinie,
- ajmalininie,
- và serpentinine của Siddiqui và Siddiquil.
Được đặt tên alcaloïde đầu tiên là
:
- Rauwolfin (C21H2602N).
▪ Năm 1939, Siddiqui đã chỉ ra rằng chỉ hai (2) alcaloïdes thu
được ở Dehra Dun những loại variété của Cây Rễ Rắn Rauwolfia serpentina khác
với những variété thu được ở Bihar ở điểm cấu trúc hớa học và độ nóng chảy và
được đặt tên là :
- Isoajmalinie,
- hay nieoajmalinie.
▪ Năm 1941, Mookheiji phân lập tất
cả những alcaloïdes của Rauwolfia canescens, và đặt tên là :
- Rauwolseine (C21H2603N2).
▪ Muller, Schlittler và Bein, năm
1952, phân lập được một alcaloïde mới :
- réserpine,
của Cây Rễ Rắn Rauwolfia
serpentina, với một công thức thực nghiệm C33H4009N2.
▪ Năm 1952, nhà hóa học Nga Muller
phân lập được Réserpine đặc biệt dưới tên " Serpasil ".
Phần lớn những alcaloïdes được
thiết lập dựa trên quang phổ của réserpine : Nhóm Harmanique gắn liền với một
nhóm thứ hai isoquinoléïque.
▪ Năm 1953, Chowdhury và Ghosh còn
phân lập một alcaloïde khác :
- Hypotensin, từ rễ của Cây Rễ Rắn Rauwolfia serpentina.
▪ alcaloïdes khác của Cây Rễ Rắn
Rauwolfia serpentina được phân lập gần đây hơn được mô tả như sau :
- Sarpagine (C19H2202N2),
phân lập và mô tả bởi Stoll và Hofmann (1953),
- Raupine (C20H26O)
:, N2), bởi Bodendorf và Eder
(1953),
- Rauhimbine (C21H1260:,
N2),
- và iso-rauhimbine (C21H260:
1N2) bởi Hofmann (1954),
- Substance I (C22H2604N2),
- và substance II (C21H2503N2)
bởi Popelak và associates (1953)
- và reserpinine (C22H26-04N2)
bởi Schlittler và người cộng sự (1954).
● réserpine là alcaloïde quan trọng nhất
hiện diện trong rễ, thân, lá của Cây Rễ Rắn Rauwolfia serpentina. Nó thay đổ từ 1,7 đến 3,0 %.
Những vỏ rễ cô động hơn 90% trên tổng số của
những alcaloïdes trong những rễ.
● Trong
số những alcaloïdes hiện diện, ba ( 3) nhóm lớn được phân biệt :
▪ những
dẫn xuất của loại yohimbane :
- réserpine,
- rescinnamine,
- yohimbine
▪ Những
dẫn xuất của loại hétéroyohimbane :
- ajmalicine,
- serpentine,
- alstonine
▪ Những
dẫn xuất của dihydroindoliques :
- ajmaline.
● Những
alcaloïdes nhỏ đã được xác định từ những mẫu thu hoạch ở Ấn Độ :
- Ajmalicine,
- ajmaline,
- isoajmaline,
- ajmalinine,
- chandrine,
- rauwolfinine,
- renoxidine,
- rescin-namine,
- reserpiline,
- réserpine,
- reserpinine,
- sarpagine,
- serpentine,
- serpentinine,
- tetraphyllicine,
- la yohimbine,
- 3-épi-a-yohimbine
▪ Thuốc rất xưa của y học truyền
thống Hindoue, những rễ vả những căn hành có chứa những alcaloïdes, cho :
- hạ huyết áp hypotenseurs,
- và trầm cảm thần kinh neurodépresseurs.
● Phần
trăm % của alcaloïde tùy thuộc môi trường địa lý nơi mà cây được thu hoạch và
cũng tùy thuộc vào mùa thu thập.
Thông
thường mẫu thu hoạch từ Assam có một phần trăm % alcaloïde cao hơn (2,57%)
những nơi khác ở Ấn Độ và tháng 12 Décembre là tốt nhất để thu hoạch và để thu
được phấn trăm % alcaloïdes cao hơn.
Nhưng
tuổi của Cây
Rễ Rắn Rauwolfia serpentina không có hiệu quả
trên phần trăm % hàm lượng chất alcaloïdes (đến 4 năm tuổi ) :
Đặc tính trị liệu :
► Chữa trị y học :
▪ Rễ
của Cây Rễ
Rắn Rauwolfia serpentina hiện nay được sử dụng trong y học truyền thống Châu Á. Được
quy định chống lại :
- huyết áp cao hypertension,
- mất ngủ insomnie,
- bệnh động kinh épilepsie,
- và bệnh suyễn asthme.
▪ Mặc
dù Cây Rễ
Rắn Rauwolfia serpentina được nổi tiếng ở Ấn
Độ, Cây Rễ Rắn này được sử dụng trong y học cho cả hai hệ thống y học hiện đại
phương Tây và cũng như trong hệ thống y học truyền thống Ayurveda, unani và y
học dân gian.
Những
người phương Tây không quan tâm đến, cho đến khi một nhà y học Ấn Độ đã viết
một bài biên khảo về cây Rauvolfia vào năm 1943
Do đó,
được lưu ý đến những hiệu quả an thần của thuốc, cây này đã chữa trị hơn triệu
người dân Ấn Độ trong những năm 1940 cho bệnh :
- cao huyết áp haute
pression sanguine.
Sau đó
một y sỉ người Mỹ tên Wilkins đã chứng minh hiệu quả tích cực của chất réserpine (1952), Cây Rễ Rắn Rauwolfia
serpentina đã là một trong những tin mới.
Thuốc này nhanh chóng thay
thế :
- sốc điện choc électrique,
- và phẫu thuật não lobotomie,
như thuốc chữa trị một số nhất định
của loại:
- bệnh tâm thần maladie
mentale.
▪ Hơn
nữa, kiến thức hóa học của dược thảo thiên nhiên này đã kich thích sự tổng hợp
những alcaloïdes tương tợ khác mà ngày nay sử dụng như :
- thuốc an thần chủ yếu tranquillisants
majeurs.
- gây ức chế hoạt động của hệ thống thần kinh trung ương système nerveux central,
- và hành động như làm mê hypnotique.
▪ Cây Rễ Rắn Rauwolfia
serpentina tinh luyện đã được dùng rộng rãi
trong những năm gần đây để chữa trị :
- huyết áp cao hypertension.
▪ Cây Rễ Rắn Rauwolfia
serpentina làm cạn kiệt épuise :
- catécholamines,
( Catécholamine là một phân tử tạo ra bởi một acide aminé,
tyrosine, hành động như một kích thích tố hormone
hay một chất dẫn truyền thần kinh neurotransmetteur.
Được tiết ra bởi tuyến tủy thượng thận médullosurrénale. Từ những catécholamines, người ta tìm thấy adrénaline
và dopamine.
Catécholamine tạo ra trong trường hợp bị căng thẳng lớn
hoặc trong quá trình của một hoạt động thể lực activité physique.
Nó gây ra một sự gia tăng :
- nhịp đập tim rythme
cardiaque,
- một huyết áp động mạch pression artérielle,
- và đường glucose hiện diện trong máu sang.
Catécholamine được thải ra ngoài cơ thể qua nước tiểu urines.).
- và sérotonine
( Sérotonine còn có tên là 5 hydroxytryptamine (5-HT), là
chất dẫn truyền luồn thần kinh neurotransmetteur,
một chất giúp truyền xung thần kinh giữa các tế bào thần kinh neurones.
Sérotonine là dẫn xuất của một acide amine gọi là tryptophane, một yếu tố thiết yếu cho
cơ thể để hình thành của những chất đạm protéines.
Cũng đóng một vai trò gần như kích thích tố và gây ra những hành động khác
nhau, đặc biệt trong sự điều hòa một số hành vi nhất định.
Một số thuốc có hành động trên số lượng của sérotonine có
hiệu quả lợi ích trên bệnh trầm cảm dépression.
)
của dây
thấn kinh trong hệ thống thần kinh trung ương système nerveux central.
▪ Cây Rễ Rắn Rauwolfia
serpentina sử dụng như một thuốc giải độc antidote cho những vết cắn của :
- những vết chích của côn trùng piqûres d'insectes,
- và những vết cắn của những loài bò sát độc reptiles venimeux như những rắn độc serpents..
▪ Nó
cũng được sử dụng để chữa trị :
- bệnh kiết lỵ dysenterie,
- và những bệnh đau nhức khác của đường ruột canal intestinal.
Một
thành phần hợp chất chứa trong cây gọi là réserpine,
đã được sử dụng trong một cố gắng để chữa trị :
- cao huyết áp haute
pression sanguine,
- và rối loạn tâm thần troubles
mentaux,
Bao gồm
bệnh :
- tâm thần phân liệt schizophrénie,
và đã
có một thời gian ngắn được phổ biến mục đích này vào trong phương Tây từ năm
1954 đến 1957.
Cây Rễ Rắn Rauwolfia serpentina là 1 trong 50
cây dược thảo cơ bản sử dụng để chữa trị trong y học truyền thống Tàu, nơi mà
nó có tên shégēn (chinois: 蛇 根 木) hay Shemou YINDU (chinois: 印度 蛇 木).
► Cơ chế hiệu quả hóa học của cây rễ
rắn :
Cây Rễ Rắn Rauwolfia serpentina, một dược thảo Trung Phi Afrique centrale,
có được trích xuất chất :
- yohimbine,
- chất alcaloïde,
là một
loại thuốc có những khả năng :
- làm giản mạch máu dilater
les vaisseaux,
và là
thành viên trong gia đình của những “ dung giao cảm sympatholytiques (alpha bloquant), nghĩa là những chất ức chế hành
động của :
- hệ thần kinh giao cảm système
nerveux sympathique.
Những
dung giao cảm sympatholytiques ức chế
chức năng của :
- hệ thống thần kinh tự trị gọi là thần kinh thực vật système nerveux végétatif ( từ trung tâm
của hệ thần kinh chuyển sang ngoại vi trong phần của thần kinh giao cảm của nó sympathique).
▪ Những
chức năng tự động của cơ thể người ta được điều hành bởi 2 hệ thống :
- hệ thống giao cảm sympathique,
- và đối giao cảm parasympathique.
▪ Chất adrénaline là một kích thích tố được
sản xuất bởi tuyến thượng thận surrénales
nằm bên trên của mỗi quả thận rein. Đóng
một vai trò hàng đầu, liên quan đến những chức năng của hệ thống thần kinh
gọi :
- giao cảm sympathique,
có hành động chủ yếu kích thích excitatrice.
▪ Chất yohimbine hành động gắn liền
trên :
- những thụ thể “ kích trương giao cảm thần kinh” récepteurs adrénergiques ( cụ thể hơn alpha adrénergique) của những
tế bào của cơ thể cellules de l’organisme,
- cũng ngăn ngừa sự phóng thích chất adrénaline.
Những
hiệu quả giản mạch được diển tả chủ yếu của lưu lượng máu trong động mạch ngoại
vi tại :
- những động mạch của da artères de la peau,
- của ruột intestins,
- của những hệ thống tiết niệu urinaire và sinh dục génital,
đặc
biệt tại những thể hang của dương
vật corps caverneux du pénis : đây là lý do là tại sao cây được đề xuất như
là :
- kích thích tình dục aphrodisiaque.
Chất yohimbine có một hành động ở những thể
hang corps caverneux, có chứa nhiều
mạch máu vaisseaux sanguins trương
đầy máu trong quá trình cương cứng của dương vật érection.
Cũng
như, chất yohimbine được chỉ định trong
chữa trị bệnh :
- liệt dương bất lực của nam giới impuissance masculine
bởi vì
nó cho phép mở rộng của những mạch máu vaisseaux
và cải thiện của sự trương đầy máu trong những bộ phận của dương vật pénis, và do đó sự cương cứng dương vật
tốt hơn meilleure érection.
Nó cũng
được sử dụng trong :
- hội chứng hạ thấp huyết áp lúc đứng ( chỉnh vị ) hypotension orthostatique,
được
diển dịch bởi sự tụt giảm thình lình huyết áp động mạch, khi một người chuyển
đột ngột ở tư thế nằm sang tư thế đứng.
Đặc
tính trị liệu của cây là nhiều, nhưng chủ yếu là cho hành động của nó :
- chống huyết áp cao hypertension,
như là
một thuốc an thần tranquillisant trong
chữa trị :
- rối loạn tâm thần désordres
mentaux,
và
trong chữa trị :
- vấn đề của tim cardiaques.
► Chữa trị Tâm thần :
Kể từ những năm 30, những nhà y học
Ấn Độ đã tiến hành những nghiên cứu cho sự sử dụng Cây Rễ Rắn Rauwolfia serpentina trong :
- thần kinh-Tâm thần neuro-psychiâtrie.
▪ Chất réserpine, một alcaloïde chánh của Cây Rễ Rắn Rauwolfia
serpentina, được đưa vào năm 1954 trong dược
điển pharmacopée, có lẽ là thuốc an
thần kinh hay thuốc chống loạn thần kinh đầu tiên neuroleptique tạo ra những hành động trấn áp sự ức chế désinhibitrices trong :
- những rối loạn tâm thần phân liệt psychoses schizophréniques.
( Bệnh tâm thần phân liệt schizophrénie là một rối loạn tâm lý, thông thường phát triển ở
người mới bắt đầu trưởng thành. Đặc trưng bởi của những khó khăn chia sẻ,
thuyết minh hiện thực với cá nhân khác, dẫn đến những hành vi và lời nói lạ kỳ,
đôi khi mê sảng.
Những yếu tố được biết đến có liên quan đến sự phát triển
bệnh tâm thần phân liệt là nhiều như :
- Trật tự sinh học ordre
biologiques ( di truyền génétique,
thần kinh sinh học neurobiologique,
rối loạn kích thích tố nội tiết hormone,
dùng chất độc hại toxiques như cần sa
cannabis và bệnh truyền nhiễm infectieux ), tâm lý psychologique ( căn thẳng stress) và bối cảnh xã hội social ( môi trường environnemental, cách ly isolement
).
▪ Đầu thế kỷ XXIe, bệnh tâm thần phân liệt schizophrénie, trong thời gian này không
được hiểu biết rộng rãi. Những thuốc chữa trị hoàn toàn không biết rỏ.
Bệnh thường biểu hiện lúc ban đầu bởi một cảm giác lạ étrangeté, một kỳ quặc bizarrerie, những sở thích lạ lùng intérêts étranges, huyền bí ésotériques, những mâu thuẩn trong lời
nói, thiếu năng động manque de motivation,
những rối loạn của sự tập trung troubles
de concentration, đôi khi một cảm
giác khủng bố sentiment de persécution.
Điều này có thể dẫn đến với sự phát triển của một ảo giác
hoang tưởng délire paranoïde.
Người ta tìm thấy một sự vô tổ chức của sự suy nghĩ và lời
nói.
▪ Trong 20 đến 30 % của những trường hợp, người bệnh có thể
có những ảo giác hallucinations, đặc
biệt là thính giác auditives có nghĩa
là thường như nghe những lời nói sai khiến làm một chuyện gì đó.
Những tiếng nói tưởng tượng này ( thường giống nhau ), nói
với bệnh nhân để bình luận về hành động và sự lựa chọn của mình.
Bệnh tâm thần phân liệt schizophrénie
gây ra sự rối loạn chức năng mà sự tiến triển với những giai đoạn cấp tính phases aiguës và những giai đoạn hầu như
không có triệu chứng asymptomatiques.
Chích sự không hiểu rỏ căn nguyên của bệnh này, những người
chữa trị chỉ điều trị căn cứ vào những biểu hiện xảy ra nên đôi khi gây bất lợi
cho bệnh nhân kéo dài một tình trạng bệnh vô bổ ).
▪ Những
đặc tính của nó, được so với chlorpromazine,
đã thiết lập những tính chất đặc biệt cho thuốc an thần neuroleptiques.
Cây Rễ Rắn Rauwolfia serpentina cũng đã sử
dụng trong những bệnh sốt fièvres với :
- đổ mồ hôi sueurs,
- chống mặt vertige,
- không ổn định, bồn chồn instabilité,
- kích thích, kích động excitation,
- và trạng thái trầm cảm état dépressif.
● Dược lý học Pharmacology :
▪ Réserpine, có một mô hình rất phức tạp
của hoạt động. Bên cạnh đó, nồng độ amine trong não, cũng chỉ ra là ảnh hưởng
đến nồng độ của :
- glycogène,
- acétylcholine,
- acide butyrique,
- g-amino,
- những acides nucléiques,
- và kích thích tố chống lợi tiểu anti-diurétique.
Những hiệu quả của reserpine bao
gồm :
- sự ức chế đường hô
hấp,
- sự kích thích nhu động
ruột péristaltisme,
- đồng tử khép nhỏ myosis,
- sự thư giản của màng nictitante
( một mí mắt thứ 3 trong suốt hay
mờ ở một động vật hửu nhủ có chức năng bảo vệ và độ ẫm để cho phép khả năng một
số hiển thị nhất định ),
- và một ảnh hưởng trên trung tâm điều hành nhiệt độ régulation de la température.
Nó gia
tăng dung lượng và độ acide phóng thích của sự bài tiết dạ dày. Réserpine giảm
lượng đường máu glycémie trong một số
trường hợp nhất định, nhưng hiệu quả ngắn hạn.
Ở một
số bệnh nhân, có một hiệu quả kích thích trên hoạt động của prothrombine một
protéine còn gọi là yếu tố tiền đông máu. Réserpine cũng thúc đẩy sự thấm nhập
máu trong những vùng đã làm thiếu máu cục bộ rendues ischémique bởi bị phỏng brûlures.
Nó tạo ra :
- một sự an thần sédation,
- và một sự giảm huyết
áp pression sanguine.
Nếu được dùng qua đường uống
cho :
- huyết áp cao hypertension,
những
hiệu quả của réserpine xảy ra chậm, hiếm khi xuất hiện trước 3-6 ngày được dùng
uống và tiếp tục trong một thời gian sau khi ngưng thuốc và có một hiệu quả
tích lũy.
Quan
trọng nhất ở những bệnh nhân trẻ mắc phải bệnh :
- huyết áp cao không ổn định nhẹ hypertension labile légère kết hợp với một nhịp tim đập nhanh tachycardie.
Trong
bệnh huyết áp cao lâu đời, tốt nhất là sử dụng kết hợp với những loại thuốc chống
huyết áp cao antihypertenseurs mạnh
nhất, như là :
- héxaméthonium ,
- hoặc hydralazine.
Trong
kết hợp với polythiazide, nó có lợi ích trong :
- hạ huyết áp nhẹ đến trung bình của loại thiazide.
Phản
ứng với chất réserpine ở những bệnh nhân khác nhau và liều dùng phải thích ứng
với nhu cầu từng cá nhân.
Trong
huyết áp cao nghiêm trọng, nó có thể được dùng bằng phương cách tiêm chích vào
tĩnh mạch intraveineuse hoặc tiêm cơ
bắp intramusculaire, hiệu quả bắt đầu
có hiệu lực trong vài giờ.
Chữa
trị bằng phương vách tiêm chất réserpine đã được chỉ định trong chữa trị huyết
áp cao duy nhất khi mà chữa trị bằng đường uống là không thể thực hiện được.
▪ Déserpidine cũng hoạt động giống như là réserpine trong hoạt
động :
- hạ huyết áp hypotensive,
- và an thần sédative.
Làm
giảm huyết áp hypotension và ức chế
những chuyển động ruột mouvements
intestinaux. Với một số lượng tương đương, được đưa ra, của réserpine, nó có
tác dụng hạ huyết áp nhiều hơn so với những thứ thuốc khác với một liều dùng
như nhau.
▪ Nó có
một hoạt động :
- chống sợi huyết anti-fibrillaire.
Cây Rễ Rắn Rauwolfia serpentina gây ra một sự
ức chế rõ rệt của một :
- cộng phân hóa tố succinate
déshydrogénase trong những mô não cerveau
và gan foie.
Nó tạo
ra có hệ thống và hạ huyết áp động mạch phổi do :
- một sự giảm cung lượng tim débit cardiaque,
nó
không thay đổi trong cung lượng động mạch vành débit coronaire, nhưng sức đề kháng của mạch vành vasculaire coronaire được giảm và sự tiêu
dùng dưởng khí oxygène của cơ tim myocarde không bị ảnh hưởng.
▪ Ajmaline đã được báo cáo để kích
thích :
- sự hô hấp respirartion,
- và những nhu động ruột mouvements intestinaux.
Hành
động của ajmaline trên hệ thống và
áp suất động mạch phổi tương tự với chất serpentin Rauwolfinine có những đặc
tính tăng huyết áp trên sự tự hủy diệt tế bào của não autolyse de cerveau chuột và những mô tế bào gan foie, nhưng trong một mức độ thấp hơn
chất réserpine.
Chủ trị : indications
▪ Đặc tính sử dụng bên trong cơ
thể :
- Chống huyết áp cao antihypertenseur,
- thuốc an thần kinh neuroleptique,
- hạ nhiệt fébrifuge.
▪ Chỉ
định sử dụng bên trong cơ thể :
- huyết áp động mạch cao hypertension artérielle,
- ù tai bourdonnement
d'oreilles,
- trạng thái trầm cảm état
dépressif,
- nhức đầu céphalées,
- sốt fièvres,
- lo lắng anxiété.
▪
Phương cách sử dụng bên trong :
- Ngâm trong nước đun sôi infusions,,
- viên nang của bột rễ hoặc vỏ.
Nghiên cứu :
● Những nghiên cứu hiệu quả dược lý :
Những hành động dược lý của rễ Cây Rễ Rắn Rauwolfia
serpentina và những alcaloïdes của
nó đã được nghiên cứu theo thời gian :
▪
Siddiqui và Siddiqui (1931) đã cho thấy rằng :
mặc dù
nhóm của ajmalinie hành động như một
trầm cảm dépression nói chung
cho :
- tim cœur,
- hệ hô hấp respiration,
- và hệ thần kinh trung ương système nerveux central,
Nhóm serpentine
gây ra :
- tê liệt cho sự hô hấp paralysie
de la respiration,
- suy nhược dây thần kinh dépression des nerfs,
- và kích thích trái tim stimulation du cœur.
▪ Sen và
Bose (1931) ghi nhận một sự giảm nhẹ :
- huyết áp động mạch pression
artérielle,
- một sự suy thoái của cơ tim dépression du muscle cardiaque,
- kích thích stimulation,
- và thư giản những cơ trơn đường hô hấp muscles lisses des voies respiratoires, của những con mèo và
những động vật sau khi cho uống chất alcaloïdes của cây Rễ Rắn
▪ Roy (1931) mô tả :
- sự u mê của cảm giác dulling of sensations,
- phản xạ chậm réflexes
lents,
- và giấc ngủ sau khi dùng liều lượng lớn,
- và tử vong bởi hô hấp không đủ insuffisance respiratoire sau khi dùng một liều chết người.
▪ Năm
1933, Chopra và associés, làm việc với tổng số những alcaloïdes của Cây Rễ Rắn Rauwolfia
serpentina mô tả :
- có giá trị an thần sédatif
précieux,
- làm mê hypnotique,
- và hạ huyết áp hypotenseur.
▪ Năm
1940, Haniet quan sát, cho lần đầu tiên, hoạt động liệt giao cảm sympathicolytique của alcaloïdes, đặc
biệt, ajmaline và rauwsolfine, phân lập từ Cây Rễ Rắn Rauwolfia
serpentina (Benth), và ghi nhận trên :
- hành động hạ huyết áp của một số chất alcaloïdes của cây.
▪ Muller
và cộng sự (1952) và Bein (1953), trên cơ sở thí nghiên ở động vật, đã tìm thấy
một alcaloïde réserpine mới alcaloïde, có hiệu quả :
- hạ huyết áp lâu dài durable
hypotenseur,
- giản mạch vasodilatateur,
- và đặc tính an thần sédatives,
- và làm mê hypnotiques.
▪ Năm 1953,
Dasgupta và cộng sự mô tả những hoạt động và hoạt động “kích trương giao cảm”
thần kinh adrénergiques ngăn chận hoạt động liệt giao cảm sympathicolytique
của tổng số alcaloïdes tinh khiết và phần đoạn nhựa dầu oléorésineux của Cây Rễ Rắn Rauwolfia serpentina.
Theo
tác giả, hành động hạ huyết áp của rễ
chỉ là :
- một phần do hiệu quả của liệt giao cảm sympathicolytique,
- yếu tố khác như yếu tố giản mạch ngoại vi vasodilatation périphérique cũng có liên
quan.
● Hoạt động dược lý Activités pharmacologiques :
Nghiên
cứu trên rễ Cây
Rễ Rắn Rauwolfia serpentina, cho thấy :
▪ hành
động trên trung tâm vận mạch centre
vaso-moteur, với :
- một sự giãn mạch vasodilatation
tổng quát hóa,
- và giảm huyết áp động mạch pression artérielle.
▪ hành
động trầm cảm dépressive trên hệ
thống thần kinh système nerveux
▪ hành
động an thần sédative trên niêm mạc
dạ dày muqueuse gastrique
▪ sự
kích thích của những hệ cơ phế quản musculature
bronchique.
● Hạ huyết áp hypotensive
:
Nghiên
cứu đã cho thấy Cây Rễ Rắn Rauwolfia serpentina được chứng minh có khả năng giảm hạ :
- huyết áp động mạch kỳ thu tâm systolique,
- và huyết áp động mạch kỳ trương tâm diastolique .
● Cơ chế của
hành động hạ huyết áp hypotensive
action của chất réserpine :
Nghiên
cứu trên những báo cáo chất alcaloïdes :
▪ Hiệu
quả chất hạ huyết áp hypotenseur đánh
dấu một phần là do trầm cảm của những cơ chế của hệ thống trung tâm thần kinh système nerveux central.
Ít được
ghi nhân đánh dấu ở những động vật được loại bỏ chức năng não bằng cách loại bỏ
não hay cắt ngang thân não.
▪ Hiệu
quả, một phần, tiếp theo sau một hiệu quả ức chế trực tiếp trên cơ bắp của
những mạch máu vaisseaux sanguins.
▪ Có
một giảm đột ngột cung lượng máu cho tim débit
cardiaque của trái tim bị cô lập.
▪ Những
nghiên cứu về sau cho thấy hiệu quả trung gian duy nhất bởi cơ chế thần kinh
trung ương nerveux central.
● Tác dụng phụ effets secondaires /
Trầm cảm dépression :
Dẫn
xuất thô và tinh khiết được xem như phóng thích của phản ứng độc hại nghiêm
trọng. Những tác dụng phụ nhẹ thường xuyên, bao gồm :
- nghẹt mũi congestion
nasale,
- mệt mõi fatigue,
- tăng cân gain de
poids,
- giảm năng động diminution
de l'initiative,
- buồn ngủ somnolence,
- những ác mộng cauchemars,
- và tiêu chảy diarrhée.
Những
triệu chứng có thể được thuyên giảm bằng cách giảm liều lượng mà không bị mất
đi hiệu quả chất hạ huyết áp hypotenseur
của nó.
Với
liều cao, một sự trầm cảm xảy ra với một tần số đáng kể .
Hiệu quả xấu và rủi
ro :
▪ Theo
Hiệp hội Ung thư Hoa Kỳ
American Cancer Society : với những bằng
chứng sẳn có, không hỗ trợ cho những tuyên bố rằng cây Rễ rắn Ấn Độ hiệu quả
trong chữa trị :
- bệnh ung thư cancer,
- đau gan maladie du
foie,
- hoặc bệnh tâm thần maladie
mentale.
Nó cũng
có những phản ứng phụ nguy hiểm và có thể làm tăng nguy cơ cho bệnh ung thư risque de cancer.
▪ Những
chống chỉ định của chất yohimbine chủ yếu :
- suy thận nghiêm trọng insuffisance
rénale sévère,
- và suy gan insuffisance
hépatique.
▪ Toàn
bộ thuốc thô được ghi nhận là có chứa một số nguyên tắc dẫn đến những tác dụng
phụ như là :
- sự tẫy xổ purgation,
- và suy nhược tình dục faiblesse
sexuelle.
▪ Những
phản ứng phụ xuất hiện khi liều dùng quá cao, như :
- mất ngủ insomnie
- chóng mặt vertiges
- đau nửa đầu migraine
- một số căn thẳng nhất định nervosité
▪ buồn nôn nausées
▪ ói mữa vomissements
▪ tiêu chảy diarrhées
▪ run rẩy tremblements
Nguyễn thanh Vân