Tâm sự

Tâm sự

samedi 28 juin 2014

Ngọc Trúc thơm - Sceau de Salomon - Yu zhu

Sceau de Salomon
Yu zhu
Ngọc Trúc thơm
Polygonatum odoratum (Mill.)Druce.
Convallariaceae
Đại cương :
Ngọc Trúc Polygonatum odoratum ( gốc cạnh dấu ấn Salomon hoặc mùi thơm dấu ấn Salomon hay Ngọc Trúc thơm theo GS Phạm Hoàng Hộ ), danh pháp khoa học đồng nghĩa Polygonatum officinale hay Polygonatum biflorum là một loài của cây có hoa thuộc họ Asparagaceae, có nguồn gốc ở Âu Châu và Á Châu, Caucase, Sibérie và Nhật Bản Japon. Ở Royaume-Uni, Ngọc Trúc thơm là một trong 3 loài bản địa của giống Polygonatum, 2 loài khác là Polygonatum multiflorum và Plolygonatum verticillatum.
Dấu ấn Salomon sceau de Salomon là một cây sống lâu năm, có hoa rất thơm. Tên gọi của cây là do có những nút tròn giống như những vết sẹo nhỏ hoặc con dấu trên căn hành khi căn hành của cây được sấy khô.
Cây Ngọc Trúc sinh đẹp, có lá như lá tre khá hiếm, nói cách khác là khó tìm. Cây mọc trong những vùng núi rừng ở độ cao từ 300 đến 1500 m, đặc biệt là ở bên cạnh những cây sồi chênes và cây sồi rừng hêtres, nơi mà đất phì nhiêu giàu những chất phân hủy bởi những lá và cây trên mặt đất.
Cây chịu bóng râm, nhiều khi ẩn mình trong những bụi rậm, rất hiếm khí, hầu như không thể thở bởi những thực vật chung quanh nó.
Căn hành được thu hoạch và được tìm thấy dưới sâu trong lòng đất.
Thời gian trổ hoa vào khoảng tháng 4 đến tháng 6, trong khi trái chín trưởng thành vào cuối  mùa hè của năm trước hoặc đầu mùa thu. Kẻ thù của cây Ngọc Trúc thơm là những con ốc, chúng ăn lá và để lại những vết trên mặt lá.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Địa thực vật, có căn hành to dày, phân nhánh, thân có góc cạnh, mọc riêng rẻ cao khoảng 20 - 40 cm, có màng bao phủ những căn hành, với khoảng 8 đến 17 thân khác, xếp song song, đứng, không phân nhánh, sống hằng năm, mỗi năm để lại một vết sẹo như con dấu, cây chịu bóng râm.
,  bầu dục thon, mọc cách, đính 2 hàng đối nhau, không cuống, màu xanh lá cây đậm mặt trên, màu xanh nhạt ở mặt dưới, phiến lá mỏng, bìa lá nguyên, to khoảng 8-10 x 3 cm, ở một bên những gân lá xếp song song,  gân 6 đến 8, có lông mịn dọc theo gân lá.
Phát hoa hình tụ tán mọc ở nách lá, ở một bên lá, ít hoa, hoa, trắng, có mùi thơm nhẹ như hoa huệ, hình ống dài 1,5 cm, gắn vào thân mảnh mai yếu, hình chuông rũ xuống, cuống dài ( thường thì cặp đôi nhưng đôi khi cô độc ), mọc ở nách những lá, 6 thùy, nhỏ, tiểu nhụy 6 không thò ra, bầu noãn 3 tâm bì dính.
Phì quả, màu đen xanh nhạt, có sáp bao phủ, tròn, 2-6 mm đường kính, hột nhiều.
Bộ phận sử dụng :
Rễ, căn hành rhizome,
Rễ Ngọc Trúc Polygonatum odoratum được thu hoạch vào mùa thu và có thể sấy khô bảo quản sử dụng về sau.
Thành phần hóa học và dược chất :
► Thành phần hợp chất hóa học :
Không có thành phần hétérosides cardiotoniques nhưng những saponosides stéroïdiques, bao gồm 2 chất hiện diện trong rễ :
- aglycone,
- và diosgénine.
Thành phần :
- convallamarin,
- convallarin,
- quercitol,
- vitamin A.
Căn hành Polygonatum chứa :
- glycosaminoglycanes (odoratan),
từ các :
- D-fructose,
- D-mannose,
- D-glucose,
- và hợp chất của acide galacturonique, tĩ lệ phân tử 6:3:1:1.5;
- Odoratum fructane ( polygonatum-fructanes) A, B, C, D,
Thành phần đường fructose sucre (%) :
- glucose (%),
- azétidin-2 - acide carboxylique ( acide azétidine-2-carboxylique ).
▪ Từ trích xuất trong éthanol của y học truyền thống Tàu, căn hành của Ngọc Trúc thơm  Polygonatum odoratum, có chứa :
- một stéroïde saponine POD-II mới cùng lúc với β-sitostérol,
- và glucoside của nó,
- và 3 chất saponines biết đến, đã được phân lập.
Trên căn bản của những yếu tố hoá học và những phân tích quang phổ ( UV, IR, EI-MS, 1HNMR và 13CNMR ), cấu trúc của POD-II đã được làm sáng tỏ như những thành phần :
- 3-O-β-D-glucopyranosyl-(1→2)-[β-D-xylopyranosyle-(1→3)]-β-D-glucopyranosyl-(1→ 4)-galactopyranosyl-25 (R)-spirost-5-èn-3 β,
- 14 α-diol .
▪ Chất ức chế Protéine glycation từ căn hành của cây Ngọc Trúc Polygonatum odoratum được làm sáng tỏ bằng cách sử dụng một quá trình thử nghiệm sinh học được đặc tính hóa những thành phần hợp chất hoạt động để ngăn ngừa và chữa trị của những :
- biến chứng của bệnh tiệu đường diabétiques.
Trích xuất EtOH và những phân đoạn tan trong nước được làm sáng tỏ bằng cách sử dụng một mô hình trên cơ thể sinh vật in vivo, của thận glycation nâng cao ở sản phẩm cuối cùng  (AGE) tích tụ ở chuột tiểu đường diabétiques gây ra bởi chất streptozotocine và trong ống nghiệm in vitro huyết thanh albumine-glucose bò trong thử nghiệm.
▪ Ba (3) homoisoflavanones :
- 3 - (4'-hydroxybenzyl) -5,7-dihydroxy-6-méthyl-8-méthoxychromane-4-one (1),
- 3 - (4'-hydroxybenzyl) -5,7-dihydroxy-6, 8 -dimethylchroman-4-one (2),
- và 3 - (4'-méthoxybenzyle) -5,7-dihydroxy-6-méthyl-8-méthoxychromane-4-one (3),
được phân lập từ những phân đoạn CHCl3 hòa tan, hoạt động của trích xuất EtOH, đối tượng của những thử nghiệp sinh học trong ống nghiệm in vitro để đánh giá những hoạt động của những chất ức chế chống lại :
- sự hình thành của AGE. advanced glycation end product.
Tất cả những chủng ức chế sự hình thành AGE hiệu quả hơn so với chất kiểm chứng dương tính aminoguanidine.
Những kết quả này chỉ ra rằng, trong khi chờ đợi sự nghiên cứu chuyên sâu hơn của những hợp chất có thể sử dụng như  một loại thuốc mới của sản phẩm tự nhiên để giảm thiểu :
- những biến chứng của bệnh tiểu đường diabétiques.
► Hóa chất thực vật Phytochimique:
Những lớp chánh của những thành phần hợp chất phổ biến trong Polygonatum:
Điều tra của chất hóa học thực vật của giống Polygonatum có thể bắt đầu làm việc trên Polygonatum sewerzowii Regel.
Cho đến nay, một hợp chất thú vị khác nhưng giới hạn đã được phân lập / xác định từ những cây này, bao gồm :
- những hợp chất phénoliques,
- stéroïdes,
- triterpènes,
- tanins,
- và những alcaloïdes.
● Hợp chất phénoliques :
Phénoliques thực vật là một tập hợp những cấu trúc khác nhau của những hợp chất trách nhiệm của những đặc tính cảm quan organoleptiques của những thực vật. Đây là những phát hiện cho một loạt của những hoạt động chữa bệnh activité thérapeutique. Được sản xuất trong những cây dưới hình thức acides phénoliques đơn giản hay của những cấu trúc phức tạp liên quan với dị vòng oxy hóa hétérocycle oxygéné, như là :
- những dẫn xuất của acide benzoïque,
- stilbènes,
- tanins,
- lignanes,
- anthocyanes,
- flavonoïdes,
- và coumarines (Harborne và al., 1999).
▪ Những chất lignanes, một lớp khác quan trọng của hợp chất phénoliques của cây, được hình thành theo sau của hợp chất 2 phân tử đồng phân dimérisation của những đơn vị  phénylpropanoïdes trong những carbones trung tâm của chuổi công thức bên chaine latérale của chúng và thường xảy ra trong những rễ, thân, vỏ, tráihạt từ những cây.
▪ Flavonoïdes, một lớp khác quan trọng của hợp chất phénoliques với sự ghép nối của 2 vòng benzéniques bởi một chuổi của 3 nguyên tử C, để hình thành một vòng pyranne hoặc pyrone,  đóng một vai trò chủ yếu trong sinh lý học của cây và phục vụ như :
- chống oxy hóa antioxydants,
- chất ức chế phân hóa tố inhibiteurs d'enzymes,
- tiền thân của những chất độc hại substances toxiques,
- và của những chất sắc tố pigments (Harborne và al, 1975;. McClure, 1986).
Coumarines, một lớp khác của hợp chất phénoliques thực vật, bao gồm hệ thống của propanoid phényle, phát hiện là hiệu quả sinh lý physiologiquement cho những động vật cũng như cho người.
● Chất stéroïdes :
- Stérols, cấu trúc bao gồm của hydro cyclo-penta (O) phenantherene hệ thống vòng système cyclique, được phân phối rộng rãi trong những cây thượng đẳng (Harborne và al., 1999).
- Những stéroïdes là sửa đổi của những triterpénoïdes chứa hệ thống vòng tétracyclique của lanostérol, nhưng không có những 3 nhóm méthyle C-4 và C-14.
- Cholestérol đặc tính cấu trúc cơ bản, nhưng có thay đổi khác, đặc biệt cho chuổi bên, giúp tạo ra một loạt những sản phẩm tự nhiên sinh học biologiquement quan trọng, thí dụ như :
- những stérols,
- saponines stéroïdiens,
- glycosides cardiotoniques,
- acides biliaires,
- corticostéroïdes,
- và những kích thích tố phái tính loài hữu nhũ  hormones sexuelles mammifères.
Bởi vì những hoạt động sinh học cơ bản đã gặp, một số stéroïdes tự nhiên cũng như một số đáng kể của những hợp chất stéroïdiens tổng hợp và bán tổng hợp semi-synthétiques được thường xuyên sử dụng trong y học (MD Paul, 2002).
▪ Alcaloïdes
Alcaloïdes của cây là tự nhiên của những hợp chất có :
- một đặc tính căn bản,
- và chứa tối thiểu một nguyên tử azote trong một dị vòng hétérocycle.
Đây là một hợp chất cơ bản sinh lý hoạt động có nguồn gốc thực vật, trong đó tối thiểu có một nguyên tử azote, là một phần của một hệ thống vòng système cyclique.
Điều thú vị, là những alcaloïdes đại diện cho một trong những nhóm quan trọng nhất của thành phần hóa học, sản xuất trong giới thực vật phát triển làm những hoạt động sinh lý physiologiques và dược lý pharmacologiques cực mạnh và sống còn trong con người.
Do đó, nó sẽ là thú vị trong nghiên cứu những alcaloïdes liên quan đến những khía cạnh khác nhau của alcaloïdes, ngay bây giờ được thảo luận đầy đủ một cách trình tự để có một kiến thức sâu rộng tốt hơn.
Hơn nữa, gần như 15% của tất cả loài thực vật có mạch đều có chứa những alcaloïdes. Những alcaloïdes có thể tìm thấy trong những bộ phận khác nhau của cây. Nó có thể, tuy nhiên, được nhấn mạnh rằng, trong những loài nhất định, thông thường chỉ có 1 hoặc 2 cơ quan đặc biệt và không có ở tất cả những cơ quan, cơ bản cung cấp cho chức năng hình thành alcaloïdes (Ashutosh Kar, 2007).
▪ Những terpènes
Terpènes thành phần một trong những nhóm lớn và có cấu trúc khác nhau của chất trao đổi biến dưởng thứ cấp métabolites secondaires trong thực vật, trách nhiệm của hương vị, mùi thơm, và hoạt động sinh học của cây.
Nói chung, những terpénoïdes có thể được định nghĩa như những chất tự nhiên gồm những cấu trúc được xem như là chia cắt của nhiều đơn vị isoprène; do đó, những hợp chất luôn luôn có phẩm chất của isoprénoïdes.
Ngoài ra nhóm hợp chất này đôi khi gọi chung như những terpènes trong những văn bản tương đối củ.
Một cách hợp lý, tiếp vĩ ngữ -oid dường như chấp nhận và có tính thuyết phục được, bởi vì trong tương tự cho những :
- stéroïdes,
- alcaloïdes,
- flavonoïdes, ..v..v..(Ashutosh Kar, 2007).
▪ Glycoside
Glycosides, nói chung, được định nghĩa như là những sản phẩm cô đọng của đường với nhiều loại khác nhau của hydroxy hửu cơ.
Nó là, tuy nhiên, phù hợp với tình trạng ở đây, những polysaccharides cũng được bao gồm trong định nghĩa nói chung của glycosides.
Phần nửa không glucidique thường được gọi là aglycone ( hoặc aglycon ), hoặc genin.
Glycosides được tìm thấy để phát huy trong một phạm vi rộng rãi của những hành động chữa bệnh,  trong cả hai y học hiện đại và thuốc truyền thống sử dụng trong chữa trị như :
- thuốc bổ tim cardiotonique,
- giảm đau analgésique,
- tẩy xổ purgative,
- và chống thấp khớp anti-rhumatismale,
- là mềm dịu adoucissant,
-  và sở hửu của hành động  hữu ích khác (Ashutosh Kar, 2007).
▪ Những đường glucides :
Những đường glucides thuộc những lớp hóa học, như :
- những aldéhydes,
- alcools,
- và những cétones,
cũng là những chất đa đồng phân polymères, ngưng tụ của các đa phân tử alcool một phần của những oxy hóa polyalcools tập thể, gọi là « polysaccharides » hoặc « oligosaccharides ».
Tuy nhiên, tinh bột và đường tìm thấy những ứng dụng phong phú của nó không chỉ là bổ sung thực phẩm hoặc thực phẩm bổ sung nhưng cũng của những tá dược cần thiết như trong công thức của một loạt sản phẩm dược phẩm trong toàn thế giới (Ashutosh Kar, 2007).
▪ Những acides béo :
Dầu thực vật trích từ hạtnhân của trái Ngọc Trúc Polygonatum odoratum là một nguồn phong phú chất acides béo, cung cấp cho những tác dụng :
- chất làm mềm émollient,
- kỵ nước  hydrophobie,
- và bảo vệ da chống những tác dụng làm khô da desséchants của gió và nắng mặt trời soleil.
Ít nhất 2-5% của dầu cố định cho :
- một sự bảo vệ cho da,
- và giúp ngăn ngừa sự mất độ ẫm hydratation cho lớp sừng cornée,
- và những mô nằm bên dưới.
Ngoài những nguyên liệu trên, người ta còn tìm thấy nguyên liệu khác có thể cung cấp nhiều hành động hơn một sự bào vệ đơn giản.
Những nguyên liệu đó là :
- acide gamma-linolénique (GLA),
- acide linoléique,
- và những phân tử phức tạp khác ...(Anthony CD, 2003).
Đặc tính trị liệu :
► Đặc tính y học :
▪ bản chất :
- vị ngọt doux,
- tính bình neutre
▪ tác động vào :
- phổi poumon,
- dạ dày estomac
▪ hành động :
- nuôi âm Yin,
- làm ẫm khô humidifie la sécheresse;
- sản xuất dịch lỏng trong cơ thể cho dạ dày estomac;
- dập tắc gió éteint le vent;
- làm dịu mềm adoucit,
- và làm ẫm những thần kinh humidifie les nerfs.
● Ngọc Trúc thơm Sceau de Salomon đã được sử dụng từ ngàn năm trong y học cơ bản của cây.
Ngọc Trúc Polygonatum odoratum, sử dụng chủ yếu dưới dạng một thuốc dán cao cataplasme.
Cây Ngọc Trúc Polygonatum odoratum sử dụng y học, bên trong cơ thể :
Một nước ngâm trong nước đun sôi sử dụng như :
- lợi tiểu diurétique,
- và kích thích trao đổi chất biến dưởng stimulant du métabolisme,
Sử dụng không quá 3 tách / ngày, dùng uống và chỉ uống trong một thời gian ngắn.
Rễ Ngọc Trúc Polygonatum odoratum là :
- chống định kỳ antiperiodique,
- chống ho antitussif,
- thuốc bổ tim cardiotonique,
- làm dịu mềm adoucissant,
- lợi tiểu diurétique,
- cung cấp năng lượng énergisant,
- hạ huyết áp hypoglycémique,
- bệnh về mắt ophtalmique,
- thuốc làm tiêu độc résolvante,
- thuốc an thần sédatif,
- và là thuốc bổ tonique.
Được dùng để chữa trị :
- cổ họng khô gorge sèche,
- ho khang toux sèche,
- và bệnh động mạch vành coronarienne.
▪ Căn hành là một phần rễ của cây Ngọc Trúc Polygonatum odoratum, chứa nhiều nhất hiệu năng y học :
Căn hành rhizome Ngọc Trúc Polygonatum odoratum có thể sử dụng bên trong cũng như bên ngoài, như là một thuốc chữa trị và ngăn ngừa  :
- những vết thâm tím quá nhiều ecchymoses excessive,
- và kích thích sự sửa chữa mô tế bào réparation tissulaire.
Đầy dẫy của những phẩm chất không bị nghi ngờ, bộ phận ngầm dưới đất thường được khai thác để chống lại :
- những vấn đề của bệnh thống phong gouttes.
Trong số những lợi ích y học của thảo dược này, người ta có thể kể những hành động của Ngọc Trúc Polygonatum odoratum như :
- hạ đường máu hypoglycémiante,
- thuốc làm tiêu độc, làm tình trạng viêm không mủ résolutive,
- và tán huyết hémolytique.
Ngọc Trúc Polygonatum odoratum hành động chống :
- những bệnh thấp khớp rhumatismes,
- chứng sưng có mủ panaris,
- những vết bầm tím contusions,
- và bệnh nhọt ung mủ abcès.
● Trong y học truyền thống người Tàu :
▪ Yu Zhu, tên gọi tiếng Tàu của Ngọc Trúc Polygonatum odoratum, theo y học truyền thống Tàu, Ngọc Trúc Polygonatum odoratum có lợi ích trong sử dụng như sau :
▪ Yu Zhu được sử dụng trong súp cơ bản là dược thảo Tàu để :
- giảm khô cổ gorge sèche,
- hoặc ho khan toux sèche với ít đờm dính phelgm,
lý do của sự thiếu âm yin trong phổi poumons.
▪ Theo y học truyền thống Tàu, yu zhu hay Ngọc Trúc Polygonatum odoratum có tính :
- hàn nhẹ légèrement refroidit,
- và nuôi âm yin trong phổi poumons và dạ dày estomac.
Thảo dược Ngọc Trúc Polygonatum odoratum được biết đến để :
- làm ẫm sự khô ráo trong phổi poumons,
- và tăng cường dạ dày estomac.
Ngọc Trúc Sceau de Salomon được sử dụng để chữa trị :
- bệnh tim coeur,
● Ở Phương Tây Ouest,
▪ Nghiên cứu hiện nay đã nghiên cứu ứng dụng này với một lợi ích đặc biệt trong thảo dược như :
- một thuốc bổ cho tim cardio-tonique,
và có tiềm năng để :
- giảm huyết áp động mạch pression artérielle.
▪ Ngọc Trúc Polygonatum odoratum cũng chĩ định để ngăn ngừa :
- những vết tàn nhang taches de rousseur,
- và vết lốm đốm tuổi già ( trổ đồi mồi ) marbrure de la vieillesse,
- và đẹp màu làn da embellir le teint.
▪ Trong thuốc dán cao cataplasmes, Ngọc Trúc Polygonatum odoratum được cho là để làm giảm :
- những mắt đen yeux noirs,
ngăn ngừa :
- vết thâm tím quá mức ecchymoses excessive,
- và kích thích sữa chữa những mô tế bào réparation tissulaire.
● Trong y học truyền thống ayurvédique của Ấn Độ :
Ngọc Trúc Polygonatum odoratum được xem như :
- một thuốc bổ tái sinh, làm trẻ lại tonique régénérateur,
- và kích thích tình dục aphrodisiaque,
Ngọc Trúc Polygonatum odoratum là một trong tám (8) loài rễ thảo dược ( chủ yếu thuộc họ liliacées) sử dụng để chữa trị :
- bệnh vô sinh infertilité,
- những bệnh suy giảm mãn tính dépérissement chronique,
- và rối loạn sự chảy máu saignements.
▪ Yu Zhu Ngọc Trúc Polygonatum odoratum thường được dùng với rễ Lady Bell Root, Adenophora Root (Adenophora tetraphylla, họ Campanulaceae ) để có hiệu quả :
- hiệp đồng synergiques.
► Lợi ich của cây Ngọc Trúc Polygonatum odoratum:
▪ Như một thảo dược, giàu :
- chất nhầy mucilagineuse,
- và làm dịu mềm adoucissant,
chất allantoïne chứa trong cây Ngọc Trúc Sceau de Salomon hành động như chất chống viêm anti-inflammatoire, tốt cho :
- những bệnh viêm dạ dày inflammations de l'estomac,
- và đường ruột intestins,
▪ và được cho là giảm :
- những mô tế bào bị kích ứng irrités hoặc hư hỏng endommagés,
- và giảm viêm nói chung inflammation.
▪ Những phẩm chất của chất nhầy mucilagineuses giúp làm dịu và giảm :
- kích ứng dạ dày irritation gastrique.
Rễ Ngọc Trúc Sceau de Salomon là một chất làm se thắt cơ bản của cây, và đã được sử dụng để :
- giảm bệnh kiết lỵ mãn tính dysenterie chronique,
- những bệnh trĩ hémorroïdes,
- và tiêu chảy diarrhée.
Ngọc Trúc Polygonatum odoratum được xem như một thuốc long đờm expectorant, cơ bản của cây đã được sử dụng trong nhiều thế kỷ để chữa trị :
- bệnh lao phổi  phthisie pulmonaire
- ho lao tuberculose,
- xuất huyết phổi saignement des poumons,
- ho khang toux sèche ( giúp sản xuất và trục xuất đòm trong phổi ).
- và nói chung khích lệ sự bài tiết chất dịch trong cơ thể .
▪ như một thuốc bổ, Ngọc Trúc Sceau de Salomon được cho là :
- chữa lành guérison,
- và phục hồi restauration.
► Độc hại Tioxique :
Cây Ngọc Trúc Polygonatum odoratum, nguy hiễm ở toàn bộ cây, căn hành và quả mọng dường như đặc biệt của sự gây độc.
▪ Ngọc Trúc Polygonatum odoratum không nên dùng bên trong cơ thể, trừ trường hợp dưới sự giám sát theo dỏi của người chuyên môn.
Đây là một cây độc hại, gồm những trái có thể gây ra :
- những rối loạn tiêu hóa troubles digestifs,
- và rối loạn tim mạch nghiêm trọng troubles cardiaques graves.
Ngọc Trúc Polygonatum odoratum được dùng :
- duy nhất bên ngoài cơ thể usage externe.
Chủ trị : indications
● Hội chứng thiếu âm Phổi :
▪ Ngọc Trúc Polygonatum odoratum, chỉ định để chữa trị :
- ho khan toux sèche với ít đờm flegme,
- ho khan toux sèche,
- ho ra máu toux de sang,
- miệng khô bouche sèche,
- kích ứng irritabilité,
- và bón constipation.
- khát nước soif,
- và khàn giọng do thiếu âm yin,
- khô trong Phổi với nhiệt chaleur,
▪ Bởi vì Ngọc Trúc Polygonatum odoratum có thể :
- nuôi âm Yin cho Phổi poumon yin,
- và nhiệt của Phổi trong rõ ràng một chút.
Ngọc Trúc Polygonatum odoratum thường được kết hợp với :
- những thảo dược nuôi dưởng âm Yin,
- làm ẫm sự khô ráo humidifier la sécheresse,
- làm trong sạch phổi clarification poumon, clearing lung
- và giảm ho toux.
Ngọc Trúc Polygonatum odoratum nuôi Yin không ảnh hưởng đến tác nhân gây bệnh agents pathogènes, do đó, được chỉ định cho :
- bệnh sốt fièvre,
- đau đầu maux de tête,
- lo ngại gió hơi lạnh vent-froid peu,
- ho toux,
▪ Gió nóng tấn công vớí thành phần thiếu âm Yin :
- đau cổ họng maux de gorge,
- khát nước soif.
- và khô cổ họng với đờm, tình trạng trì trệ do thiếu âm Yin với sự tấn công của gió nóng hoặc mùa đông ấm,
nó được kết hợp với :
- tác nhân gây bệnh phân tán,
- và những thảo dược loại trừ nhiệt.
● Hội chứng dạ dày thiếu âm Yin :
Ngọc Trúc Polygonatum odoratum có thể :
▪ nuôi âm dạ dày yin de l'estomac,
▪ sản xuất dịch lỏng fluide,
▪ và dịu cơn khát soif,
▪ và làm sạch nhiệt của dạ dày với  :
- uống nhiều hơn plus de boire,
- đói faim nhưng không có cảm giác ngon miệng pas d'appétit,
- phân khô selles sèches,
- không lớp phủ pas de revêtement,
- hoặc lưỡi đỏ langue rouge ít chất lỏng liquide,
- hoặc đau dạ dày maux d'estomac,
- căng bụng distension dans l'estomac,
- buồn nôn nausées,
- và những hội chứng khác do dạ dày thiếu âm yin.
▪ dịch lỏng không đủ dẫn đến gió :
- đau nhức douleur,
- và co thắt gân spasmes des tendons.
▪ Âm Yin, thêm gió bên trong :
- chóng mặt vertiges.
▪ sử dụng nguyên liệu  thô để loại trừ nhiệt :
▪ Hấp hơi nước Ngọc Trúc Polygonatum odoratum cho đến khi trở nên đen để :
- nuôi âm Yin,
- và bổ khí Qi nuôi âm Yin nourrir le Yin.
▪ sử dụng trong chữa trị suy tim insuffisance cardiaque ở mức độ 2 è hay 3 è .
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Nhiều bộ lạc ở miền Đông Bắc Mỹ, bao gồm cả Cherokee, Chippewa, Iroquois, và Menominee, sử dụng cây của giống Ngọc Trúc Polygonatum odoratum như thuốc :
- giảm đau analgésique,
- hoặc kích thích stimulant,
- hoặc dùng cho da dermatologique,
- như thuốc tẩy cathartique,
- dùng cho phụ khoa gynécologiques,
- và hệ tiêu hóa dạ dày ruột gastro-intestinal (DE Moerman 1986) .1
▪ Trong chữa trị cổ xưa, rễ và hạt Ngọc Trúc Polygonatum odoratum được cho là dùng để chữa trị :
- bệnh thống phong goutte,
- bệnh thấp khớp rhumatismales,
▪ Tạ những địa phương, cây Ngọc Trúc Polygonatum odoratum được sử dụng chống lại :
- những vết bầm tím contusions,
- và những chứng sưng có mủ  panaris.
Những trái được biết đến :
- làm nôn mữa vomitifs.
▪ Những lá của Ngọc Trúc Polygonatum odoratum giống như những lá tre bambou, và cây được biết trong tiếng Tàu như “ bambou de jade”. Đây là một dược thảo được phổ biến trong những vùng núi phía Bắc nước Tàu.
Những người Tàu sử dụng rễ của nhiều loài của giống Ngọc Trúc Polygonatum odoratum Sceau de Salomon như :
- chất làm mát refroidissement,
- làm mềm émollient,
- an thần sédatif,
- chống định kỳ antiperiodique ( ngăn chận trở lại định kỳ của những bệnh nhiễm, như một số bệnh sốt fièvres, bệnh sốt rét Paludisme ),
- và thuốc bổ tonique.
Ngọc Trúc Polygonatum odoratum được sử dụng để chữa trị :
- những bệnh phổi pulmonaires,
- cúm grippe,
- bệnh thấp khớp rhumatismes,
- và nhiều chứng bệnh khác.
Đọt non, sử dụng trong trường hợp :
- đờm ẫm flegme humide,
- và trì trệ khí Qi trong dạ dày Qi dans l'estomac
Hiệu quả xấu và rủi ro : 
● Nguyên chất độc hại :
- saponosides,
- oxalate de calcium
● Tác dụng phụ của Ngọc Trúc Polygonatum odoratum :
Tránh dùng khi có vấn đề của hệ tiêu hóa digestion hoặc những rối loạn khác của hệ tiêu hóa troubles digestifs
Quả mọng chứa một chất :
- anthraquinone,
Tác nhân gây ra :
- nôn mữa vomissements,
- và tiêu chảy diarrhée.
● Biện pháp phòng ngừa của sự sử dụng sceau de Salomon
▪ Những quả mọng của Ngọc Trúc Sceau de Salomon là cực độc. Chỉ duy nhất dùng áp dụng bên ngoài cơ thể là được đề nghị khích lệ.
Quả mọng, tuyệt đối khuyên không nên dùng, có nguy cơ nhiễm độc nghiêm trọng.
▪ Một sự ngộ độc với trái đen của cây Ngọc Trúc Polygonatum odoratum có thể gây ra :
- vấn để tiêu hóa digestifs.
▪ Những rối loạn tim troubles cardiaques là thường xuyên sau khi ăn những quả Ngọc Trúc Polygonatum odoratum.
▪ Khi sự ngộ độc xảy ra ở trẻ em, quả này có thể dẫn đến tử vong.
▪ Sự sử dụng ở trẻ em nhỏ và những phụ nữ trong thời kỳ mang thai là chống chỉ định.
▪ Những phụ nữ cho con bú, sự sử dụng phải được tham vấn trước của Bác sỉ.
Ứng dụng :
▪ Sử dụng bên trong cơ thể :
Rễ được sử dụng, để giúp :
- những xương bị gãy kết dính nhanh chóng.
Ngọc Trúc Polygonatum odoratum được sử dụng cho những « bệnh đau của phụ nữ » và nghĩ rằng là hữu ích để làm giảm :
- những khó chịu của kinh nguyệt malaises menstruels,
cũng như :
- những bệnh huyết trắng leucorrhées ( dịch tiết âm đạo pertes vaginales).
▪ Sử dụng bên ngoài :
Ngọc Trúc Polygonatum odoratum cũng sử dụng áp dụng đắp bên ngoài cơ thể như một thuốc dán cao cataplasme, để chữa trị :
- chữa lành những vết thâm tím guérison des ecchymoses,
- vết cắt coupures,
- vết tổn thương blessures,
- phỏng cháy nắng coups de soleil,
- mụt nhọt boutons,
- ung bướu da tumeurs de la peau,
- và những bệnh viêm inflammations.
 Cũng được sử dụng để loại bỏ :
- những vết tàn nhang taches de rousseur.
Chống những vết tự nhiên, cây Ngọc Trúc Polygonatum odoratum này được đề nghị dùng để loại bỏ :
- Những tình trạng không hoàn hảo của khuôn mặt imperfections du visages.
Ngoài ra, sự sử dụng tích cực trong quá trình :
- hóa sẹo làm lành vết thương  cicatrisation.
Thực phẩm và biến chế :
▪ Chồi non và lá Ngọc Trúc Polygonatum odoratum có thể nấu chín và dùng như asperges, trong khi những căn hành được sấy khô và nghiền nhuyễn thành bột hoặc đun sôi và ăn như khoai tây pommes de terre.


Nguyễn thanh Vân