Tâm sự

Tâm sự

jeudi 3 juillet 2014

Hương thảo - Romarin - Rosemary

Romarin - Rosemary
Lá Hương thảo
Rosmarinus officinalis L.
Lamiaceae
Đại cương :
Hương thảo Rosmarinus officinalis.
Tên của Hương thảo Rosmarinus  xuất phát từ tiếng Latin “ros” có nghĩa là “sương rosée” và “marinus”, nghĩa là biển mer, gọi chung là “sương của biển”, đề cập đến nguồn gốc trên bờ biển địa trung hải méditerranéen.
Người ta thường trồng trong những vườn khô và dọc theo bờ biển, .... hoặc trong những chậu ở balcons trên sân thượng terrases....
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Cây bụi nhỏ, thẳng cứng, từ 0,80 đến 1,50 m cao, với những nhánh và lá dầy đặc nhiều lá, có mùi thơm.
, thẳng, không rụng, khoảng 1 đến 3 cm dài, với bìa lá nguyên, cuộn ở bìa lá, không cuống, màu xanh lá cây đậm bóng ở mặt trên, màu trắng nhạt ở mặt dưới lá, phần bên dưới được phủ bởi lớp lông mà xám.
Phát hoa chùm ngắn, mọc ở nách lá.
Hoa, hình môi, màu xanh dương, dưới 1 cm dài, mang trên một chùm khoảng 1 đến 3 cm dài, đài hoa màu tím, hình chuông, có lông mịn, tràng hoa 2 môi, màu xanh tím, môi dưới chẻ sâu như môi của một số hoa lan nhất định, tiểu nhụy 4, 2 vượt quá môi trên của vành hoa.
Trái, như hầu hết của họ Lamiaceae, quả của Hương thảo Rosmarinus officinalis là một tétrakène, 4 quả khô hợp lại, màu nâu
Bộ phận sử dụng :
Lá, nhánh hoa, tinh dầu
Thành phần hóa học và dược chất :
● Thành phần hóa học :
- dầu dễ bay hơi   1,2 - 2%,
- alpha-pinène,
- romarin.
- camphre ,
- cinéole,
- pinène,
- bornéol.
Những thành phần quan trọng nhất là :
- acide caféique,
Và những dẫn xuất của nó, như là :
- acide rosmarinique.
▪ Dầu Hương thảo Rosmarin chứa :
- d-pinène,
- cinéole,
- bornéol,
- camphène,
- và camphre.
● Mùi đặc biệt của Hương thảo Rosmarinus officinalis, hương vị long não nhẹ nhưng dịu bởi một mùi của cây thông pin, là một tinh dầu hiện diện trong những lá Hương thảo.
Người ta tìm thấy từ 1 đến 2 % tùy theo những điều kiện canh tác, hỗn hợp  phức tạp chi phối những vòng đơn terpènes monoterpènes cycliques :
- camphre 15 - 25%,
- cinéole 15 - 30%,
- pinène 25%,
- bornéol 15 - 20%.
● Người ta phân biệt theo cổ điển 3 loại dầu thiết yếu tùy theo thành phần hòa học chiếm ưu thế :
▪ Dầu thiết yếu Hương thảo Rosmarinus officinalis với long não camphre, có chứa :
- khoảng 20% camphre,
- và như là 1-8 cinéole (eucalyptol),
- và alpha-pinène.
▪ Dầu thiết yếu Hương thảo romarin với cinéole (= Khuynh diệp eucalytol), có chứa :
- 50% của 1-8 cinéole,
- và 10% camphre,
- và α-pinène.
▪ Dầu thiết yếu Hương thảo romarin với verbénone : gồm thành phần chiếm đa số là :
- α-pinène 25 đến 30% ( tiền thân chất hóa học của verbénone), khoảng 10% long não camphre,
- và 8 đến 10% của chất verbénone.
Đặc tính trị liệu :
► Đặc tính chữa trị của Hương thảo Rosmarinus officinalis :
● Hương thảo Rosmarinus officinalis là một thành phần hợp chất mạnh của dầu thiết yếu, cung cấp cho những đặc tính, như là :
- chống co thắt antispasmodique,
- gây sẩy thai abortif,
- dịu đau trấn thống emménagogue,
- chất kích thích stimulant,
- thuốc bổ đắng tonique amer,
- chất làm se thắt astringent,
- thuốc tống hơi carminative,
- hưng phấn thần kinh nervine
- làm đổ mồ hôi sudorifique,
- chất thơm aromatique,
- thuốc dễ tiêu stomachique,
- hạ nhiệt fébrifuge.
- tiêu hóa digestive,
- giải độc détoxiquante,
- lợi tiểu diurétique,
- long đờm expectorante,
- chống viêm anti-inflammatoire,
- chống đau đầu antinévralgique,
- là một thuốc bổ tonique.                  
● Lá Hương thảo Rosmarinus officinalis đắng amères và làm se thắt, được xem như :
- lợi tiểu diurétique,
- chất hòa tan dissolvant,
- và nhuận trường laxatif.
● Hương thảo Rosmarinus officinalis được đề nghị cho :
- nghĩ dưởng bệnh convalescents,
- làm việc quá sức surmenés,
- và bệnh trầm cảm dépressifs,
Cũng như cho những người thường hay bị  :
- đánh trống ngực palpitations,
- đau nhức nửa đầu migraines,
- lo lắng angoisses,
- và mất ngủ insomnies.
▪ Nhưng cẫn thận, những dầu thiết yếu với cétones ( bao gồm trong Hương thảo Rosmarinus officinalis, cétones monoterpéniques bicycliques), được biết là gây độc thần kinh của nó neurotoxicité và khả năng kích hoạt một cơn động kinh crise d'épilepsie (épileptogène), nơi mà người ta sử dụng bằng đường uống.
▪ Hương thảo Rosmarinus officinalis cũng lợi ích trong những trường hợp tiêu hóa khó khăn digestion difficile do tình trạng suy nhược của những cơ quan tiêu hóa, Hương thảo Rosmarinus officinalis làm cường kiện trong khi đó gia tăng :
- sự bài tiết mật sécrétion de la bile,
- và bằng cách cải thiện thúc đẩy sơ tán thải ra évacuation.
▪ Người ta cũng sử dụng bằng cách xông hơi fumigation, trong trường hợp :
- bệnh hen suyễn asthme.
▪ Trong sử dụng bên ngoài cơ thể, người ta chế biến Hương thảo Rosmarinus officinalis đun trong rượu và áp dụng như thuốc dán cao cataplasme :
- trên những chổ sưng đau nhức của bong gân  gonflements douloureux des entorses,
- trên những nơi bầm tím contusions,
- hoặc bệnh thấp khớp rhumatismes articulaires.
▪ Nước nấu sắc décoction của lá Hương thảo Rosmarinus officinalis, người ta sử dụng cho súc miệng, để chữa trị :
- những bệnh loét miệng aphtes,
- và viêm tuyến nước bọt amygdalite,
▪ Để cường kiện :
- những trẻ em yếu đuối débiles,
- và giảm chứng bệnh thấp khớp rhumatismes,
người ta dùng Hương thảo Rosmarinus officinalis tắm, trong đó thêm một nước nấu sắc décoction của những lá Hương thảo romarin.
▪ Hương thảo đã được sử dụng có từ ngàn năm để bảo quản thịt conserver les viandes.
Cây Hương thảo Rosmarinus officinalis này có chứa những chất hoá học rất chống oxy hóa, như là :
- acide carnosique (1,5 và 2,5%),
- và carnosol (0,3-0,4%).
Khả năng bảo quản của Hương thảo Rosmarinus officinalis được so sánh với những chất bảo quản dùng trong thương mại như BHA và BHT.
▪ Acide carnosique cũng được sử dụng bởi tuyến giáp trạng để sản xuất những :
- kích thích tố thyroïdiennes.
Hương thảo Rosmarinus officinalis chứa những thành phần hợp chất ngăn ngừa sự giảm chất acéthylcholine, xuất hiện trong :
-  bệnh  Alzheimer.
Hương Thảo Rosmarinus officinalis cũng cải thiện :
- tuần hoàn máu trong não circulation sanguine dans le cerveau.
Theo những nghiên cứu gần đây, đơn giản khi hít những tinh dầu dễ bay hơi sẽ :
- cải thiện được trí nhớ améliorerait la mémoire,
- và những cố gắng trí tuệ efforts intellectuels.
▪ Hương thảo Rosmarinus officinalis cũng có những hành động chống lại :
- ung thư cancer.
Trong nghiên cứu trong phòng thí nghiệm, Hương thảo Rosmarinus officinalis đã chứng minh khả năng ức chế, ở trong con người :
- chất độc tố aflatoxine,
một chất gây ra bệnh ung thư cancérigène, được tìm thấy trong nhiều sản phẩm thực phẩm cho người và động vật .
▪ Tinh dầu thiết yếu của Hương thảo Rosmarinus officinalis kích thích sản xuất :
- phân hóa tố bảo vệ gan enzymes protectrices par le foie.
● Tinh dầu thiết yếu Hương thảo Rosmarinus officinalis với cinéole :
Dầu thiết yếu của Hương thảo Rosmarinus officinalis này, là :
- chất khử trùng đường hô hấp antiseptique des voies respiratoires,
- và tạo điều kiện dễ dàng khạc đàm ra expectoration,
- một chất khử trùng của đường tiểu voies urinaires,
- và chất sát trùng đường tiêu hóa désinfectant digestif,
- có vẻ như kích hoạt nang tóc follicules pileux,
 đặc biệt trong trường hợp rụng tóc tứng vùng pelade localisée ( alopécie localisée = alopecia areata).
● Tinh dầu thiết yếu Hương thảo với camphre và verbénone
▪ Hương thảo là :
- thuốc sát trùng da antiseptiques cutanés,
- kích hoạt chức năng của gan fonctionnement du foie,
- và bài tiết mật excrétion biliaire,
- chống chứng sổ mũi anticatarrhales,
- và chất khử trùng antiseptiques của đường hô hấp voies respiratoires,
- chống co thắt antispasmodiques (spasmolytiques),
- và làm giản bắp cơ décontractantes musculaires
- kích thích tim stimulent le coeur,
- sự hô hấp respiration ( camphre = analeptique cardio-respiratoire),
- và hệ thống thần kinh trung ương système nerveux central ( nguy cơ phấn khích cực độ hyperexcitation và mất ngủ insomnie).
► Lợi ích của Hương thảo Rosmarinus officinalis :
● Hương thảo Rosmarinus officinalis thuốc của đường mật voies biliaires :
▪ Hương thảo Rosmarinus officinalis,  trước hết là một thuốc :
- của ống dẫn mật voies biliaires,
và của những rối loạn liên quan đền chức năng không tốt của túi mật vésicule biliaire :
- không dung nạp chất béo intolérance aux graisses,
- với trứng œufs,
- táo bón constipation,
- hoặc tiêu chảy chất béo diarrhée graisseuse,
- tiêu hóa chậm với đau đầu digestion lente avec céphalées.
● Hương thảo Rosmarinus officinalis khích thích tổng quát Stimulant général :
Hương thảo Rosmarinus officinalis cũng kích thích nói chung stimulant, đặc biệt bởi dầu thiết yếu với một dự trù sử dụng trong trường hợp :
- chứng suy nhược asthénie,
- mệt mõi nói chung fatigue générale,
- hoặc những người cao tuổi personnes âgées.
Thí dụ :
1 giọt dầu thiết yếu Hương thảo Rosmarinus officinalis với cinéole 3 đến 4 lần / ngày .
▪ Cẫn thận, không phải ai cũng phản ứng theo cùng một cách, một số người có thể thể hiện ở huyết áp động mạch thấp với :
- có xu hướng chóng mặt tendance aux vertiges đến choáng ngất lipothymies.
● Hương thảo Rosmarinus officinalis và dầu thiết yếu :
Dầu thiết yếu Hương thảo Rosmarinus officinalis với cinéole :
▪ là một chữa trị tốt cho những bệnh nhiễm hệ hô hấp infections respiratoires tiếp theo sau của bệnh nhiễm trùng siêu vi khuẩn theo mùa infection virale saisonnière như là bệnh cúm :
- 2 giọt dầu, 2 đến 3 lần / ngày.
▪ Người ta cũng  để nghị áp dụng trên da đầu trong trường hợp :
- rụng tóc alopécie của loại rụng tóc từng vùng pelade,
dùng nguyên chất hoặc pha loãng trong dầu thực vật .
▪ Dầu thiết yếu này là một chất khữ trùng đặc biệt cho đường tiêu hoá digestif, thường được kết hợp với dầu thiết yếu khác ( như dầu quế, dầu bạc hà, hay dầu cây phong lữ géranium ).
▪ Bởi một bộ phận của cơ thể, đây là một dầu thiết yếu :
- làm lành vết thương cicatrisante,
- và khữ trùng antiseptique
- lợi ích làm giảm bớt đau của bệnh lở zona (áp dụng trực tiếp trên những mụn nước phun mủ éruption vésiculaire),
- hoặc để khử trùng miệng bouche ( thuốc súc miệng ( ngậm ) gargarisme hoặc súc miệng không ngậm bain de bouche :
vài giọt trong một ly nước ấm, người ta quậy đều trước khi sử dụng .
● Hương thảo Rosmarinus officinalis chống oxy hóa anti oxydant và chống viêm anti-inflammatoire :
Trích xuất dung dịch trong cồn alcool hoặc cây được nghiền nhuyễn lạnh ( nghĩa là cây được đông lạnh dưới azote – 196 ° C và nghiền nát cryobroyée ) là hữu ích có khả năng mạnh chống lại  gốc tự do anti-radicalaire, để :
▪ dễ dàng cai nghiện thuốc lá faciliter le sevrage du tabac.
▪ làm chậm trễ quá trình lão hóa nói chung vieillissement général ( bao gồm cả sư xuất hiện một số bệnh ung thư nhất định cancers)
▪ và cũng kiểm soát những rối loạn liên quan đến :
- cholestérol cao hypercholestérolémie,
- hoặc rối loạn chất béo lipide trong máu dyslipidémie sanguine ( mảng xơ vữa athérome và xơ cứng động mạch artériosclérose).
Ngâm trong nước đun sôi-nước nấu sắc kéo dài infusion-décoction prolongée ( 2 muỗng canh trong 1/2 lít nước trong 2 phút đun sôi và 20 phút ngâm infusion) có thể sử dụng để :
- súc miệng bain de bouche,
Trong áp dụng trên :
- những lớp da bị kích ứng téguments irrités,
- và cũng dùng  trong thụt rữa âm đạo injection vaginale ( bệnh huyết trắng leucorrhée )
● Hương thảo Rosmarinus officinalis trong thực phẩm :
Hương thảo Rosmarinus officinalis là một gia vị được đánh giá cao và dễ dàng tìm thấy, người ta thêm vào một số món ăn nhưng cũng trong nước nấu của nuôi pâtes, của gạo, hoặc rau cải légumes, dùng với lượng cao có thể hơi đắng peu amer.
Hương thảo Rosmarinus officinalis sử dụng thường xuyên trong nấu ăn thảo mộc mùi thơm địa trung hải ( tập hợp các loại cỏ mùi thơm tươi hoặc khô có lịch sử ở Provence) để :
- duy trì bảo vệ tính miễn nhiễm của cơ quan immunitaire de l’organisme,
- và làm chậm lại quá trình lão hóa của những mô tế bào của cơ quan vieillissement des tissus de l'organisme ( hành động chống gốc tự do anti-radicalaire).
● Những trích xuất của Hương thảo Rosmarinus officinalis trong thực phẩm và những hương liệu :
- Acide rosmarinique,
- và acide carnosique,
được dùng như chất bảo quản préservatifs ( chất chống oxy hóa anti-oxydants ) trong kỹ nghệ thực phẩm và mỹ phẩm.
Những trích xuất chất mùi thơm Hương thảo romarin ( dầu thiết yếu hoặc tinh dầu nguyên chất của Hương thảo Rosmarinus officinalis, rất được sử dụng trong dầu thơm parfumerie ( như thường thấy trong eau de cologne hay “eau de Hongrie” thời xưa và trong công nghệ mỹ phẩm industrie des cosmétiques.
► Cơ chế hiệu quả chất hóa học của Hương thảo :
nhánh hoa của Hương thảo Rosmarinus officinalis cũng chứa những thành phần khác rất thú vị trên quan điểm dược lý học pharmacologique :
- rosmanol, carnosol và acide carnosique( diterpènes phénoliques ),
- flavonoïdes, acides phénol ( bao gồm acide rosmarinique),
- triterpènes với cấu trúc của stéroïdes ( acide oléanique ).
● Tất cả những thành phần hợp chất đã được nghiên cứu để cho những đặc tính y học :
- chống viêm anti-inflammatoire
- chống ung thư anti-cancéreuse
- chống oxy hóa anti-oxydante ( làm sạch những gốc tự do piégeurs de radicaux libres)
- bảo vệ của những tế bào gan cellule hépatique
● Chất acides rosmarinique, carnosiquecarnosol, là những chất :
- chống oxy hóa antioxydants,
- chống viêm anti-inflammatoires,
- bảo vệ chống lại bệnh ung thư cancer
▪ acide rosmarinique là chất chống oxy hóa mạnh anti-oxydant làm sạch những gốc tự do và người ta cho là một khả năng:
- chống siêu vi khuẩn anti-viral,
- và kháng khuẩn antibactérien,
- cũng như có hoạt động giải lo âu mạnh anxiolytique
( bởi sự tưong tác trong chuyển hóa chất biến dưởng métabolisme của acide gamma amino-butyrique (GABA) theo cách của những benzodiazépines như librium hoặc valium).
Những thí nghiệm cho thấy rằng acide rosmarinique được hấp thụ tiêu hóa và tìm thấy đủ thời gian dài trong máu để hành động trước khi :
- suy thoái dégradée,
- và chuyển hóa métabolisée.
Acide carnosique cũng :
- rất chống oxy hóa anti-oxydante,
- và giảm tác động của những gốc tự do.
carnosol cũng là chất :
- chống oxy hóa anti-oxydant,
- và chống viêm anti-inflammatoire,
những nghiên cứu gần đây cho thấy đây là một chất hiện diện trong chế độ ăn uống thường xuyên  ( như ở những nước vùng Địa Trung Hải ) làm giảm nguy cơ xuất hiện của nhiều bệnh ung thư cancers :
- ung thư tiền liệt tuyến prostate,
- ung thư vú sein,
- da peau,
- ruột kết colon,
- ung thư máu leucémie.
chất carnosol có thể là một chất :
- bảo vệ thần kinh protecteur des neurones,
và cũng có thể làm trì hoãn sự phát triển của bệnh thoái hóa não như bệnh :
- Alzheimer
Chủ trị : indications
● bên trong cơ thể :
▪ chữa trị :
- viêm đường hô hấp inflammation des voies respiratoires,
- và trong lĩnh vực Tai-Mũi-Họng ORL ( tai oreilles, mũi nez và cổ họng gorge ).
- làm mát phổi refroidissement pulmonaire,
- viêm phế quản  bronchite,
- chữa trị những rối loạn gan troubles hépatiques,
- và dạ dày - ruột gastro-intestinaux
- viêm tai giữa otite,
- viêm xoang sinusite
- viêm bàng quang cystites,
- và nấm Candida candidoses,
- mệt mãn tính fatigues chroniques,
- suy nhược asthénie,
- làm việc quá sức thể chất physique và trí tuệ intellectuel
- cường kiện trong nghĩ dưởng fortifier les convalescents,
- rối loạn tiêu hóa dyspepsies,
- tiêu hóa khó khăn digestions difficiles,
- viêm ruột có nguồn gốc do quá trình lên men entérocolites d'origine fermentaire
▪ giảm đau đầu maux de tête,
- cải thiện trí nhớ mémoire,
- và sự tập trung concentration,
- chống những hiệu quả căng thẳng stress và mệt fatigue,
● bên ngoài cơ thể :
- giảm những rối loạn bệnh thấp khớp troubles rhumatismaux,
- và tuần hoàn máu ngoại vi circulation sanguine périphérique,
- điều trị những vết thương blessures ( hiệu quả khử trùng nhẹ antiseptique léger ).
- tóc mệt mõi, mất sinh khí dễ gảy cheveux fatigués,
- chứng gàu  pellicules,
- rụng tóc perte de cheveux
Kinh nghiệm dân gian :
▪ bệnh ho toux :
Dùng hít hơi nước nấu sắc décoction mạnh mùi thơm Hương thảo Rosmarinus officinalis
▪ lợi tiểu diurétique :
Dùng nước nấu sắc décoction Hương thảo Rosmarinus officinalis khi cần thiết .
▪ Những đau nhức do khí đốt.
Dùng nước nấu sắc Hương thảo Rosmarinus officinalis khi cần .
▪ bệnh thấp khớp rhumatisme :
Nấu nước sắc décoction và ngâm vùng bị ảnh hưởng đau nhức.
▪ Viêm kết mạc conjonctivite :
Ngâm trong nước đun sôi lá Hương thảo Rosmarinus officinalis như thuốc nhỏ mắt collyre, 4 đến 5 lần / ngày ( phải tuyệt đối cẩn thận dùng cho mắt ).
▪ Tắm hơi, sử dụng từ 30 đến 40 g lá trong nước sôi để chữa trị :
- những bệnh thấp khớp rhumatismes,
- chứng viêm nước catarrhe.
▪ Nước ép từ lá Hương thảo Rosmarinus officinalis, áp dụng cho lãnh vực :
- tóc thưa mỏng amincissement des cheveux,
- và tóc gàu pellicules;
▪ Trà Hương thảo Rosmarinus officinalis, cũng được sử dụng như :
- gội đầu chữa trị tóc.
▪ Ngâm trong nước đun sôi infusion lá trà Hương thảo, dùng cho :
- chứng khó tiêu dyspepsie,
- đầy hơi flatulences.
▪ Nước nấu sắc của lá dùng như nước súc miệng để chữa trị :
- bệnh nướu răng gencives,
- hôi miệng mauvaise haleine,
- đau cổ họng maux de gorge.
▪ Tắm hương liệu Bain aromatique :
sử dụng nước nấu sắc của cây Hương thảo.
▪ Ngâm Hương thảo Rosmarinus officinalis với dầu dùng để :
- xoa bóp massages.
▪ Sử dụng hằng ngày trà Hương thảo romarin, nghĩ rằng ngăn ngừa :
- đục thủy tinh thể ( kéo mây ) cataractes.
▪ Để gội đầu tóc :
Nhúng vào nước 25 g Hương thảo romarin trong 2 lít dấm táo vinaigre de cidre, để trong vòng 2 tuần, thỉnh thoảng lắc đều.
Trong gội đầu, cho 1-2 muỗng cà phê trong giai đoạn xả nước cuối cùng.
▪ Đối với gàu, chà xát dấm táo Hương thảo Rosmarinus officinalis kỷ lưởng vào trong da đầu, trong 20 phút trước khi gội đầu.
▪ Như chất khôi phục tình trạng của tóc, Hương thảo Rosmarinus officinalis được ngâm trong rượu và chà xát trên tóc 2 lần / ngày.
▪ Kem dưởng tóc được cho là kích thích những nang chân tóc bulbes pileux với :
- một hoạt động đổi mới,
- và ngăn ngừa chứng hói đầu calvitie.
▪ Tắm sau khi sanh đẻ post-partum :
Đun sôi một đầu cánh hoa trong 1 lít nước.
▪ Sử dụng như chống co thắt trong :
- đau bụng quặn thận colique rénale,
- và đau bụng kinh dysménorrhée.
▪ Nước nấu sắc lá Hương thảo, sử dụng như :
- thuốc tống hơi carminatives,
- và như thuốc phá thai abortif.
▪ Ngâm trong nước đun sôi infusion lá Hương thảo Rosmarinus officinalis dùng trong chữa trị :
- đau dạ dày gastralgies,
- khó tiêu dyspepsie,
- đầy hơi flatulence,
- và đánh trống ngực palpitations.
▪ Lá Hương thảo Rosmarinus officinalis sử dụng để :
- hạ nhiệt fébrifuge.
▪ Ở Mexique, ngâm trong nước đun sôi Hương thảo hoặc tinh dầu nguyên chất của Hương thảo Rosmarinus officinalis 2 % ( khoảng 6 giọt mỗi 24 giờ ) được xem như :
- thuốc làm dễ tiêu stomachique.
▪ Dầu dễ bay hơi như :
- thuốc tống hơi carminative,
- và là chất kích thích stimulant.
- chất kích thích trong dung dịch xoa bóp để giảm đau liniments.
Nghiên cứu :
● Những chất hóa chất thực vật phytochimiques / acide rosmarinique :
Nghiên cứu mang lại :
- acide rosmarinique,
- acide ursolique,
- acide caféique,
- acide chlorogénique,
- acide carnosolic,
- rosmanol,
- carnosol,
- diterpènes,
- và những chất khác .
▪ Acide rosmarinique được hấp thu tốt bởi đường tiêu hóa dạ dày-ruột gastro-intestinal và da peau. Nó gia tăng :
- sự sản xuất của prostaglandine E2 và giảm sản xuất leucotriène B4 trong tế bào bạch huyết cầu đa nhân leucocytes polynucléaires người và ức chế hệ thống bổ sung và thể hiện một tiềm năng chữa bệnh trong điều trị :
- bệnh suyễn asthme,
- những rối loạn spasmogènes,
- loét dạ dày tá tràng ulcère peptique,
- những bệnh viêm inflammatoires,
- mờ thủy tinh thể ( kéo mây ) cataracte,
- bệnh ung thư cancer,
- và tính di động của tinh trùng kém mobilité des spermatozoïdes faible.
● Sự kích thích trí tuệ stimulation de l’intellect :
Dầu Hương thảo Rosmarinus officinalis thiết yếu romarin có hiệu quả lợi ích trên trí nhớ không gian rộng mémoire spatiale và trí nhớ ngắn hạn court terme, trong một thử nghiệm trên 144 đối tượng ( 84 đối thượng với dầu thiết yếu Hương thảo romarin, 47 tiếp xúc với dầu thiết yếu cây oải hương lavande và 48 trong nhóm kiểm chứng ). Trong một thử nghiệm được tiến hành trên 120 sinh viên trong điều dưởng trong thời gian 4 khảo sát, dầu thiết yếu Hương thảo romarin, bằng cách thở hít vào inhalation, gia tăng nồng độ của nó.
Những nghiên cứu được tiếp tục đẩy mạnh là cần thiết để xác nhận hiệu quả của Hương thảo Rosmarinus officinalis trên :
- sự nhận thức facultés cognitives.
▪ Ủy ban E và ESCOP, công nhận sự sử dụng bên trong cơ thể của Hương thảo Rosmarinus officinalis để giảm những rối loạn dạ dày gastriques và dùng bên ngoài như thuốc hỗ trợ để :
- giảm những rối loạn bệnh thấp khớp troubles rhumatismaux,
- và tuần hoàn máu ngoại vi circulation sanguine périphérique ( tay, bàn chân, chân ).
ESCOP cũng đề nghị Hương thảo Rosmarinus officinalis để :
- cải thiện chức năng mật fonctions biliaires,
- và gan hépatiques (foie),
và sử dụng bên ngoài như :
- chất khử trùng nhẹ antiseptique léger.
Những thử nghiệm thực hiện trong ống nghiệm in vitro và tiến hành trên động vật, hiệu quả cho phép chứng minh rằng Hương thảo Rosmarinus officinalis có những đặc tính :
- bảo vệ gan hépatoprotectrices,
- chống loét antiulcéreuses,
- chống co thắt antispasmodiques,
- và chống siêu vi khuẩn antimicrobiennes.
Những nhà nghiên cứu Ấn Độ đã tìm thấy đặc biệt, trong phòng thí nghiệm, tinh dầu thiết yếu của Hương thảo có hoạt động chống :
- những chủng vi khuẩn Escherichia coli,
-  Candida albicans đề kháng với thuốc .
● Viêm  đường hô hấp inflammation des voies respiratoires :
Những kết quả tiến hành trên những động vật chỉ ra rằng những xạ hương của Hương thảo Rosmarinus officinalis có thể :
- làm giảm viêm inflammation của những đường hô hấp voies respiratoires,
có nguyên nhân bởi dị ứng của bụi trong nhà và đặc biệt phát ra từ ống khói xe pot d’échappement của một động cơ chạy dầu diesel.
● Chống viêm anti-inflammatoire / chống kích thích những thụ thể đau antinociceptive :
Nghiên cứu tinh đầu thiết yếu Hương thảo Rosmarinus officinalis cho thấy rằng, có hoạt động :
- chống viêm anti-inflammatoires,
- và chống nhận thức cảm giác đau ngoại vi anti-nociceptives périphériques.
● Chống nhận thức kích thích cảm gíác đau Antinociceptive :
Nghiên cứu cho thấy những bộ phận trên không của Hương thảo Rosmarinus officinalis có một hoạt động :
- chống tích hợp những cảm giác đau vào trung ương thần kinh qua các thụ thể đau anti-nociceptive,
- và chống viêm anti-inflammatoire,
và hỗ trợ cho sự sử dụng cây Hương thảo Rosmarinus officinalis trong y học dân gian.
● Đường máu cao Hyperglycemic / dầu dễ bay hơi huile volatile :
Một nghiên cứu cho thấy tinh dầu dễ bay hơi cửa Hương thảo có hiệu quả :
- gia tăng đường máu hyperglycémique,
- phóng thích kích thích tố insuline hiệu quả chất ức chế inhibiteurs ở thỏ lapin.
● Chống sinh ra bệnh tiểu đường Antidiabetogenic :
Nghiên cứu kết luận rằng những trích xuất Hương thảo cho thấy hiệu quả :
- chống gây bệnh tiểu đường antidiabetogenic,
có thể có những đặc tính :
- chống oxy hóa mạnh antioxydantes.
● Cơ trơn muscle lisse - hiệu quả thư giản relaxant Effet :
Những hiệu quả của tinh đầu dễ bay hơi của lá Hương thảo Rosmarinus officinalis cho thấy một hiệu quả tốt của sự thư giản trực tiếp trên cơ trơn musculaire trong những thử nghiệm trong ống nghiệm in vitro, phần đoạn động mạch chủ aortiques bị cô lập của thỏ lapins.
Sự ức chế của những sự co thắt phụ thuộc vào liều dùng và có thể đảo ngược dépendante de la dose et réversible.
● Chống tăng sinh Antiprolifératif / chống oxy hóa Antioxydant :
Nghiên cứu đánh giá đặc tính chống tăng sinh anti-proliférative của Hương thảo Rosmarinus officinalis trên nhiều dòng tế bào ung thư người và những đặc tính chống oxy hóa antioxydantes và chống viêm của nó anti-inflammatoires thực hiện trong ống nghiệm in vitro trong một dòng tế bào của đại thực bào đơn nhân macrophages monocytes của chuột RAW 264,7.
Những kết quả cho thấy trích xuất trong éthanolique thô để có những hiệu quả chống tăng sinh anti-prolifératifs khác nhau trên trên :
- bệnh bạch huyết con người leucémie humaine,
- và tế bào ung thư vú carcinome du sein.
Hương thảo cũng cho thấy một hoạt động :
- chống oxy hóa phong phú  antioxydante.
● Kháng khuẩn antibactérien / chống ung thư anti-cancer / Dầu thiết yếu huile essentielle :
Nghiên cứu đánh giá tinh dầu thiết yếu của Hương thảo Rosmarinus officinalis và 3 trong những thành phần chủ yếu :
- 1,8-cinéole,
- α-pinène,
- và β-pinène
Trong ống nghiệm cho :
- hoạt động kháng khuẩn antibactériennes,
- và trong những đặc tính độc hại toxicologiques.
Tinh dầu thiết yếu có những hoạt động kháng khuẩn antibactériennes giống với α-pinène, và tốt hơn một chút so với β-pinène, trong khi 1,8-cinéole có những hoạt động kháng khuẩn yếu hơn.
Tinh dầu thiết yếu cũng cho thấy tính gây độc tế bào mạnh hơn forte cytotoxicité đối với 3 dòng tế bào ung thư người cancéreuses humaines.
● Lợi ích chất béo và hiệu quả hạ đường máu effets hypoglycémiants :
Nghiên cứu đánh giá những hiệu quả hạ đường máu hypoglycémiants và chất béo lipidiques của Hương thảo ở những chuột bình thường và bệnh tiểu đường gây ra bởi streptozotocine được chữa trị với Hương thảo Rosmarinus officinalis trong thời gian 4 tuần.
Những kết quả cho thấy một sự giảm :
- đường sucre,
- cholestérol toàn phần (total),
- đường mỡ triglycérides,
- và cholestérol xấu LDL.
và một sự gia tăng cholestérol tốt HDL cholestérol.
● Hiệu quả trên thận thiếu máu cục bộ Effets sur rénale ischémie và tái vô máu reperfusion :
Nghiên cứu đánh giá hiệu quả của sự tiêu thụ trích xuất Hương thảo Rosmarinus officinalis bằng đường miệng ( bằng ống gavage) trên :
- những thay đổi huyết động học hémodynamiques,
- và của những tổn thương mô tế bào có nguyên nhân bởi  I / R ( thiếu máu cục bộ ischémie /  tái vô máu reperfusion )
Những kết quả cho thấy một sự giảm đáng kể trong :
- créatinine huyết tương plasma de la créatinine,
-  bài tiết muối Na tuyệt đối excrétion absolue de sodium,
- và gia tăng của sự bài tiết K tuyệt đối  potassium absole.
khảo sát mô bệnh học histopathologique cho thấy một sự giảm đáng kể :
- một sự tắc nghẽn mạch congestion vasculaire,
- khoảng trống của viên nang Bowman,
- một áp lực oxy hóa stress oxydatif.
● Tiềm năng vô sinh đàn ông Homme stérilisants Potentiel :
Nghiên cứu đánh giá tiềm năng chống khả năng sinh sản antifertilité của trích xuất trong  éthanolique của Hương thảo Rosmarinus officinalis ở chuột đực albinos.
Những kết quả cho thấy những thay đổi rất nhỏ trong dịch hoàn testicule, sự nép ép của phần lớn các ống sinh tinh tubes séminifères, với :
- màng đáy không đều nhau,
- và không có những tế bào tinh trùng cellules spermatiques.
Nghiên cứu cho thấy những dấu hiệu hình thái học của tiềm năng chống sinh sản phụ thuộc liều dùng.
● Bảo vệ thận rénoprotecteurs / Tinh dầu thiết yếu :
Nghiên cứu đánh giá vai trò bảo vệ của Hương thảo Rosmarinus officinalis trên những tổn thương của thận rénales gây ra bởi CCl4.
Tiếp xúc với CCl4 được biết để gây ra sự hình thành của loài phản ứng với dưởng khí oxygène.
Những kết quả cho thấy một hiệu quả bảo vệ thận rénoprotecteur, do hoạt động chống oxy hóa anti-oxydante.
Hiệu quả xấu và rủi ro : 
● Phòng ngừa :
Phải biết rằng, sự sử dụng không được khuyến khích cho :
- những trẻ sơ sinh bébés,
- trẻ em enfants,
- và những phụ nữ mang thai femmes enceintes, hoặc cho con bú allaitant.
Một số người có thể gan quá nhạy cảm hypersensibilité hépatique với tinh dầu thiết yếu Hương thảo romarin.
● Cẫn thận :
▪ Sự cẩn thận đối với những người có da nhạy cảm peau sensible.
▪ Một số thành phần của Hương thảo Rosmarinus officinalis có :
- một hiệu quả co giật convulsivant,
- và 3 trường hợp của cơn động kinh épilepsie liên quan với một sự tiêu dùng quá mức của Hương thảo romarin đã được ghi nhận.
● Phản ứng phụ :
▪ Dùng một số lượng lớn tinh dầu thiết yếu của romarin, có thể gây ra :
- một sự kích ứng dạ dày irritation de l'estomac,
- hoặc ruột intestins,
- và cũng làm tổn thương thận rénaux.
▪ Người ta có nhiều trường hợp của viêm da dermatite của sự tiếp xúc liên quan với Hương thảo Rosmarinus officinalis hoặc với những sản phẩm chứa trích xuất của cây này.
Ngược lại, những kết quả của một thử nghiệm chỉ ra rằng những kem dưởng với căn bản của một trích xuất cây Hương thảo Rosmarinus officinalis đã thành công trong sự ngăn ngừa :
- viêm da dermatite,
có nguyên nhân bởi một thành phần của xà bông (laurylsulfate de sodium).
Ứng dụng :
● Hương thảo Rosmarinus officinalis có ích lợi trong những trường hợp :
▪ bệnh kiết lỵ dyspepsies,
▪ đau bụng quặn crampes,
▪ đầy hơi ballonnements
▪ táo bón constipation
▪ yếu faiblesse,
▪ và nhiễm độc gan intoxication du foie
▪ vấn đề túi mật vésicule biliaire
▪ nhiễm trùng phế quản infections bronchiques,
▪ ho co thắt toux spasmodiques
▪ tình trạng sốt états fébriles
▪ bệnh cúm grippe
▪ tình trạng quá mệt mõi états de grande fatigue,
▪ kiệt sức épuisement,
▪ lo lắng căn thẳng nerveux
▪ đau nhức thấp khớp rhumatismales,
▪ và đau khớp xương articulaires
▪ đau đầu maux de tête,
▪ và đau nửa đầu migraines
▪ suy tuyến giáp trạng hypothyroïdie
● Trích xuất ngọn hoa, một dầu thiết yếu với những đặc tính :
- kháng khuẩn antibactériennes,
- chống nấm antifongiques,
- chống siêu vi khuẩn anti-microbiennes,
- và là một thuốc bổ toniques,
▪ được sử dụng trong :
- công nghệ mỹ phẩm cosmétologique,
- và para-pharmacie, có nghĩa những sản phẩm thuốc và vệ sinh có thể được bán không cần toa Bác Sỉ, những sàn phẩm này không nhất thiết phải do sự đề xuất của dược sỉ mà có thể do bất kỳ phương tiện nào và trên bình diện lớn. Tuy nhiên hầu hết những công ty sản xuất các sản phẩm liên quan đến sức khỏe đòi hỏi một dược sỉ trong những nơi bán lẽ.
▪ Hương thảo Rosmarinus officinalis đi vào trong thành phần của :
- kem dưỡng crèmes,
- kem súc đánh răng dentifrices,
- xà bông savons,
- thuốc gội đầu shampooing,
- và dung dịch kem dưởng tóc lotions capillaires;
▪ Trong kỹ nghệ thực phẩm, sử dụng trong  :
- sản xuất kẹo confection de bonbons,
- bánh kẹo confiseries,
- thức uống boissons, ..v..v....
▪ Dầu thiết yếu này hành động trên những vấn đề :
- hô hấp respiratoires,
- những đau nhức bắp cơ douleurs musculaires,
Hương thảo nổi tiếng là một lấy lại sinh lực cho revitalisant cho :
- lớp thượng bì épiderme,
và tuyệt vời cho :
- chống lại những gàu pellicules,.
● Ngâm trong nước đun sôi Infusion :
- Một (1) ( vấn để tiêu hóa digestifs) đến hai (2) ( làm phục hồi reconstituants, trường hợp mệt mõi fatigue) muỗng canh, trà cây Hương thảo sấy khô cho1 tách nước sôi.
- Một ½ nắm tay cho một lít nước. Ngâm trong 10 phút. Uống 1 đến 3 tách / ngày.
● Nước nấu sắc décoction để tắm :
Một nắm cây Hương thảo cho 1 lít nước. Đun sôi trong vòng 2 đến 3 phút. Thêm vào nước để  tắm.
● Dung dịch ngâm trong alcool Teinture :
10 đến 15 giọt trong 1 ly nước.
  dung dịch ngâm trong cồn teinture mère của chồi non hoặc ngâm trong dầu glycérine của chồi non jeunes pousses, 20 đến 100 giọt / ngày.
● Tinh dầu thiết yếu huile essentielle :
Sử dụng duy nhất bên ngoài cơ thể. 2 đến 3 giọt cho 1 muỗng canh dầu hạt hạnh nhân.
● Công thức của nước Hương thảo của Nữ hoàng Hongrie.
Có nhiều phiên bản . Đây là một :
▪ Hỗn hợp 3 phần dung dịch trong alcool Hương thảo teinture de romarin cho 1 phần teinture hoa oải hương lavande.
Dùng 1 muỗng cà phê pha với 1 ly nước. 1 lần / ngày .
▪ Không dùng cho trẻ em.
▪ Có thể sử dụng bên ngoài dưới hình thức ma xát nguyên chất ( cho bệnh đau nhức thấp khớp rhumatismales và đau nhức khớp xương arthrite).
Thực phẩm và biến chế :
▪ Những nhánh là Hương thảo Rosmarinus officinalis tốt nhất được sử dụng tươi, nhưng cũng được sấy khô bảo quản để sử dụng về sau.
Những hoa có một hương vị dịu hơn và được tiêu dùng sống, rắc vào cho mùi thơm những món ăn hay món ăn tráng miệng.
▪ Hương thảo tươi hoặc sấy khô, đi vào trong gia vị nổi tiếng như bó gia vị và trong chuẩn bị những món hầm, món ragoûts.....
▪ Hương thảo đi vào trong việc chế tạo bánh mì, bánh tartes, bánh nướng ....
Như gia vị trong những món ăn :
- rau cải légumes ( chouchouka, frita, ratatouille, ..),
- thịt rôties,
- hoặc thịt nướng grillades chủ yếu dùng cho thịt trừu và thịt heo, hoặc trong gà rôties, trong súp.
▪ Những nhánh lá sử dụng mùi thơm cho dầu olive, ruợu đỏ hoặc dấm.....


Nguyễn thanh Vân