Ceylon ironwood
Cây Vấp
Mesua ferrea L.
Calophyllaceae
Đại cương :
Mesua ferrea ( Ceylan bois de fer,
indien rose châtaignier, hay safran de Cobra ), là một loài của họ Calophyllaceae,
theo những bản phân loại khác cây được xếp vào họ Guttiferae. Tên gọi thông
thường Việt Nam là cây Vấp.
Cây Vấp Mesua ferrea tăng trưởng
chậm và được đặt tên theo sức nặng và độ cứng của gỗ. Cây được trồng rộng rãi
như một cây cảnh do hình dáng duyên dáng của nó, tàn lá màu xanh lá cây với
những lá non màu đỏ rủ xuống rất đẹp, hoa lớn màu trắng và thơm.
Cây Vấp Mesua ferrea có nguồn gốc ở
những vùng ẫm ướt, vùng nhiệt đớí của Sri Lanka, Ấn Độ, miền nam Népal, Miến
Điện, Thaïlande, Đông Dương, Philippines, Malaisie và Sumatra, nơi đây cây phát
triển trong những khu rừng không thay lá, đặc biệt trong những thung lủng của sông.
Trong phía đông dãy Himalaya và
phía tây Ghâts ở Ấn Độ, cây được phân phối ở độ cao 1500 m, trong khi ở Sri
Lanka đến 1000 m.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực
vật :
Đại mộc, 10-20 m, có thể đạt
đến 30 m, thường xuyên thì chống chịu vững chắc do một gốc với một thân đến 2 m
đường kính, tàn rậm, nhánh nhỏ, hình trụ, trơn..
Vỏ cây
con có màu xám tro với nhiều lớp, trong khi những cây già có màu xám tro đậm
với màu đỏ nâu.
Lá, đơn,
mọc đối, hẹp, phiến tròn dài thon, chót nhọn, màu xanh đậm, kích thước khoảng
7-15 cm dài và 1,5-3,5 cm rộng, với mốc trắng ở mặt dưới, gân phụ khó nhận,
cuống lá dài 1 cm,
Lá non
có màu đỏ đổi sang màu hồng vàng và rủ xuống.
Phát
hoa, hình chùm thường mọc ở ngọn nhánh.
Hoa, cô
độc hay từng đôi, lớn, lưỡng tính, thơm, kích thước khoảng 4-7,5 cm đường kính,
cọng 5-7 mm.
Lá đài
4, màu xanh, không lông, dầy, hình cầu, dai, bìa mõng, cánh hoa 4, màu trắng,
dài 1 cm, hình trứng ngược hay bầu dục, bìa căng thẳng, dợn sóng, tiểu nhụy
nhiều ở trung tâm, bao phấn vàng, chỉ đính ở đáy, hình sợi, vòi nhụy 1, bầu
noãn 2 buồng, mỗi bường có 2 noãn, vòi nhụy đôi khi dài hơn tiểu nhụy.
Trái,
nang, hình trứng, khoảng 2,5-5,0 cm, với đài còn lại, bên trong chứ 1-2 hạt.
Bộ phận sử dụng :
Toàn
cây, vỏ, lá, hoa, nụ hoa và hạt.
Thành phần hóa học và dược
chất :
● Tính chất vật lý :
Như tên tiếng Anh cho thấy, gỗ của
cây Vấp
Mesua ferrea
này có đặc tính :
- rất nặng très lourd,
- cứng dur,
- và bền fort .
- tỷ trọng là từ 940 đến 1195 kg/m3, với độ ẫm 15 % .
- Màu đỏ tối và sẫm.
Rất khó
để cưa cắt và chủ yếu dùng cho những thanh ngang đường sắt và gỗ có kết cấu
nặng.
● Thành phần hóa học gồm :
- Mesuol ,
- Mesuaxanthofle B,
- và euxanthofle 4 - a1kylcoumnu0l MammeiSin ,
- Mamiflegin & mesuol của dầu hạt Vấp ( Phytochem.
1971,10,1131 ) .
- mesuaferrofle glycoside,
- cyclohaxodione,
- mesuaferrol ,
- sitostérol .
- octadecatriefloic,
- và hexadecanolic
acides, hiện diện trong dầu hạt Vấp .
Lõi gỗ Vấp Mesua ferrea L. cho thấy
chứa :
- 1,5- dihydroxyxanthone (II) ,
- euxanthone 7-méthyl éther (IV),
- và β-sitostérol ,
Ngoài 2
xanthones .
Mammeisin
đã được ghi nhận từ những hạt Vấp Mesua ferrea, trong
khi những nhụy hoa ( tiểu nhụy ) có được hai biflavanones mới, được gọi tên
là :
- mesuaferrone - A &
B ,
- và mesuaferrol,
- acide mesuanic,
- α và β- amyrine,
- acides β- sitosterol.
Trong
khi, những báo cáo những hạt có
chứa :
- tinh dầu thiết yếu huiles
essentielles,
- xanthones,
- và coumarines.
Những
thành phần khác cũng được phân lập như là :
- mesuol ,
- mesuaferrol ,
- leucoanthocyanidin ,
- mesuone ,
- mammeigin ,
- mesuagin ,
- mesuaxanthone-A và-B ,
- euxanthone ,
những dẫn xuất của xanthones ,
- ferruol-A,
- và ferrruol-B ,
một triterpènes
mới tên là :
- guttiferol,
- dẫn xuất ferrxanthone,
- và tinh dầu thiết yếu tứ những bộ phận khác nhau .
- polyuréthane-ester ( PE ),
- và polyuréthane-amide (PA) chất nhựa résines
của hạt cây Vấp Mesua ferrea L.
► Trong
phân tích sinh hóa biochimique :
● Những hạt Vấp Mesua Ferrea chứa :
- tổng số chất đạm protéines ( 6,99 đến 7,19 g %),
- chất đạm tan trong
nước ( 2,98 đến 3,11 g % ) ,
- đường glucides ( từ
15,88 đến 18,68 g % ),
- tổng số chất béo lipides ( từ 66,91 đến 70,23 g %),
- độ ẫm ( 4.2 đến 5.5 g
% ) ,
- tro ( 1,46 đến 1,50 g
% ) ,
- tinh bột amidon ( từ 5,51 đến 5,85 g % ) ,
- chất xơ thực phẩm thô (
1,22 đến 1,98 g % ) ,
- và giá trị năng lượng énergie ( từ 700,55 đến 724,15 kcal/100
g ) ,
● Trong khi lá Vấp Mesua ferrea chứa :
- tổng số chất béo
lipides ( 2,32 đến 2,44 g %),
- độ ẫm ( 65,12 đến 72,19
g % ) ,
- tro ( 2,60 đến 2,71 g
% ) ,
- tổng số chất đạm
protéines ( 4,23 đến 4,85 g %),
- chất đạm tan trong
nước ( 1,47 đến 2,01 g %),
- tinh bột amidon ( 3.6 đến 3.27 g % ) ,
- chất xơ thực phẩm thô (
3.12 đến 3.29 g % ) ,
- đường glucides ( từ
14,82 đến 22,30 g % ),
- và giá trị năng lượng énergie ( từ 100,24 đến 128,40 kcal/100
g ) .
Những điều tra hiện nay chứng minh
rằng những kết quả khác nhau trong một vài mức độ đáng kể, nhưng không đủ với
những địa điểm từ nơi những mẫu vật được thu thập.
Đặc tính trị liệu :
Những hoa, những lá, những hạt và những rễ có những đặc tính trị liệu y học và sự sử dụng như là những dược
thảo ở Ấn Độ, Malaysia.
● Hoa, Vấp Mesua ferrea, là chất :
- thơm parfumées
,
- làm se thắt astringentes
,
- vị đắng amer ,
- chát âcre ,
- tính ấm nhẹ légèrement
chauffage ,
● Hoa Vấp Mesua ferrea là thuốc :
- giảm đau anodin
,
- tiêu hóa digestif
,
- táo bón constipation ,
- thuốc dễ tiêu stomachique
.
- bài tiết mồ hôi sudorifique
,
- thuốc tống hơi carminatif
,
- trừ giun sán vermifuge
,
- lợi tiểu diurétique
,
- thuốc ngừa ngộ độc, nhiễm trùng, tiêu độc alexipharmic ,
- long đờm expectorant
,
- cầm máu hémostatique
,
- chất kích thích tình dục aphrodisiaque ,
- hạ sốt fébrifuge,
- và là thuốc bổ tim cardiotonic.
Hoa Vấp Mesua ferrea được sử dụng trong những bệnh, như là :
- bệnh suyễn asthme
,
- bệnh phong cùi lèpre
,
- ho toux ,
- bệnh sốt fièvre
,
- ói mữa vomissements.
- ho toux ,
- chứng nấc cục hoquet ,
- ghẽ lở gale ,
- những bệnh ngoài da maladies
de la peau ,
- ngứa prurit ,
- đau cổ họng pharyngodynia
,
- bệnh kiết lỵ dysenterie
,
- bệnh trĩ hémorroïde,
- những bệnh loét ulcères
,
- cảm giác nóng đốt bàn chân sensation de pieds en feu,
- bệnh bất lực impuissance
,
- bệnh huyết trắng, bạch đới leucorrhée ,
- bệnh ho ra máu hémoptysie
,
- bệnh đái từng giọt, đái láu strangurie ,
- chứng đau đầu céphalées
,
- suy nhược tim débilité
cardiaque.
- đau dạ dày maux
d'estomac,
Trong
một số nước, trích xuất của hoa được
sử dụng trong công nghệ dầu thơm.
● Tinh dầu hạt Vấp Mesua ferrea được xem như rất lợi ích trong những bệnh, như là :
- bệnh về da maladies
de la peau,
Dầu hạt
Vấp Mesua
ferrea được dùng để chữa trị :
- những vết loét plaies
,
- bệnh ghẽ gale ,
- những vết thương blessures,
- và bệnh thấp khớp rhumatismes
.
▪ Tinh
dầu thiết yếu cây Vấp Mesua ferrea có một hoạt động :
- chống siêu vi khuẩn antimicrobienne,
- và trừ giun sán vermifuge
.
● Những
Hoa Vấp Mesua ferrea khô, được sử dụng để
chữa trị :
- những bệnh trĩ xuất huyết hémorroïdes saignement,
- và bệnh kiết lỵ với chất nhầy dysenterie avec du mucus.
● Những
Hoa Vấp Mesua ferrea tươi là một đơn thuốc
lợi ích cho những bệnh :
- ngứa démangeaisons
,
- buồn nôn nausées
,
- chứng viêm quầng érysipèle
,
- bệnh trĩ chảy máu piles
de saignement ,
- tử cung xuất huyết metrorrhagea
,
- rong kinh, kinh nguyệt quá nhiều menorrhagea ,
- chứng khát nước quá mức soif excessive ,
- và chảy mồ hôi transpiration.
Những
hoa tươi cũng được quy định để chữa trị :
- bài tiết mồ hôi quá mức transpiration excessive ,
- bệnh ho toux,
- và khó tiêu indigestion
.
▪ Lá Vấp Mesua ferrea được áp dụng trên đầu dưới dạng thuốc dán cao cataplasme, trong trường hợp :
- bệnh cảm lạnh nặng rhumes
graves .
▪ Rễ cây Vấp Mesua ferrea thường được dùng như một chất giải độc để chữa trị :
- nọc độc rắn venin
de serpent .
● Ngoại
quả bì péricarpe ( vỏ ) trái là chất :
- làm se thắt astringent,
- và là thuốc dễ tiêu stomachique
.
● Bột Mesua ferrea là thuốc :
- giảm đau analgésique
,
- kháng khuẩn antibactérienne
,
- chống nấm antifongique,
và hiện
diện một hoạt động rất hay :
- chống viêm anti-inflammatoire,
- và cầm máu hémostatique,
và do
đó, cây Vấp làm việc trong những vấn đề của :
- bệnh trĩ piles,
- và những vết nứt ở hậu môn fissures anales .
● Trong
y học truyền thống, cây Vấp Mesua ferrea này
được dùng rộng rãi để chữa lành nhiều đau nhức ở Ấn Độ.
▪ Nước
nấu sắc của 2-3 hoa Vấp Mesua ferrea với đường mía, dùng uống
2 lần / ngày trong 3 ngày để :
- ngừng chảy máu trong phân.
▪ Bột của hoa và trái Vấp Mesua ferrea, trộn lẫn với bơ áp dụng
tại chỗ trên nơi :
- bịnh trĩ piles.
▪ Tinh dầu thiết yếu được sử dụng
để chữa trị :
- những bệnh ngoài da maladies
de la peau,
và đề nghị áp dụng trong trường hợp :
- bệnh thấp khớp rhumatisme.
▪ Những
báo cáo khoa học trên những hoạt động sinh học biologiques của cây Vấp Mesua ferrea, nghiên
cứu trên tài liệu, những hoạt động bao gồm :
- chống suyễn anti-asthmatique,
- chống viêm anti-inflammatoires,
- và hoạt động phụ thuộc vào hệ thống thần kinh trung ương système nerveux central .
- hoạt động của kích thích tố sinh dục nữ œstrogène.
- và hoạt động kích tố sinh dục progestative.
- hoạt động chống co thắt antispasmodique,
- hoạt động chống siêu vi khuẩn antimicrobienne,
- và diệt trùng giun anthelminthique
của tinh dầu thiết yếu.
Cũng
như :
- hoạt động diệt khuẩn antibactéricide
của lá Vấp.
- và hoạt động chống siêu vi khuẩn của Hoa Vấp.
Cây Vấp
Mesua
ferrea cũng được sử dụng trong công thức căn
bản dược thảo để được chữa trị :
- những bệnh trĩ piles,
- và bệnh ung thư cancer
.
▪ Thực
hiện trên cơ thể sinh vật in vivo, những hoạt động :
- chống oxy hóa antioxydant,
- và điều hòa miễn nhiễm immunomodulatrice.
cũng
như những nghiên cứu sự khử trùng désinfection
của tinh dầu nhân hạt mầm được báo cáo.
Theo
Mathekga và Mayer, những phương pháp truy tìm :
- chống siêu vi khuẩn antimicrobiens,
thực
hiện trong ống nghiệm in vitro là những công cụ lợi ích để lựa chọn những trích
xuất hoạt tính extraits actifs để
tiếp tục điều tra :
- hóa học chimiques,
- và dược lý học pharmacologiques
.
► Sử dụng bên ngoài cơ thể :
● Dầu hạt Vấp Mesua ferrea là thuốc :
- giảm đau analgesic.
▪ Cobra’s
Saffron
Mesua ferrea là :
- chất giảm hay loại bỏ mùi hôi của cơ thể deodorant ,
- chống đổ mổ hôi antidiaphoretic,
và dầu
hạt Vấp
Mesua ferrea là chất :
- kích thích stimulant.
do đó, đã sử dụng trong :
- bệnh viêm khớp arthrite inflammatoire, để xoa bóp,
và Cobra’Saffron Mesua ferrea được
dùng trong :
- mùi hôi malodorantes
,
- bài tiết mồ hôi quá mức perspiration excessive,
- vết thương blessures,
▪ Dầu
hạt Mesua
ferrea được sử dụng để chữa trị :
- những bệnh ngoài da maladies
de la peau,
và được
áp dụng tại chỗ cũng được đề nghị trong :
- bệnh thấp khớp rhumatisme
.
● Vỏ của thân được dùng như chất :
- làm se thắt astringent
,
Trong
kết hợp với gừng gingembre như
chất :
- làm bài tiết mồ hôi sudorifique.
▪ Nagakeshar Mesua ferrea được áp dụng
tại chổ vào dương vật pénis trong
trường hợp :
- bệnh bất lực impuissance
do hành động kích thích của nó.
Nagkesar Mesua ferrea kích thích
trộn lẫn với bơ sữa trâu “shatadhouta ghee” được áp dụng vào trong :
- lòng bàn tay bị đốt cháy paumes brûlantes,
- và lòng bàn chân semelles.
● Lá cây
Vấp Mesua
ferrea, áp dụng trên đầu bởi lúc cảm quá lạnh.
► Sử dụng
bên trong cơ thể :
● Hệ thống
thần kinh trung ương, là :
- thuốc bổ cho não tonique
du cerveau ,
Có lợi
ích trong :
- suy thoái não bộ cerveau
débilité,
- và loạn thần kinh hystérie
.
● Hệ thống tiêu hóa système digestif
▪ Cây
Vâp Mesua
ferrea là :
- món ăn kích thích khẩu vị, khai vị apéritif ,
- chủ yếu tiêu hóa digestif
principalement ,
- chống khát anti-dipsetique
,
- chống buồn nôn anti-émétique
,
- chống bệnh trĩ anti-hémorrhoide ,
- làm se thắt astringentes,
- và trừ sâu vermicide
,
do đó, được sử dụng trong :
- chứng ăn mất ngon anorexie ,
- chán ghét, ghê tởm dégoût ,
- ói mữa vomissements,
- trùng giun vers
,
- bệnh trĩ ra máu piles
de saignement ,
- bệnh kiết lỵ dysentry.
▪ Cây
Vấp Mesua
ferrea hành động như :
- thuốc cầm máu trong bệnh trĩ hémostatique en piles.
● Hệ thống tuần hoàn :
- là một thuốc bổ cho tim tonique Cardiaque,
- và thuốc cầm máu hémostatique
,
Cây Vấp Mesua ferrea được sử dụng trong :
- suy tim débilité
Cardiaque,
- và những rối loạn máu troubles
sanguins .
● Hệ thống hô hấp :
Cây Vấp Mesua ferrea được dùng trong :
- bệnh ho gây ra bởi kapha, trên nguyên tắc của sự ỗn định
và yếu tố đất và nước.
- chứng khó thở dyspnée,
- và nấc cục hoquet, bởi sự suy giảm kapha.
● Hệ thống
sinh dục :
Cây Vấp Mesua ferrea sử dụng như chất :
- kích thích tình dục aphrodisiaque,
và như
thuốc:
- cầm máu trong chứng rong kinh, kinh nguyệt quá nhiều hémostatique dans ménorragies .
Không
có một hoạt động oestrogénique hoặc progestative nào đã được tìm thấy .
▪ Sự sử
dụng của cây trong bệnh rong kinh ménorragies
có thể là do hành động của nó trên :
- những mao mạch capillaires.
● Hệ thống tiểu tiện :
- lợi tiểu diurétique
,
như vậy
lợi ích trong :
- sự giữ nước tiểu rétention
d'urine .
▪ Sự sử
dụng chủ yếu của tiểu nhụy đã được
mô tả để kiểm soát những sự xuất huyết trong :
- rong kinh, kinh nguyệt quá nhiều ménorragies,
- và bệnh trĩ piles.
▪ Trong
một nghiên cứu của cây Vấp Mesua ferrea để đánh giá hoạt động :
- sexuelle
stéroïdiens putatif , của cây
Chủ trị : indications
Cây Vấp Mesua ferrea có những chỉ định như :
- chất làm se thát astringent,
- tiêu hóa digestant,
- chống độc hại anti
toxique,
- chống siêu vi khuẩn antimicrobien,
- chống viêm anti-inflammatoire,
- hạ sốt antipyrétique,
- và hoạt động trừ trùng giun anthelminthique.
Cây Vấp Mesua ferrea được sử dụng trong :
- bệnh sốt fièvre,
- ngứa démangeaisons,
- buồn nôn nausées,
- bệnh phong cùi lèpre,
- những rối loạn da troubles
de la peau,
- chứng viêm quẩng érysipèle,
- những bệnh trĩ chảy máu piles de saignement,
- tử cung xuất huyết metrorrhagea,
- rong kinh, kinh nguyệt quá nhiều menorrhagea,
- khát quá mức soif excessive,
- và đổ mồ hôi transpiration.
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Cây
Vấp Mesua
ferrea được sử dụng trong :
- viêm inflammation,
- và trong những bệnh nhiễm trùng septiques ( Rai et al . , 2000) .
▪ Những
bộ lạc của Assam dùng cây Vấp Mesua ferrea này cho những đặc tính :
- sát trùng antiseptiques
,
- tẩy xổ purgatif
,
- thanh lọc máu purifier
le sang ,
- chống lại những trùng giun vers ,
- những đặc tính bổ dưởng toniques ( Parukutty và al . , 1984) .
▪ Trong
y học truyền thống Thái Lan, cây Vấp Mesua ferrea được sử dụng để chữa trị :
- bệnh sốt fièvre
,
- lạnh froid ,
- bệnh suyễn asthme,
và
như :
- thuốc tống hjơi carminative
,
- long đờm expectorante
,
- thuốc bổ tim cardiotonique
,
- lợi tiểu diurétique,
- và là tác nhân hạ sốt antipyrétique
( Fondation de réanimer et Encourager Médecine traditionnelle thaïe , 2005) .
▪ Những tro của lá Mesua ferrea dùng cho :
- mắt yeux . ( chỉ thông tin, tất cả cẫn thận dùng cho mắt
)
▪ những
hạt Mesua
ferrea được dùng cho thuốc dán cao cataplasme, áp dụng trong :
- vết thương blessures,
- và nổi mụt mũ ở da éruptions
cutanées ( Burkill , 1966; . Kumar et
al , 2006) .
▪ Lá và
những hoa là thuốc giải độc antidotes,
dùng cho :
- những vết rắn cắn morsures
de serpent,
- và vết chích của con bò cạp piqûre de scorpion .
▪ Dầu
cố định được sử dụng cho :
- nhiễm trùng ở da infection
cutanée ,
- vết lở loét plaies
,
- ghẻ gale ,
- và bệnh thấp khớp rhumatismes
.
▪ Hoa
Vấp Mesua
ferrea là :
- thuốc cầm máu stomachique
,
- long đờm expectorant,
- và chất làm se thắt astringent
.
▪ Nước
nấu sắc décoction hoặc ngâm trong
nước đun sôi infusion hoặc dung dịch
trong alcool của vỏ teinture d' écorce và rễ, là một thuốc bổ đắng và lợi ích
trong :
- viêm dạ dày gastrite
,
- viêm phế quản bronchite
( Sahni , 1998; . Husain và al , 1992; . Joy và al , 1992; Nadkarni , 1976)
và để
chữa lành :
- những vết rắn cắn morsures
de serpent ( Santamaría , 1978 ) .
▪ Những
bộ phận trên không là thuốc :
- chống co thắt antispasmodique
,
- lợi tiểu diurétique
, ( Husain và al , 1992; . . Joy và al , 1992).
- sẩy thai abortif ( . Nath và al , 1992)
và sử dụng trong :
- bệnh sốt fièvre ,
- khó tiêu dyspepsie
,
- rối loạn thận troubles
rénaux,
- và trong mỹ phẩm cosmétiques
( Kumar et al . , 2006).
▪ Một
công thức y học truyền thống ayurvédique chứa cây Vấp Mesua ferrea thể hiện đặc
tính :
- cầm máu hémostatiques,
- và làm se thắt astringentes,
và đặc
biệt lợi ích trong những trường hợp :
- xuất huyết tử cung saignements
utérins ( Husain và al , 1992; . . Joy và al , 1992) .
Nghiên cứu :
● Hoạt động dược lý activités pharmacologiques.
Nghiên cứu khử trùng désinfection
Dầu
nhân hạt Vấp
Mesua ferrea đã được nghiên cứu cho tiềm
năng :
- khử trùng tự nhiên désinfectant
naturel,
- và khử trùng động học désinfection
cinétique .
Đĩa dị
dưởng đếm vi khuẩn bằng cách dùng UFC / ml, đổ vào đĩa dị dưởng, phương pháp thực hiện ở điều kiện 35 ° C / 48
giờ, đĩa số thạch pétri đã được sử dụng để đánh giá :
- sự khử trùng désinfection,
- và động học cinétique.
▪ Nhủ
tương dầu thô trong nước như một mẫu thử nghiệm và nước của mặt thoáng đã được
sử dụng để so sánh của những tộc đoàn sản
xuất bằng cách sử dụng phương pháp đĩa dị dưởng.
▪ Nhủ
tương dầu thô đã cho thấy tổng số thuốc khử trùng với một nồng độ 2 mg / ml và
trên, trong khi những dữ kiện được tạo ra từ việc khử trùng ở 1 mg / ml phù hợp
với mô hình theo thứ tự đầu tiên.
▪ Nghiên
cứu kết luận rằng những tinh dầu nhân hạt giống cây Vấp có một tiềm năng khử
trùng đáng chú ý và những nghiên cứu của động học cinétique đã chỉ ra rằng dầu trang bị cho mô hình đầu tiên với một
giá trị k của -0,040 ( Adewale và al . , 2011) .
● Hoạt động chống oxy hóa activité
antioxydante và bảo vệ gan hépatoprotecteur
Trích
xuất trong méthanolique của hoa Vấp khô Mesua ferrea ( 100 và 200 mg / kg ) đã được truy tìm thực hiện trong cơ
thể sinh vật in vivo, một hoạt động :
- chống oxy hóa anti-oxydante,
- và bảo vệ gan hépatoprotecteur
ở chuột cái Wistar thí nghiệm.
▪ Một
sự nhiễm trùng nhân tạo đã được gây ra bởi cho dùng vi khuẩn Staphylocopccus
aureus trong nước của thức uống trong 24 giờ khi khởi đầu cuộc thí nghiệm, sự
lấy mẫu được thực hiện 1 lần / ngày và sau một tuần.
Những thông số sinh hóa biochimiques như sau của :
- aspartate aminotransférase ( AST ) ,
- alanine aminotransférase ( ALT ) ,
- créatinine phosphorkinase (CPK ) ,
- phosphatase alcaline ( ALKP ) ,
- créatinine ,
- urée ,
- Super oxyde dismutase (SOD ) ,
- catalase ( CAT ) ,
- glutathion peroxydase ( GPX ) ,
- glutathion réductase ( GR ) đã được đo lường.
▪ Có
một sự gia tăng đáng kể của :
- SOD của gan foie,
- và AST trong nhóm chữa trị .
▪ Có
một sự giảm đáng kể của phân hóa tố xúc tác catalase ( CAT ) , GPX , GR , và
hoạt động của ALT .
Không
khác biệt đáng kể được quan sát thấy trong CPK và của hoạt động créatinine (
Garg et al . , 2009) .
▪ Trích
xuất trong éthanol của Hoa cho thấy một hoạt động ức chế mạnh ( 96.03 % ) ở 100
µg / ml chống lại oxyde nitrique ( NO) thử nghiệm ( Makchuchit và al . , 2010)
.
▪ Trích
xuất của lá trong nước-éthanol (1:1) cho thấy một sự ức chế mạnh của oxy hóa
chất béo không bảo hòa peroxydation
lipidique ( Yadav , 2010) .
▪ Cây
Vấp Mesua ferrea cho thấy một hoạt động chống oxy hóa mạnh antioxydante puissante với phân
nửa nồng độ ức chế tối đa (CI50) giá trị của 31,25 µg / ml so với giá trị IC50 của
acide ascorbique tiêu chuẩn 11,11 µg / ml ( Jayanthi và al., 2011 ) .
● Hoạt động giảm đau activité analgésique :
▪ n-hexane,
acétate d'éthyle và những trích xuất méthanol của lá Vấp Mesua ferrea ( 125 và 250 mg / kg ) thể hiện một hoạt động giảm đau analgésique đáng kể gây ra bởi acide
acétique phản ứng quằn quại ở chuột.
▪ Sự
giảm phản ứng quằn quại cho liều thấp hơn của trích xuất trên là 36,08, 16,33 và 10,21 % tương ứng và cho liều cao hơn, đó là
42,21, 19,63 và 17,06 % , tương ứng ( Hassan et al . , 2006) .
● Hoạt động chống co thắt activité antispasmodique
▪ Trích
xuất của hạt Vấp Mesua ferrea trong dầu hỏa đã được đánh
giá cho hoạt động chống co thắt antispasmodique
trên hồi tràng iléon được cô lập của
chuột thực hiện trong ống nghiệm in vitro.
Sự co
thắt của hồi tràng iléon của chuột đã
được đo lường trên kymographe. Chất Acétylcholine và carbachol nguyên nhân sự
co rút của 2,61 và 3,20 cm , tương ứng.
Nồng độ
dầu hỏa thô, đó là 01:05 và 01:10 , và sự co thắt tiêu chuẩn của acétylcholine đã
được giảm ở 70 và 86 % , tương ứng .
Phản
ứng bình thường của acétylcholine, trong sự hiện diện của chất atropine được
giảm xuống còn 55 % ( Prasad và al. , 1999 ) .
● Hoạt động chống nọc độc activité anti-venin :
Trích
xuất của lá Vấp Mesua ferrea trong nước đã được truy
tìm cho hoạt động ly giải lyse của
những tế bào nguyên bào sợi fibroblastes
sau khi chữa trị nọc độc của bồ cạp heterometrus laoticus.
Trích
xuất được đánh giá bởi so với sự tồn tại của những tế bào của nguyên bào sợi fibroblastes sau 30 phút chữa trị với
kiểm soát giả hoặc với những trích xuất 0,706 mg/ml được ủ trước với nọc độc
của rắn Hétérometrus laoticus.
Sự tồn
tại của những tế bào nguyên bào sợi fibroblastes
sau 30 phút chữa trị với kiểm soát giả mock
control hoặc với 0,706 và 0,406 mg / ml cho thấy hiệu quả trong sự bảo vệ
chống lại nọc độc gây ra ly giải ( Uawonggul và al. , 2006) . và 5 flurocil (
CAF ) tá dược adjuvant hoặc tân tá dược néo-adjuvant hóa trị liệu chemotherapie .
Tất cả những bệnh nhân đã nhận được
cùng trị liệu chống nôn antìmétique
với ondensetrone và dexaméthasone .
- bệnh mất ăn anorexie ,
- tình trạng hoạng hoạt
động chỉ số của Karnofsky ,
- ói mữa vomissements ,
- mức độ viêm miệng stomatite,
- giảm bạch cầu leucopénie,
và những phản ứng phụ khác, như
là :
- tiêu chảy diarrhée ,
- chứng rụng tóc alopécie ,
phản ứng ung bướu khối u tumorale đã được kiểm tra.
Có một sự giảm đáng kể độc tính
đáng kể đã được quan sát trong nhóm MAK trong suốt chu kỳ hóa trị liệu cycles de chimiothérapie :
- chỉ số hoạt động karnofsky yếu đã
được ngăn ngừa bằng cách cho dùng đồng thời của MAK với hóa trị liệu chimiothérapie . { phân đoạn ngăn ngừa (
PF ) = 6 % ( 95 % khoảng tự tin, từ 22,1 đến 80,1 , giá trị p = 0,005 ) } .
- Ói mữa đã được ngăn ngừa bởi MAK
{ PF = 40,3% , ( khoảng tự tin 95 % , từ 15,1 đến 58,1 , giá trị p = 0,002 ) }
.
Tương tự như vậy, chán ăn được giảm
với PF = 35,6 % ( 95% khoảng tự tin, từ 17,6 đến 49,7 , giá trị p = 0,0001 ) trong
nhóm MAK .
Không có sự tăng sinh của những
khối u prolifération de tumeurs xảy
ra ở nhóm trong nhóm chữa trị bởi hóa trị liệu chimiothérapie tân tá dược néoadjuvante
nhận được MAK ( Saxena và al . , 2008) .
● Hoạt
động chống ung thư activité anti-néoplasique :
▪ Trích xuất thô trong éthanol của
cây Vấp Mesua ferrea đã được đánh giá chống lại :
- ung thư đường mật của
người carcinome humain de cholangio (
CL- 6 ), là khối u phát triển từ lớp niêm mạc của ống dẫn mật, nó có thể làm
tắc nghẽn đường mật và ống dẫn mật, triệu chứng chẫn bệnh tại chỗ clinique là chủ yếu gây ra sự suy giảm
chức năng của gan.
- thanh quản con người larynx humain ( Hep- 2 ) ,
- và ung thư gan con
người hépatocarcinome humain ( HepG2
) dòng tế bào ung thư thực hiện trong ống nghiệm.
▪ Trích xuất thể hiện một hoạt động
hứa hẹn chống lại :
- ung thư đường mật carcinome cholangio ( CL- 6) ,
với một sự tồn tại dưới 50 % với
nồng độ 50 µg / ml .
▪ cũng có một tiềm năng hoạt động
mạnh gây độc tế bào cytotoxique chống
lại :
- Hep- 2 và HepG2 (
Mahavorasirikul và al . , 2010) .
▪ Trích xuất trong méthanolique đã
được đánh giá trên khối u ác tính Ehrlich
ascite ở chuột.
Có một sự ức chế đáng kể của sự ức
chế :
- sự tăng trưởng khối u croissance
tumorale (Rana và al. , 2004) .
● Hoạt động chống co giật activité anti-convulsivant
Trích
xuất trong éthanol của Hoa Vấp Mesua ferrea đã được
đánh giá cho một hoạt động chống co giật anticonvulsivante
ở 3 mức độ khác nhau của liều dùng ( 200, 400 và 600 mg / kg po ) bởi cường độ
sóc điện tối đa (MES ) thử nghiệm trên chuột albinos .
Trích
xuất đã giảm thời gian gia hạn bổ dưởng của chi chân một cách phụ thuộc vào
liều dùng đối với mô hình MES.
Trích
xuất trong éthanol của cây Vấp Mesua ferrea ức chế MES
gây ra những sự co giật convulsions .
Tỉ lệ
phần trăm của sự ức chế thu được với liều dùng 200, 400 và 600 mg / kg là 100 %
( p < 0,01 ), 60 % (p < 0,01 ) và 100% ( p < 0,001 ) , tương ứng.
Những
dữ kiện của nghiên cứu này cho thấy rằng hoa cây Vấp Mesua ferrea gia tăng một cách đáng kể thời gian bắt đầu và một sự giảm thời gian cơn co giật bởi sóc điện électrochocs ( Tiwari và al . , 2012) .
Hiệu quả xấu và rủi
ro :
▪ Chất
nhựa résine có độc tính nhẹ légèrement
toxique,
Ứng dụng :
● Sự sử dụng :
▪ Cây
Vấp được biết là để giúp đở trong :
- sự suy nhược tổng quát,
- những rối loạn tim troubles
cardiaques,
- và tâm thần mentales
,
- chán ăn anorexie,
- và khó tiêu indigestion
.
▪ Bột
mịn của nagakesara Mesua ferrea với bơ áp dụng cho tại
chổ liên hệ để :
- làm giảm cảm giác nóng phỏng của những bàn chân senstation brûler des pieds.
▪
Nagakeshara trộn lẫn trong Shatadhauta gritha chức năng hoạt động tốt
cho :
- phỏng cháy bàn tay và bàn chân.
Shatadhauta gritha, là một phương pháp chế biến của y học
truyền thống ayurvédique, thường chỉ định cho bệnh ngoài da, thủ tục rửa bơ sữa
trâu 100 lần với nước, phương pháp này đã biến đổi sữa trau này thành một sản
phẩm mềm và mát, bổ dưởng như thuốc cao để chữa trị những bệnh ngoài da.
▪ Dán những nagakeshara Mesua ferrea, kiểm tra :
- sự bài tiết mồ hôi quá mức transpiration excessive,
- và lợi ích như chất khử mùi déodorant.
▪ Nhai
chung Mesua
ferrea, cardamome (Elettaria cardamomum)
và đường mía, cải thiện được giọng nói
trong :
- đau cổ họng maux de
gorge.
▪ Dán
những Mesua
ferrea, được áp dụng trên dương vật pénis để :
- một sự cương cứng tốt hơn meilleure érection.
▪ Dầu
hạt Vấp Mesua
ferrea được sử dụng để xoa bóp những rối loạn
bệnh thấp khớp rhumatisme để :
- làm giảm đau nhức douleur,
- và sưng enflure.
▪ Bôt
của nhụy đực nagakeshara Mesua ferrea : 2 gm, beurre 1 gm và đường mía
1gm, trộn lẫn đều và tiêu dùng để :
- giảm sự xuất huyết bệnh trĩ saignements pieux.
● Khả năng chữa lành bệnh pouvoir de guérison
:
▪ Những
lá Vấp được áp dụng đắp vào đầu dưới dạng thuốc dán cao cataplasme để cho :
- cảm lạnh nặng rhumes
graves .
▪ Tinh
dầu hạt Vấp
Mesua ferrea được xem như rất lợi ích trong
một số bệnh như :
- những bênh ngoài da maladies
de la peau .
● Bệnh trĩ Piles :
Bột của
những nụ hoa Vấp Mesua ferrea với một liều 3-6 g , nếu
được dùng với beurre hoặc sữa đông ít ngọt, nó lập tức kiểm tra trên :
- sự chảy máu saignement,
- và đau nhức douleur
.
● Rối loạn tiêu hóa Trouble digestif :
Bột của
Mesua
ferrea, nếu được làm cho ngọt của nước với
đường, để :
- làm giảm những đau
bụng tiêu chảy coliques
abdominales,
- làm tiêu hóa dễ dàng facilite
la digestion .
Những
dầu Vâp
Mesua ferrea được sử dụng để chữa trị :
- những bệnh ngoài da maladies
de la peau,
và được
áp dụng tại chổ cũng được đề nghị trong :
- bệnh thấp khớp rhumatisme
.
Nguyễn thanh Vân