Genip - Quenepe
Mật cầu hai cặp
Melicoccus
bijugatus Jacq.
Sapindaceae
Đại cương :
Đồng nghĩa :
English : Spanish lime, genip, ginep, ginepe, guinep,
honeyberry
French: quenepe, quenett.
Genip Melicoccus bijugatus, có
nguồn gốc ở Colombie, Venezuela
và đảo Margarita, cũng trong Guyane Pháp, Guyana và Surinam.
Việt Nam, tên gọi là Mật cầu hai cặp (
theo GS Phạm Hoàng Hộ ), danh pháp khoa học là Melicoccus bijugatus, thuộc họ
với cây nhãn… Sapindaceae
Mật cầu Melicoccus bijugatus, được
trồng và tự phát trong những nước vùng nhiệt đới khác, cũng như ở ven biển
Ecuador, những vùng đất thấp ở Trung Mỹ, Antilles và Bahamas .
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực
vật :
Đại mộc cao đến 25 m, phát
triển chậm, dáng cây hùng vĩ, với một thân dày, thẳng, khoảng 1,5 m đường kính
và vỏ màu xám mịn, nhánh lan rộng, nhánh non màu đỏ nhạt. Cây thường đơn phái biệt chu, hoa đực và hoa cái ở trên 2
cây khác nhau, nhưng có những cây là đơn phái đồng chu tức 2 hoa đực và cái ở
trên cùng một cây.
Lá, kép,
màu xanh lá cây, sáng bóng, mọc cách, mang 2 cặp lá phụ, hình bầu dục thon, kích
thước khoảng 5-12,5 cm dài và 2,5 – 5 cm rộng, bìa lá nguyên, không lông.
Phát
hoa, chùm tụ tán, ở chót nhánh khoảng 10 cm dài.
Hoa,
nhỏ, màu trắng thơm.
Lá đài
4, cánh hoa 4, tiểu nhụy 8, có đĩa mật nguyên, noãn sào buồng, có 2 nuốm không
vòi nhụy.
Trái, chùm
trái thường phân nhánh, trái nặng gần như tròn, khoảng 2,5-4 cm dài và 2 cm
rộng, với vỏ màu lục, to bằng ngón chân cái,
Hột, 1
đến 2, cứng, thường có 2 hạt hình bán cầu.
Tử y,
hột được bao bởi 1 tử y arille dày
trong suốt, cấu trúc thạch đông gélatine,
rất ít chất xơ, màu vàng cam, hương vị chua ngọt, tử y thường dính bền vào hạt.
Bộ phận sử dụng :
Lá,
trái, nạt tử y của trái, mô phôi mầm và hạt
Thành phần hóa học và dược
chất :
● Hóa chất thực vật Phytochemistry : thành
phần hợp chất phénoliques và đường sucs
:
Quang phổ khối lượng spectrométrie de masse và phân tích bởi HPLC
của mô trái Mật cầu Melicoccus bijugatus đã chỉ ra sự hiện diện của nhiều loại
khác nhau của hợp chất phénoliques và dẫn xuất đường của nó.
Trong phần phôi của những mô hạt
cho phần lớn của những chất flavonoïdes đã được xác định, bao gồm :
- épicatéchine,
- catéchine,
- épigallocatéchine,
- procyanidines de type B (dimères ),
- naringénine,
- dẫn xuất của naringénine,
- phloretine,
- phloridzine,
- quercétine,
- myricétine,
- và resvératrol .
- acide hydroxycinnamique,
- và acide sinapique, cũng đã được xác định.
▪ Trong
những mô vỏ hạt, những flavonoïdes được phổ biến nhất là :
- procyanidines ,
đặc biệt :
- những trimères,
- và những dimères .
Điều
khác biệt này của những mô phôi mầm tissus
embryonnaires , trong đó chủ yếu là :
- những dimères,
- và monomères.
▪ Một procyanidines
loại A cũng đã được xác định trong những mô tế bào của vỏ hạt, nhưng không
trong những mô của phôi mầm embryon
hoặc trong nạt hay tử y của trái.
▪ Procyanidines
loại A, có một cấu trúc khác nhau, bởi một “cầu nối” éther, phổ biến hơn procyanidines
loại B và có thể đóng gớp vào những hiệu quả sinh học duy nhất của những trích
xuất từ hạt.
▪ Ngoài
ra, những acides phénoliques chánh được xác định trong những vỏ bao của hạt Mật
cầu Melicoccus bijugatus là dẫn xuất của acide coumarique, mà không dược tìm thấy trong những mô của phôi mầm tissus embryonnaires .
▪ Ngược
lại với những mô của hạt Mật cầu Melicoccus bijugatus, không có chất épicatéchine, catéchine, dẫn xuất của catéchine hoặc xác định trong những mô của
nạt tử y trái.
▪ Phần
lớn những hợp chất phénoliques xác định trong mô là :
- acides phénoliques ,
đặc
biệt :
- acide coumarique,
- và dẫn xuất của acide férulique.
▪ Những
dẫn xuất của resvératrol và dẫn xuất
của alcool benzylique cũng đã được tìm thấy trong những nạt tử y, cũng như
trong những mô của phôi mầm và của mô vỏ
bao của hạt.
▪ Đường
cũng được nghiên cứu trong cả hai :
- mô của nạt tử y pulpe,
- và phôi mầm embryons của nhiều giống trồng khác nhau của trái Melicoccus
bijugatus.
Gồm những loại đường như :
- saccharose,
- glucose,
- và fructose,
loại đường chủ yếu đã được phát hiện, đường này hiện diện
với số lượng cao hơn trong nạt tử y Mật cầu Melicoccus bijugatus so với những
mô phôi tissus embryonnaires.
▪ Tĩ lệ giữa đường glucose trong
fructose khoảng :
- 1:1 trong nạt tử y của
trái Mật cầu Melicoccus bijugatus,
- và 0,2:1 trong mô phôi tissus embryonnaires.
▪ Sorbitol, là những oligosaccharides của
gia đình raffinose, cyclitols hoặc cyclitols galactosyles không được tìm thấy.
▪ Một
lượng nhỏ của mannose và những vết của raffinose đã được phát hiện trong nạt tử
y và trong mô phôi embryons tissus.
● Giá trị thực phẩm cho 100 g của phần ăn
được :
- Năng lượng calories 58.11-73
- Độ ẫm 68.8-82.5 g
- Chất đạm protein 0.50-1.0
g
- Chất béo lipides 0.08-0.2
g
- Carbohydrates
13.5-19.2 g
- Chất xơ thực phẩm
0.07-2.60 g
- Tro 0.34-0.74g
- Calcium Ca 3.4-15 mg
- Phosphorus P 9.8-23.9 mg
- sất Fe 0.47-1.19 mg
- Carotene 0.02-0.44 mg (70 I.U.)
- Thiamine 0.03-0.21 mg
- Riboflavin 0.01-0.20 mg
- Niacin 0.15-0.90 mg
- Ascorbic Acid 0.8-10 mg
- Tannine 1.88 g
Amino Acids :
- Tryptophan 14 mg
- Methionine 0
- Lysine 17 mg
*Analyses made in Cuba,
Central America and Colombia.
Đặc tính trị liệu :
▪ Những hạt ăn được, nhưng :
- rất se thắt très
astringent .
Những hạt Mật cầu Melicoccus bijugatus rang
lên, được nghiền nát thành bột nhuyễn, sử dụng trong y học, như để chữa
trị :
- bệnh tiêu chảy diarrhée
.
▪ Nước
nấu sắc décoction của lá Génip se
thắt được dùng như dung dịch thụt rữa lavement,
cho :
- những rối loạn ruột troubles
intestinaux .
►
Hiệu quả tiềm năng sinh học.
● Mô
hạt Tissus Graines
Những hoạt động sinh học của những thành phần hợp
chất hóa thực vật phytochimiques đã
xác định trong phôi mầm của trái cây Mật cầu
Melicoccus bijugatus, và sự sử dụng kết
hợp với y học dân tộc ethnomédicales.
Hầu hết những sử dụng của hạt cây Mật cầu Melicoccus bijugatus xuất hiện có liên quan với sự chữa trị trong những vấn đề :
- dạ dày-ruột gastro-intestinaux .
▪ Những hạt Mật cầu
Melicoccus bijugatus nghiền nhuyễn, bao gồm những phôi mầm và có thể, những vỏ
hạt được trộn lẫn với sirop hoặc nước nóng để chữa trị :
- bệnh tiêu chảy diarrhée.
Hiệu quả y học này có thể là do chất épicatéchine
và chất catéchine và procyanidine B2, ít phổ biến và được
tìm thấy trong tất cả các bộ phận của hạt giống semences.
▪ Những thành phần ức chế sự vận chuyển của chlorure
bởi cystic fibrosis transmembrane
conductance regulator ( CFTR ) trong tế bào biểu mô ruột kết của người, đã
được xếp trong thứ tự như sau :
épicatéchine
> catéchine > procyanidine B2.
Những thành phần hóa chất thực vật phytochimiques ngăn ngừa :
- sự mất nước déshydratation,
- và mất chất dinh dưởng liên
quan đến bệnh tiêu chảy diarrhée,
bởi được ngăn chận sự vận chuyển chlorure.
▪ Dẫn xuất của catéchine, cũng có hoạt
động :
- kháng siêu vi khuẩn antimicrobienne,
có thể hủy diệt những vi sinh vật là căn nguyên
của :
- bệnh tiêu chảy diarrhée.
▪ Ngoài ra, những chất procyanidines loại A,
hiện diện trong những vỏ của hạt Mật cầu
Melicoccus bijugatus, có những hiệu
quả :
- chống dính anti-adhérence,
trên những vi khuẩn bactéries và có khả năng có trong những bào chế của hạt được sử
dụng để chữa trị :
- những vấn đề của dạ dày-ruột gastro-intestinaux.
▪ Tính chát, làm se của những mô phôi mầm Mật cầu Melicoccus bijugatus tissus embryonnaires, có thể
nguyên nhân bởi :
- épicatéchine,
- catéchine dimères,
- và trimères,
có thể, cũng đuợc cho là để kiểm soát tìêu chảy diarrhée, bằng cách làm se thắt :
- những mô đường tiêu hóa dạ dày-
ruột gastro-intestinaux,
điều này có thể ngăn chận những :
- sự bài tiết sécrétions,
- và mất đi những nguyên tố dinh
dưởng éléments nutritifs.
▪ Hoạt động chống ký sinh anti-parasitaire của phôi mầm embryon
có thể là do sự hiện diện của thành phần hợp chất naringénine, được báo
cáo để có một hoạt động mạnh nhất chống những ký sinh parasites, như là :
- Cryptosporidium parvum,
- và Encephalitozoon intestinalis
so với nhiều flavonoïdes khác.
▪ Nước ép của phôi có thể giảm :
- kích ứng cổ họng irritation de la gorge
từ nạt tử y Mật cầu
Melicoccus bijugatus bằng cách tác động
trên mối quan hệ ràng buộc của những hợp chất phénoliques chất làm se thắt của
nạt tử y.
▪ Những thay đổi lực điện tử ion hoặc độ pH
của nước ép phôi mầm có thể chống lại những hiệu quả của hợp chất phénoliques
của nạt tử y trái Melicoccus bijugatus gắn liền với :
- những chất đạm trong cổ họng,
- hoặc có thể của những hợp chất từ nạt tử y,
có thể
ràng buộc với những hợp chất ưu tiên hơn từ phôi mầm.
▪ Nhìn
chung, những mô của hạt có nhiều trong tổng số hợp chất phénolique, những hiệu
quả :
- chống oxy hóa antioxydants,
- và một hoạt động chống nấm antifongique
hơn những
mô của nạt tử y Mật cầu Melicoccus bijugatus,
chỉ ra rằng nó có thể có hiệu quả lợi ích khác cho sức khỏe của những hạt cây
mật cầu, khác với nạt tử y.
● Mô nạt tử y của trái pulpe de fruits :
Những sự sử dụng y học dân tộc ethnomédicales của những mô nạt tử y trái Mật cầu Melicoccus bijugatus có liên quan đến hoạt động sinh học có nhiều tiêm năng của những hợp
chất hóa thực vật phytochimiques đã
được xác định trong nạt tử y trái Genip.
▪ Sự sử dụng nạt tử y để chữa trị :
- bệnh huyết áp động mạch cao hypertension
có thể
giải thích là do một phần bởi acide caféique, ức chế hiệu quả sự tăng
sinh của những tế bào cơ trơn thành mạch máu ở chuột gây ra bởi :
- angiotensine II ,
hoặc có
những tác dụng làm hạ huyết áp antihypertenseurs
trong mô hình động vật dễ bị :
- đột quỵ AVC. accident
vasculaire cérébral
▪ Trong khi, những dẫn xuất của acide coumarique
đã được xác định trong mô nạt tử y Mật cầu
Melicoccus bijugatus có nhiều khả năng
để giải thích cho sự sử dụng để chữa trị :
- tăng huyết áp hypertension.
▪ acide p-coumarique có những hiệu quả :
- chống oxy hóa anti-oxydantes,
- và hoạt động chống tiểu cầu anti-plaquettaire,
ở người với những liều dùng có thể lấy được trong
chế độ ăn uống..
Ngoài ra, những dẫn xuất của đường acide coumarique
đã được xác nhận là một trong những đỉnh chánh (pic) trong một trắc đồ CLHP vết
in của nạt tử y với 280 nm.
▪ Sự hiện diện của p-coumaroyl hexose ( glucose hoặc
galactose ) cũng đã được xác định bởi
quang
phổ khối lượng của phần đoạn bán tinh khiết semi-purifiée nạt tử y Mật cầu
Melicoccus bijugatus, thể hiện một hoạt
động :
- kháng khuẩn antimicrobienne.
▪ Sự sử dụng nạt tử y
Mật cầu Melicoccus bijugatus để chữa
trị :
- bệnh tiêu chảy diarrhée
có thể là do những thành phần hợp chất
polyphénoliques :
- làm se thắt astringentes,
hoặc những acides hydroxycinnamiques :
- kháng khuẩn antimicrobiens ( thí dụ như acide
coumarique )
là mục tiêu của những nguồn bệnh này.
▪ acide coumarique và những sản phẩm dẫn xuất là
những chất ức chế có hiệu quả của nhìều loại vi khuẩn, bao gồm :
- Escherichia coli.
▪ Acide p-coumarique đã được báo cáo là có khả
năng hấp thụ những vi sinh vật trong hệ tiêu hóa ở chuột và không chuyển
hóa biến dường đáng kể, cho thấy hợp chất này có thể gây ra những hoạt động
sinh học, bao gồm những hiệu quả :
- kháng khuẩn antimicrobiens,
- chống oxy hóa anti-oxydantes,
một cách có hiệu quả trong vùng dạ dày ruột gastro-intestinale của cơ thể.
▪ Cũng như trái Genip
Mật cầu Melicoccus bijugatus, có những
hiệu quả tương tự như trái vải Litchi chinensis L để chữa trị :
- bệnh loét ulcères,
- và ung bướu tumeurs,
của những
vùng dạ dày-ruột gastro-intestinale;
hoặc
tương tự Dimocarpus longane Lam, và Nephelium lappaceum L để tẩy trục những ký
sinh trùng parasites.
▪ Sự sử
dụng nạt tử y trái Mật cầu, dùng cho :
- những vấn đề của hệ hô hấp problèmes respiratoires,
- hoặc bệnh suyễn asthme
cũng có thể một phần là do acide caféique
trong nạt tử y, đã ức chế chọn lọc của sinh tổng hợp biosynthèse của :
- những leucotriènes,
hoặc của những thành phần hợp
chất duy trì những phản ứng viêm inflammatoires,
như là :
- bệnh suyễn asthme.
▪ Những dẫn xuất của resvératrol được xác
định trong nạt tử y Mật cầu Melicoccus
bijugatus bởi quang phổ kế khối lượng spectroscopie de masse cũng có thể giải
thích cho sự sử dụng của các bộ phận của trái Genip Mật cầu Melicoccus
bijugatus, trong chữa trị :
- bệnh suyễn asthme,
- và những rối loạn cửa hệ hô hấp
troubles respiratoires.
do bởi vì chất resvératrol hành động
như :
- một chất ức chế của NFkB, một
yếu tố liên quan đến sự sao chép trong quá trình viêm inflammatoires dẫn đến những :
- triệu chứng bệnh suyễn symptômes d'asthme .
▪ Những mô nạt tử y
Mật cầu Melicoccus bijugatus có thể sử
dụng để chữa trị :
- chứng táo bón constipation,
đây là kết quả của những dẫn xuất của acide férulique
được xác định trong những trích xuất của nạt tử y trái Mật cầu Melicoccus bijugatus.
Những dẫn xuất này có thể góp phần cho hiệu quả
nhuận trường laxatifs của những mô
nạt tử y trái Mật cầu, bởi vì acide férulique và dẫn xuất cực polar dérivative được báo cáo để giảm
thời gian chuyễn vận trong trực tràng côlon.
▪ Ngoài ra, tĩ lệ của đường glucose fructose trong
trái mật cầu là lớn hơn hoặc bằng 1 và không có sorbitol đã được phát
hiện trong trái Mật cầu Melicoccus bijugatus này.
Điều này chỉ ra rằng nạt tử y của trái Mật cầu Melicoccus bijugatus có thể ít kích ứng cho :
- hệ thống tiêu hóa système digestif,
đặc biệt cho những người nhạy cảm và so với những
trái nhiểu fructose hơn glucose. ( thí dụ như pommes ).
▪ Không có những chất catéchines se thắt astringents hoặc dẫn xuất đã được xác
định trong nạt tử y trái Mật cầu Melicoccus
bijugatus.
▪ Acides hydroxycinnamiques, những thành phần
hợp chất phénoliques không xác định hoặc hợp chất khác của nạt tử y Mật cầu Melicoccus bijugatus có thể là nguyên nhân se thắt astringence.
Những hiệu quả độc hại, kết quả của sự tiêu dùng
những nạt tử y bởi những người thanh thiếu niên và có thể những trẻ em, có khả
năng là nguyên nhân bởi những polyphénols .
▪ Tính chát cao astringence trong những trái mật cầu
này chỉ ra sự hiện diện của hợp chất, như là những polyphénols, không chỉ liên
kết với những chất đạm protéines
nhưng cũng là một :
- chélate sắt chélate
de fer, là một quá trình trong đó hình thành một chất phức tạp ( sắt phức
tạp )
- và một kim loại khác.
Sự hiện diện quá nhiều chélateurs du fer
trong thực phẩm có thể là nguyên nhân của sự :
- thiếu chất sắt carence
en fer, ở những thanh thiếu niên, vì nhu cầu chất sắt rất cao do tốc độ
tăng trưởng nhanh chóng của nó.
▪ Chất Saponines, có những hiệu quả độc hại ở
con người nếu sự hiện diện của chất này ở một nồng độ đủ cao ( thí dụ như tán
huyết hémolyse của những hồng huyết
cầu globules rouges ), nhưng thường kết
hợp với những hiệu quả lợi ích ở một nồng độ thấp hơn ( thí dụ như nồng độ
cholestérol thấp trong huyết tương ).
Sự tiêu dùng của tiềm năng chất Saponine trong nạt
tửy trái Mật cầu M. bijugatus, có thể :
- giảm tĩ lượng cholestérol taux de cholestérol,
và cho một giải thích bổ sung thêm cho việc sử dụng
nạt tử y trái Mật cầu để chữa trị :
- cao huyết áp hypertension .
► Lợi ích cho sức khỏe của Genip hoặc Quenepa
Một
trái nhỏ với kích thước như trái olive có da cứng. Bên trong tìm thấy có một
quả, hương vị ngon ngọt thơm với một chất thạch đông như dính chặc vào hạt,
phần lớn người ta dùng tươi ....nhưng nó cũng có thể chế biến trong sauce,
những món ăn tráng miệng và nước ép.
● Mật
cầu Melicoccus bijugatus, cũng chứa một số lượng lớn của tryptophane, là quan trọng cho :
- một giấc ngủ tốt bon
sommeil ...
và lysine, quan trọng cho :
- một sự tăng trưởng tốt bonne croissance,
và để ngăn ngừa :
- bệnh mụn rộp nước herpès.
●
Nghiên cứu đang tiến hành trên Mật cầu Melicoccus bijugatus như một thực
phẩm :
- chống bệnh tiểu đường anti-diabétique,
bởi vì
những chất đạm protéines đặc biệt
trong Mật cầu Melicoccus bijugatus làm :
- giảm mức đường trong
máu.
● Những lá của cây Mật cầu Melicoccus bijugatus, có thể đun sôi trong trà,
rất tốt cho :
- những vấn đề của đường
ruột intestinaux .
● Genip, trái Mật cầu Melicoccus bijugatus có đầy những chất xơ thực phẩm,
tác dụng để :
- giảm cholestérol,
- và ngăn ngừa táo bón constipation ,
▪ Vitamine A cũng kích thích :
- hệ thống miễn nhiễm système
immunitaire,
- và ngăn ngừa sự hình thành của những sạn tiết niệu calculs urinaires ;
▪
Vitamine C, rất quan trọng bởi vì là một chất :
- chống oxy hóa lớn grand
antioxydant ;
▪ Calcium
Ca, nguyên tố khoáng :
- bảo trì những răng dents,
- và làm xương vững chắc
os solides,
và giúp ngăn ngừa :
- bệnh ung thư cancer ;
▪ Phosphore P, quan trọng
cho :
- tiêu hóa digestion,
- và những kích thích tố điều hòa hormones de régulation .
● Trái Genip Mật cầu Melicoccus bijugatus,
dùng để :
- hạ huyết áp động mạch pression
artérielle,
- và giúp bệnh suyễn asthme,
và bởi
vì Mật cầu Melicoccus bijugatus có đầy chất chống oxy hóa antioxydants ( hợp chất phénoliques ), cũng sử dụng để :
- ngăn ngừa những bệnh tim mạch cardiovasculaires ,
- tăng cường hệ thống miễn nhiễm con người système immunitaire,
- và ngăn ngừa những tai nạn đột quỵ hay tai biến mạch máu não AVC accident
vasculaire cérébral.
● Trái Quenepa Mật cầu Melicoccus
bijugatus, có hàm lượng thấp :
- chất béo,
- năng lượng calories,
- và không cholestérol !
Một số người cho rằng nếu muốn giảm
cân chỉ cần tiếp tục ăn Quenepa Mật cầu Melicoccus bijugatus mỗi ngày …..nó sễ
đãm nhiệm cho vấn đề này.
● Hạt lớn của trái Mật cầu Melicoccus bijugatus cũng ăn được và có
thể nấu chín ... và khi nấu có hương vị rất thơm ngon.
Nướng, nghiền nát, và pha trộn với
những hạt khác và mật ong, Quenepa Mật cầu Melicoccus bijugatus giảm hạ :
- bệnh tiêu chảy diarrhée ,
Kinh nghiệm dân gian :
● Những hạt cũng được tiêu thụ bằng
cách nướng hoặc rang.
▪ Thực phẩm này quan trọng đặc biệt
cho những thổ dân bản địa của Nam Mỹ Amérique du Sud của vùng Orénoque, những thổ dân đã nấu chín để ăn
trong khi thiếu hụt khoai mì và được nghiền thành bột để làm bánh mì.
Quenepa Mật cầu Melicoccus
bijugatus sản xuất những dòng chảy dồi dào mật hoa nhưng trong thời gian ngắn
hạn, những con ong mật sử dụng tạo ra mật ong có màu nâu sậm.
▪ Trong Colombie, nước ép Quenepa
Mật cầu Melicoccus bijugatus là một thức ăn chủ yếu và có thể mua ở những cửa
hàng, ăn rất ngon ngọt.
Lá Mật cầu Melicoccus
bijugatus có chứa những hóa chất có hoạt động sinh học lợi ích.
▪ Ở Venezuela, những nhân của hạt nướng rang lên có tính làm se thắt,
nghiền nát thành bột nhuyễn pha trộn với mật ong miel và được dùng để :
- ngừng bệnh tiêu chảy diarrhée .
Phôi mầm rang cũng được chế biến và
tiêu thụ tương tự như trái dẻ châtaigne, dùng trong chế độ ăn uống.
▪ Ở Cộng hòa dominicaine, một trà
được chế biến từ lá Quenapa Mật cầu
Melicoccus bijugatus dùng để :
- hạ sốt fièvre,
Những lá Mật cầu Melicoccus bijugatus được
ghi nhận là tiêu trừ những loài bọ puces
và đẩy những con ruồi phlébotomes ( Simulium spp . ) .
▪ Ở Nicaragua , sử dụng dịch sữa của hạt hoặc " horchata ", được
ghi nhận dùng để chữa trị :
- những ký sinh trùng parasites
.
Thông
thường, những hạt được nướng trước khi tiêu thụ với mục đích hoặc là cho chế độ
ăn uống hoặc cho thuốc, có nhiều khả năng :
- giảm hạ độc tính của hạt toxicité des graines,
- hoặc làm cho tiêu hóa hơn.
▪ Trong
Colombie, nước ép được bảo quản
trong thương mại, trong đảo Vieques, Porto Rico, như một thức uống có rượu gọi
là « bili » được chế biến bởi rượu rhum lâu năm với những trái Genip Mật cầu
Melicoccus bijugatus.
Nạt tử
y của trái Mật cầu Melicoccus bijugatus cũng được sử dụng để chữa trị :
- cao huyết áp động mạch hypertension artérielle ,
- bệnh suyễn asthme,
- tiêu chảy diarrhée,
- và bệnh táo bón constipation
.
Những thông
tin thực vật dân tộc ethnobotanique
bổ sung, có được từ những cuộc phỏng vấn của những người đến từ Cộng hòa dominicaine
và Cuba, chỉ ra rằng nạt tử y của trái Melicoccus bijugatus có những hiệu quả
độc hại có thể ở những thanh thiếu niên adolescents.
Hiệu quả xấu và rủi
ro :
▪ Trong thuật ngử của độc tính toxicité, sự
tiêu dùng nạt tử y trái Mật cầu, nhiều quá mức, có thể là nguyên nhân
của :
- sự kích ứng cổ họng irritation de la gorge
là do sự hiện diện của thành phần hợp chất polyphénols
làm se thắt astringents, hoặc một số
lượng lớn của acide coumarique , được bìết là :
- kích ứng niêm mạc irriter les muqueuses,
- và những đường hô hấp voies respiratoires với nồng độ tăng
cao.
▪ Nạt tử y của trái cũng được ghi nhận
là :
- kích ứng cho cổ họng irritation
de la gorg,
khi mà
người ta tiêu thụ với một số lượng lớn.
Trong
khi đó, ngậm những hạt trong miệng nhai, kế nút lấy nước cốt của hạt giống, đã
được ghi nhận là :
- giảm những điều kiện nêu trên.
Ứng dụng :
● Nước ép Juice :
Một
thuốc nhuộm đã được thực nghiệm chế biến từ nước ép từ trái Mật cầu Melicoccus
bijugatus sống, làm một thuốc nhuộm không phai màu.
● Hoa :
Những
hoa Mật cầu, giàu mật hoa và rất hấp dẫn những loài chim ruồi colibris và loài
ong mật abeilles.
Mật ong
hoa Mật cầu Melicoccus bijugatus hơi đậm màu, nhưng hương vị dễ chịu.
Cây Mật
cầu rất được ưa thích bởi những người nuôi ong apiculteurs jamaïcains nếu mùa
hoa ( tháng 3 / tháng 4 ) ngắn hạn.
● Lá cây Mật cầu :
Ở Panama,
những lá cây Mật cầu Melicoccus bijugatus được rải rác trong nhà nơi mà có
nhiều loài côn trùng bọ chét puces.
Người
ta cho rằng những con bọ chét sẽ được hút bởi những lá và một số người tin Mật
cầu Melicoccus bijugatus thực hiện giết được loài bọ chét puces.
Thực phẩm và biến chế :
● Mô nạt tử y của trái :
Melicoccus
bijugatus, nạt tử y của trái tiêu dùng chủ yếu như là thực phẩm hoặc thức uống
.
Nước ép
tử y của trái Mật cầu Melicoccus bijugatus thường được nút hút cho đến khi phần
còn lại chỉ là chất xơ dính với hạt.
▪ Genip
Mật cầu Melicoccus bijugatus được dùng tươi bằng cách làm vỡ những vỏ của trái
và ăn nhai nạt tử y ngon ngọt của hạt Mật cầu, cũng được dùng làm nước ép, mứt,
thạch đông, và làm rượu mùi tên gọi là " Bili " .
▪ Tử y Mật
cầu Melicoccus bijugatus được dùng để thêm vào những bánh tarte, mứt hoặc chất
đông làm từ nạt tử y.
▪ Những
trái đã bóc vỏ, được đun sôi để làm nước trái cây một thức uống lạnh và sử dụng
như thuốc nhuộm màu trong thí nghiệm.
▪ Trong
một số nước, Mật cầu Melicoccus bijugatus được dùng trong chế phẩm nấu ăn, cho
hương vị mạnh của cam quýt, như súp, salade, gia vị ướp, và mứt.
▪ Mật
cầu Melicoccus bijugatus còn được sử dụng trong mật hoa để làm nước giải khác,
mứt, bánh ngọt và món ăn tráng miệng.
▪ Với
đặc tính dinh dưởng hoặc không, nhưng trên thực tế không có một thư giản nào
hơn là ngồi ăn một quả Mật cầu Melicoccus bijugatus với một hương vị thoải mái.
Nguyễn thanh Vân