Tâm sự

Tâm sự

jeudi 19 juin 2014

Dó tròn - Indian Screw Tree

Indian Screw Tree
Dó tròn
Helicteres isora L.
Sterculiaceae
Đại cương :
▪ Phạn Sanskrit : Avartani; Mrigshringa
▪ Hindi : Marorphali, Bhendu, Jonkphal,
English : Indian Screw Tree, East Indian Screw Tree, Deer’s Horn
▪ Việt Nam : Dó tròn theo GS Phạm Hoàng Hộ,
▪ Thai Lan : Pha Krabit
Dó tròn Helicteres isora, (Sanskrit: Vishanika) đôi khi còn gọi là cây vít Ấn Độ do hình dạng của trái có răng vặn xoắn hình cái vít đầu nhọn, là một cây nhỏ hay lớn thuộc họ Sterculiaceae, được tìm thấy ở Châu Á Asie, bao gồm Ấn Độ, Việt Nam, miền nam nướcTàu bán đảo MảLai, Nam Dương và Arabie saoudite. Ngoài ra còn tìm thấy ở Úc Châu Australie. .
Hoa màu đỏ, sự thụ phấn chủ yếu do chim của họ Sunbird. Cây có nhiều đặc tính dinh dưởng và y học.
Cây mọc ở trong rừng có lá rụng, ẫm, ven suối, dòng nước chảy. Ở Việt Nam theo Giáo Sư Phạm Hoàng Hộ tìm thấy ở Phan Rang, núi Cấm, Châu Đốc.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Tiểu mộc lớn 3 – 7 m cao, có lá rụng, với vỏ xám và có những nếp nhăn mịn, xen kẻ những lông, chồi non có lông hình ngôi sao.
, đơn, có phiến xoan rộng tròn dài, đáy tròn có khi bất xứng, có thùy hay không, bìa có răng nhọn, không đều nhau, kích thước từ 5-12 x 3-8 cm, gân lá 3-5 ở đáy, mặt trên và mặt dưới lá sần sùi lông, cuống lá dài 1,2 cm, lá bẹ hình kim.
Phát hoa, cô độc hay hợp thành tụ tán 2-3 hoa, dài 1,2 cm, mọc ở nách lá, lá bắc 2-3 cm dài, thẳng, 2 tuyến màu nâu hiện diện ở nách của lá bắc, cuống hoa dài khoảng 6 mm.
- đài hoa màu vàng nhạt, không rụng, hình ống, chia thành 5 thùy không đều nhau, ống đài 1,5-2 cm dài, lông rậm hình ngôi sao ở phía ngoài.
- cánh hoa, không đều nhau, 3-4 cm dài, hình xoang ngược, màu xanh rồi đỏ, dài 3-4 cm,
- hùng thư đài ( cột tiểu nhụy ), hình trụ, mang 10 tiểu nhụy, tiểu nhụy bất thụ 5, quanh noãn sào.
- bầu noãn 2-2,5 mm dài, đặt ở cuối đế hoa gynophore, 5 thùy, 5 buồng, nhiều noãn, vòi nhụy 5 nuốm giống hình cây dùi.  
Trái, gồm 5 nang, hình trụ dài 4,6 cm, xoắn vặn như dây luột hay dạng ốc vít đầu nhọn nên gọi là “ trái ốc vít Ấn Độ ”, dính vào nhau, trưởng thành tháo mở ra và phân tán những hạt bên trong.
Hạt, to 2 mm, màu nâu đen, có góc cạnh nhăn nheo.
Bộ phận sử dụng :
Thân, trái, rễ và vỏ, hạt, nước ép từ những bộ phận.
Thành phần hóa học và dược chất :
● Thành phần hóa học :
▪ Vỏ trái và vỏ của thânrễ Dó tròn Helicteres isora chứa :
- những phytostérols,
- acide hydroxy,
- một chất màu vàng-cam,
- saponines,
- đường,
- phlobatanins,
- và chất mộc lignine.
▪ Từ rễ Dó tròn Helicteres isora, tìm thấy :
- acide betulic,
- daucosterol,
- sitostérol,
- và isorin, đã được phân lập.
Sáu néolignanes :
- helicterins từ A đến F đã được phân lập từ trích xuất  trong nước từ trái Dó tròn,
▪ Cây Dó tròn Helicteres isora cũng chứa :
- những glucosides flavonoïdes.
▪ Những hạt chứa :
- diosgénine.
Dó tròn Helicteres isora chứa :
- một ester,
- tétratriacontanyle tetratriacontanoate.
Trái Dó tròn Helicteres isora cũng chứa :
- triterpenoids,
- α-amyrine,
- β-amyrine,
- lupeol,
- friedeline,
- và taraxerone (Ghani, 2003).
● Thành phần hóa chất thực vật Phytochimie :
 ▪ Giàu nguồn :
- chất chống oxy hóa antioxydants,
- đường glucides,
- chất đạm protéines,
- chất xơ thực phẩm fibres,
- calcium Ca,
- phosphore P,
- và chất sắt Fe.
▪ Nhiều nghiên cứu đã cho thấy sự hiện diện của :
- phénols,
- flavonoïdes,
- alcaloïdes,
- glycosides,
- phytostérols,
- caroténoïdes,
- tanins,  
▪ dầu cố định và chất béo hình thành trong các bộ phận khác nhau của cây Dó tròn Helicteres.isora, với những nồng độ khác nhau.
Thành phần hoạt động hóa thực vật phytoconstituents cũng được xác định rõ, bao gồm :
- acide gallique,
- acide caféique,
- vanilline,
- acide p-coumarique.
Bean và những đồng nghiệp của Ông (1985), đã phân lập :
- cucurbitacine B,
- isocucurbitacin B ( stéroïdes ) từ rễ cây Dó tròn Helicteres isora.
và đã báo cáo là có hoạt động :
- gây độc tế bào cytotoxique.
Ngoài ra, Satake và al (1999) đã phân lập :
- acide rosmarinique và dẫn xuất của chúng;
- isoscutellarein và dẫn xuất;
- acide D-glucopyranosyl isorinic,
- với acide rosmarinique,
- Helisterculins A và B,
- Helisorin.
Như trong tiếp nối những nghiên cứu trên Jamu, y học truyền thống của Nam Dương Indonésie, những nhà nghiên cứu đã phân lập được 3 thành phần hợp chất mới bao gồm :
▪ Ba (3) hợp chất mới :
- Acide rosmarinique 49-Ob-D-glucopyranosyl (2),
- 4,49-di-O-b-D-glucopyranosyl acide rosmarinique (3)
- và 2R-O-(49-Ob-D-glucopyranosyl caféoyl) -3 - ( 4-hydroxy-)
của acide lactique gọi tên là :
- acide isorinic 49-Ob-Dglucopyranosyl (4)
được phân lập cùng với :
- acide rosmarinique (1)
từ trái của cây Dó tròn Helicteres isora ​​L. (Sterculiaceae), một cây thuốc của dân indonésienne.
Những cấu trúc của hợp chất, bao gồm tuyệt đối hóa chất lập thể stéréochimie của (4), đã được làm sáng tỏ bởi phân tích quang phổ spectroscopique và những phương tiện hóa học.
Thành phần hợp chất (3) có một hoạt động lớn hơn làm sạch piégeage chống lại anion superoxyde sản xuất bởi chất xanthine và xanthine oxydase (XOD), so với acide rosmarinique (1).
Đặc tính trị liệu :
● Dó tròn Helicteres isora ​​L. (Sterculiaceae), được xem như một trong những nguồn thực vật của giống Murva ở Pendjab, thường được gọi là Mrigshringa trong Phạn ngữ sanskrit là một cây lớn hoặc nhỏ, thường xuyên mọc thành nhóm chung với nhau, ở Ấn Độ trong những khu rừng có lá rụng khô, đến 1500 m trên những sườn đồi.
▪ Theo y học truyền thống ayurvédique, Murva được sử dụng trong nhiều công thức ayurvédique như một thành phần để chữa trị những bệnh như :
- bệnh sốt gián đoạn, không liên tục fièvre intermittente,
- đau bụng tiêu chảy ở bụng  coliques abdominales,
- nhuận trường laxatif,
- những bệnh đường tiểu maladies urinaires,
- bệnh ngứa prurit,
- bệnh tiểu đường ngọt diabète sucré,
- chứng động kinh épilepsie,
- bệnh trĩ piles ,
- bệnh thương hàn typhoïde,
- chứng bệnh vô sinh stérilité,
- chi dưới cứng rigidité des membres inférieurs,
- và bệnh ngoài da maladies de la peau.
● Cây Dó tròn Helicteres isora ​​(L) sử dụng như :
- chống sự co thắt dạ dày antigastrospasmodic,
- trừ giun sán vermifuge,
- chống co thắt antispasmodique,
- hạ nhiệt antipyrétique,
- chống tiêu chảy anti-diarrhéique,
- chống bệnh kiết lỵ antidysentérique
và như :
- thuốc bổ sau khi sanh đẻ accouchement.
▪ Những thân của cây Dó tròn Helicteres isora được sử dụng như :
- trừ giun sán vermifuge,
- đau bụng tiêu chảy coliques,
- và chứng lở miệng aphtes,
● Những trái, rễ, vỏ của cây Dó tròn Helicteres isora, những thổ dân miền đông Ấn Độ dùng để chữa trị :
- đau bụng tiêu chảy coliques,
- tiêu chảy diarrhée,
- đầy hơi flatulence,
- những vết thương blessures,
- bệnh trĩ hémorroïdes,
- và bệnh tiểu đường diabète
● đây là cây giàu nguồn của chất :
- dinh dưởng  nutriments,
- và chất chống oxy hóa antioxydantes quan trọng trong chữa trị.
Những cuộc điều tra cho thấy rằng cây Dó tròn Helicteres isora cho những đặc tính :
- chống oxy hóa antioxydantes,
- chống ung thư anticancéreux,
- chống tiểu đường anti-diabétique,
- và chống siêu vi khuẩn antimicrobienne.
Rễvỏ của cây Dó tròn Helicteres isora là thuốc :
- long đờm expectorant,
- làm dịu đau adoucissant,
- làm se thắt astringent,
- làm se thắt émollient,
- thuốc  táo bón constipation,
- ức chế bài tiết sữa lactifuge,
- và chống lợi sữa antigalactagogue.
Cây rất hữu ích trong :
- đau bụng tiêu chảy colique,
- ghẻ gale,
- bệnh dạ dày gastropathie,
- những bệnh gan affections hépatiques,
- viêm mũ màng phổi lồng ngực empyème thoracique,
- những vấn đề dạ dày problèmes gastriques,
- bệnh tiểu đường diabète,
- bệnh tiêu chảy diarrhée,
- và bệnh kiết lỵ dysenterie.
Trái Dó tròn Helicteres isora có tính :
- chát âcre,
- làm se thắt nhẹ légèrement astringent,
- làm lạnh réfrigérant,
- dịu đau adoucissant,
- thuốc dễ tiêu stomachique,
- làm lành thương tích vulnéraire,
- chống co thắt antispasmodique,
- chống co giật anticonvulsivant,
- trừ giun sán vermifuge,
- và cầm máu hémostatique.
rất lợi ích trong chữa trị :
- mắt ophtalmologie,
- chứng đầy hơi flatulences,
- chứng đầy hơi ở trẻ em flatulences des enfants.
- những bệnh đau bụng đường ruột coliques des intestins
- đau bụng tiêu chảy coliques,
- và đau bụng abdominalgia ( thuật ngữ xưa để chỉ đau bụng sử dụng trong y học ).
- bệnh tiêu chảy diarrhée,
- bệnh kiết lỵ dysenterie,
- những vết thương plaies,
- vết loét ulcères,
- bệnh xuất huyết hémorragies,
- và bệnh tiểu đường diabète.
- hiệu quả chống co thắt antispasmodique.
- giảm men gan enzymes hépatiques,
Hạt Dó tròn Helicteres isora được nghiền nhuyễn thành bột được sử dụng để chữa lành những bệnh :
- loét trong lỗ tai ulcères dans les oreilles,
- bệnh kiết lỵ dysenterie,
- và bệnh đau dạ dày maux d'estomac.
Dó tròn Helicteres isora có hoạt động của thuốc :
- nhạy cảm với insuline insulino-sensibilisateurs,
( hoạt động của thuốc nhạy cảm insuline insulinosensibilisateurs có đặc tính hành động trên cả hai :
▪ quá trình trao đổi chất biến dưởng đường glucide, lipides métabolisme glucidique, lipidique,
▪ và huyết áp động mạch pression artérielle ).
- và đặc tính hạ đường máu hypolipidémique,
và có một tiềm năng để sử dụng trong chữa trị :
- bệnh tiểu đường loại 2 diabète de type 2.
Nước ép jus của rễ cây Dó tròn Helicteres isora được sử dụng trong những công thức :
- chống bệnh tiêu chảy anti-diarrhéiques,
- và chống bệnh kiết lỵ antidysentériques.
Nước ép của rễ cây Dó tròn Helicteres isora được khẳng định có lợi ích trong:
- bệnh sốt fièvre,
- ho toux,
- bệnh suyễn asthme,
- những bệnh nhiễm trùng dạ dày infections de l'estomac,
- bệnh nhiễm trùng đường ruột infections intestinales,
- bệnh tiểu đường diabète
và như một đơn thuốc cho :
- bệnh ghẻ gale.
Kinh nghiệm dân gian :
Liên quan Dược lý sắc tộc ethnopharmacological :
- đường glucides hydrates de carbone,
- đạm protéines,
- chất xơ thực phẩm fibres,
- calcium Ca,
- phosphore P,
- vá nguyên tố sắt Fe.
Những bộ phận khác nhau của cây theo truyền thống được sử dụng trong hệ thống y học bản địa để chữa trị những bệnh đau khác nhau :
▪ Ở Thái Lan, tên gọi (Pha Krabit) để chỉ cây Dó tròn Helicteres isora ​​Linn là một nguồn giàu những hợp chất y học với một loạt các đặc tính (Bapalal, 1982),
▪ Ở Thái Lan, trà Dó tròn Helicteres isora, một thức uống dinh dưởng nhẹ và thư giản để :
- những triệu chứng đau nửa đầu symptômes de la migraine,
- hội chứng trước khi có kinh prémenstruel,
- căng thẳng mãn tính stress chronique,
- hạ đường trong máu abaissement suger sang,
- bệnh tiểu đường loại 2 diabète II
- và là một sức mạnh chống oxy hóa puissant antioxydant,
- và chống ung bướu antitumorale .
▪ Nước ép của rễ và trái Dó tròn Helicteres isora, được áp dụng tại chỗ liên quan để chữa trị :
- những vết rắn cắn morsures de serpent.
Vỏ trái Dó tròn,  được xem là cao chất dinh dưởng .
Trái Dó được nghiền nát thành bột pha trộn với một số dược thảo khác và gia vị, được dùng cho những “ bà mẹ mới ” như « ladoo » ( một món ăn ngọt của người Ấn Độ ) để đối phó với :
- tình trạng yếu kém sau khi sanh đẻ.
▪ Dó tròn Helicteres isora ​​(sterculiaceae) là một nguyên liệu sử dụng trong y học dân gian Jamu ở Nam Dương Indonésie; tên gọi là "Buah Kayu Ules hoặc Ulet-Ulet" trên đão Java và được sử dụng để chữa trị :
- co thắt dạ dày gastrospasm,
▪ và như :
- diệt trừ giun sán cho sán móc ténia ở Nam Dương Indonésie,
▪ và dùng như :
- chống co thắt antispasmodique,
- hạ sốt antipyrétique,
- chống tiêu chảy anti diarrhée,
- và chống bệnh kiết lỵ antidysentérique trong Arabie Saoudite,
▪ và cũng như :
- một thành phần hợp chất bổ dưởng sau khi sanh đẻ trong Malais Islands.
▪ Bộ lạc của Wyanad, Malappuram và quận Palghat của Kerala, India dùng trích xuất cây Dó tròn Heleicteres isora  cho đặc tính :
- chống ung thư  anticancer (Mathew and Unnithan, 1992).
▪ Theo truyền thống, nước ép của rễvỏ vủa cây Dó tròn Helicteres isora ​​đã được sử dụng để chống lại :
- bệnh khí thũng emphysème,
- và bệnh tiểu đường diabète.
Cũng sử dụng như thuốc :
- long đờm expectorant,
- làm se thắt astringent,
- chống lợi sữa antigalactagogue,
và là một đơn thuốc cho :
- vết rắn cắn morsures de serpent (Kirtikar và Basu, 1993, Singh và al., 1984).
Trái Dó tròn Helicteres isora được sử dụng như :
- chất làm se thắt astringent,
- dễ tiêu stomachique,
- trừ giun sán vermifuge,
- làm lành vết thương vulnéraire,
- và chứng đau quặn đường ruột crampes intestinales (Chopra và al., 1956).
▪ Theo truyền thống, nước ép của rễ Dó tròn Helicteres isora được khẳng định như là lợi ích trong :
- bệnh tiểu đường diabète,
- viêm khí thủng emphysème,
- và những vết rắn cắn morsures de serpent.
Nghiên cứu :
● Kháng khuẩn Antibactérien và hoạt động chống plasmid antiplasmid của Helicteres isora ​​L.
Những kết quả từ những nghiên cứu đã được cung cấp của những trích xuất hữu cơ cây Dó tròn (Pha Krabit) Heleteres isora ​​L. như một plasmid mới ( plasmid, một cấu trúc di truyền trong tế bào có thể tái tạo một cách độc lập của nhiễm sắc thể, thường áp dụng cho một DNA trong tế bào của vi khuẩn sinh vật đơn bào ) và an toàn ( mất khả năng đề kháng với kháng sinh antibiotiques) tác nhân chữa lành bệnh agent guérison.
Sự phát hiện này dẫn đến khả năng một loại mới của sự kết hợp giữa những kháng sinh antibiotiques và những thuốc có tiềm năng hiệu quả chống lại plasmid mã hóa nhiều sức đề kháng với kháng sinh antibiotiques.
Xác định tác nhân chữa lành bệnh mới, dẫn xuất của thực vật là có ý nghĩa bởi vì phần lớn những sản phẩm tự nhiên là không độc hại cho con nguời và môi trường.
Département de biochimie, Indian Institute of Science, Bangalore, Département de biotechnologie, Collège Moderne, Ganeshkhind,
Pune & Organic Chemistry, National Chemical Laboratory, Pune, Inde
Indian J Med Res 132, Juillet 2010, pp 94-99
● Ngoài ra, Hattori và những người cộng tác đã báo cáo một hoạt động ức chế của trích xuất trong nước từ trái Dó tròn Helicteres isora ​​chống lại :
- sự sao chép ngược transcriptase inverse của siêu vi khuẩn gia cầm myéloblastose aviaire,
- và chống siêu vi khuaển HIV-1 anti-VIH-1.
● Hoạt động hấp thu glucose của trái Dó tròn Hélicteres isora với dòng tế bào L-6 :
RN Gupta, Anil Pareek, 1 Manish Suthar, 2 Garvendra S. Rathore, 2 Pawan K. Basniwal, 2 et Deepti Jain3
Hiệu quả của trích xuất trong nước nóng từ trái của cây Dó tròn Helicteres isora ​​trên sự hấp thu đường glucose đã được nghiên cứu ở loài gậm nhấm các tế bào cơ vân cellules musculo-squelettiques ( tế bào L-6) góp phần trong sự sử dụng glucose.
Cây Dó tròn Helicteres isora ​​là một cây thuốc chống bệnh tiểu đường antidiabétique được sử dụng trong y học truyền thống Ấn Độ.
Trích xuất trong nước nóng được phân tích cho sự hấp thu đường glucose và tìm thấy một hành động đáng kể ở liều  200 pg / ml liều so sánh với insuline và metformine.
Độ cao của sự hấp thu đường glucose bởi Dó tròn Helicteres isora kết hợp với sự chuyển vận đường glucose hỗ trợ cho sự điều hòa, tăng của sự hấp thu đường glucose.
Nghiên cứu kết luận rằng, trích xuất trong nước nóng của Dó tròn Helicteres isora, kích hoạt sự hấp thu đường glucose trong những dòng tế bào L-6 của tế bào cơ vân muscles squelettiques của chuột.
● Chống bệnh tiểu đường antidiabétiques và hoạt động hạ đường máu hypolipidémiant của Dó tròn Helicteres isora trong mô hình động vật :
Chakrabarti R1, Vikramadithyan RK, Mullangi R, Sharma VM, Jagadheshan H, Rao YN, Sairam P, R. Rajagopalan
Nước ép của rễ cây Dó tròn Helicteres isora ​​(Sterculiaceae) được sử dụng trong chữa trị bệnh tiểu đường bởi nhiều nhóm sắc tộc trong những vùng khác nhau ở Ấn Độ.
Một nghiên cứu đã được thực hiện để làm sáng tỏ trên căn bản khoa học cho hoạt động chống tiểu đường antidiabétique của cây Dó tròn Helicteres isora.
Trích xuất với éthanol từ rễ cây Dó tròn Helicteres isora, gây ra một sự giảm đáng kể đường máu glycémie, đường mỡ triglycérides và insuline với mức độ liều dùng 300 mg / kg sau thời gian 9 ngày dùng uống để đề kháng insuline và chuột bệnh tiểu đường C57BL/KsJdb/db.
Ở những chuột albinos suisses đường máu ổn định normoglycémiques và tăng nhẹ ở đường mỡ triglycériques hypertriglycéridémiques, trích xuất cũng cho thấy một sự giảm đáng kể đường mỡ triglycérique trong huyết tương plasma và nồng độ insuline, mà không ảnh hưởng mức độ đường glucose trong huyết tương plasma.
Một trích xuất trong éthanolique thể hiện một hoạt động rõ rệt khác nhau của acarbose và glybenclamide, nhưng tương tự với troglitazone trong những mô hình.
Trong hàm lượng chất béo cao ở mô hình chuột đồng hamster nuôi, trích xuất cho thấy:
- một sự giảm đáng kể của những nồng độ chất béo lipides trong huyết tương lipides plasmatiques.
Nghiên cứu cho thấy rằng trích xuất của Dó tròn Helicteres isora ​​có:
- insuline nhạy cảm insulin-sensitizing,
- và một hoạt động hạ đường máu hypolipidémique,
- và có tiềm năng để sử dụng trong chữa trị bệnh tiểu đường loại 2.
● Đánh giá tiềm năng hóa chất thực vật phytochimique và kháng khuẩn antibactérien của trái Dó tròn Helicteres isora ​​chống lại những vi khuẩn gây bệnh đường ruột bactéries pathogènes entériques :
DH Tambekar, BS Khante, BK Panzade, SB Dahikar, YS Banginwar
Những hoạt động kháng khuẩn antibactériennes của trích xuất trong nước, acétone, éthanol và trong méthanol từ trái cây Dó tròn Helicteres isora đã được nghiên cứu.
Những trích xuất trong nước của trái Dó tròn Helicteres isora cho thấy :
▪ một hoạt động kháng khuẩn antibactérienne nổi bật, chống lại vi khuẩn :
- Escherichia coli,
- Staphylococcus epidermidis,
- Salmonella typhimurium,
- và Proteus vulgaris;
▪ một hoạt động trung bình chống :
- Enterobacter aerogenes,
- Staphylococcus aureus,
- Salmonella typhi,
▪ và hoạt động kém nhất chống :
- Pseudomonas aeruginosa.
Trích xuất trong nước cho thấy tối đa, trích xuất éthanol và méthanol trung bình và trích xuất trong acétone kém nhất trong hoạt động kháng khuẩn antibactériens.
Truy tìm hóa chất thực vật phytochimique cho thấy sự hiện diện :
- đường glucides,
- glycosides anthraquinon,
- thành phần chất đạm protéines,
- tanin,
- và phénoliques,
- và những stéroïdes
Đặc tính kháng khuẩn này antibactériennes hỗ trợ cho sự sử dụng truyền thống của trái Dó tròn Helicteres isora ​​trong chữa trị :
- những bệnh nhiễm trùng đường ruột infections intestinales,
- hoặc bệnh tiêu chảy diarrhéiques.
● Độc tính Toxicité :
Trích xuất gây ra sự giảm đáng kể trọng lượng cơ thể, nhưng không ảnh hưởng những men gan thực hiện thí nghiệm trên chuột .
Phân tích cho thấy cây Dó tròn Helicteres isora có chứa ( chất chống oxy hóa ) :
- saponines,
- des flavonoïdes,
- alcaloïdes,
- tanins,
- plobatannins,
- và glycosides đường giảm sucres réducteurs,
- và những anthraquinones.
Kết quả này cũng cho thấy trích xuất của (Pha Krabit) Dó tròn Helicteres isora ​​tương đối an toàn trên bảng độc tính toxicologique, cũng như trà thé truyền thống dân gian như :
- một thuốc bổ dưởng cho sức khỏe răng miệng tonique de oralhealth,
- và chống bệnh tiểu đường antidiabétique là tương đối an toàn khi sử dụng theo thời gian.
International Journal of Pharamcology, 3 (1): ISSN 1811-7775 Réseau asiatique pour l'information scientifique 96-100 2007
● Dị ứng Allergies :
Acide rosmarinique đã cho thấy thể hiện :
- chống oxy hóa anti-oxydant (Gao và al. 2005),
- chống viêm anti-inflammatoire (Osakabe và al. 2004),
- và chống dị ứng anti-allergique (Sanbongi et al. 2004)
Plant Biotechnology 23, 297-301 (2006) http://db1.wdc-jp.com/pdf_store/jspcmb / pdf/pb23_3/23_297.pdf
Ứng dụng :
● Sử dụng y học :
▪ long đờm expectorant hay thúc đẩy loại bỏ sự bài tiết chất nhầy trong khí quản .
▪ chữa trị bệnh ghẻ gale.
▪ viêm mủ màng phổi empyème hoặc tích tụ mủ pus trong :
- khoang của cơ thể cavité du corps,
- bệnh tiểu đường diabète,
- và đau dạ dày douleurs gastriques.
▪ bệnh tiêu chảy diarrhée,
▪ và bệnh kiết lỵ dysenterie.
● Phương cách sử dụng :
▪ nước nấu sắc décoction của rễvỏ của cây Dó tròn Helicteres isora được sử dụng như :
- thuốc long đờm expectorant.
▪ cũng nghiền nát số lượng bằng nhau của rễ và vỏ Dó tròn Helicteres isora, được áp dụng bên ngoài để chữa trị :
- ghẻ gale.
▪ nước ép jus của rễ được dùng để điều trị :
- viêm mủ màng phổi empyème,
 hoặc tích tụ mủ trong :
- xoang cơ thể cavité corporelle,
- bệnh tiểu đường diabète,
- và đau dạ dày maux d'estomac.
▪ nước nấu sắc décoction của vỏ được sử dụng để kiểm soát :
- tiêu chảy diarrhée,
- và bệnh kiết lỵ dysenterie.
▪ nước nầu sắc décoction của rễ được trộn lẫn với bột nghệ curcuma, áp dụng đắp bên ngoài để chữa trị :
- những vết cắt coupures,
- và vết thương blessures, bởi những dân tộc Rayalseema của Andhra Pradesh.


Nguyễn thanh Vân