Indian Screw Tree
Dó tròn
Helicteres isora L.
Sterculiaceae
Đại cương :
▪ Phạn Sanskrit : Avartani;
Mrigshringa
▪ Hindi : Marorphali, Bhendu,
Jonkphal,
▪ English : Indian Screw Tree, East Indian Screw Tree, Deer’s Horn
▪ Việt Nam : Dó tròn theo GS Phạm Hoàng Hộ,
▪ Thai Lan : Pha Krabit
Dó tròn Helicteres isora,
(Sanskrit: Vishanika) đôi khi còn gọi là cây vít Ấn Độ do hình dạng của trái có
răng vặn xoắn hình cái vít đầu nhọn, là một cây nhỏ hay lớn thuộc họ
Sterculiaceae, được tìm thấy ở Châu Á Asie,
bao gồm Ấn Độ, Việt Nam, miền nam nướcTàu bán đảo MảLai, Nam Dương và Arabie
saoudite. Ngoài ra còn tìm thấy ở Úc Châu Australie. .
Hoa màu đỏ, sự thụ phấn chủ yếu do
chim của họ Sunbird. Cây có nhiều đặc tính
dinh dưởng và y học.
Cây mọc
ở trong rừng có lá rụng, ẫm, ven suối, dòng nước chảy. Ở Việt Nam theo Giáo Sư
Phạm Hoàng Hộ tìm thấy ở Phan Rang, núi Cấm, Châu Đốc.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực
vật :
Tiểu mộc lớn 3 – 7 m cao, có lá
rụng, với vỏ xám và có những nếp nhăn mịn, xen kẻ những lông, chồi non có lông
hình ngôi sao.
Lá, đơn, có phiến xoan rộng tròn
dài, đáy tròn có khi bất xứng, có thùy hay không, bìa có răng nhọn, không đều
nhau, kích thước từ 5-12 x 3-8 cm, gân lá 3-5 ở đáy, mặt trên và mặt dưới lá
sần sùi lông, cuống lá dài 1,2 cm, lá bẹ hình kim.
Phát hoa, cô độc hay hợp thành tụ tán
2-3 hoa, dài 1,2 cm, mọc ở nách lá, lá bắc 2-3 cm dài, thẳng, 2 tuyến màu nâu
hiện diện ở nách của lá bắc, cuống hoa dài khoảng 6 mm.
- đài hoa màu vàng nhạt, không rụng, hình ống, chia thành
5 thùy không đều nhau, ống đài 1,5-2 cm dài, lông rậm hình ngôi sao ở phía
ngoài.
- cánh hoa, không đều nhau, 3-4 cm
dài, hình xoang ngược, màu xanh rồi đỏ, dài 3-4 cm,
- hùng thư đài ( cột tiểu nhụy ),
hình trụ, mang 10 tiểu nhụy, tiểu nhụy bất thụ 5, quanh noãn sào.
- bầu noãn 2-2,5 mm dài, đặt ở cuối
đế hoa gynophore, 5 thùy, 5 buồng,
nhiều noãn, vòi nhụy 5 nuốm giống hình cây dùi.
Trái, gồm 5 nang, hình trụ
dài 4,6 cm, xoắn vặn như dây luột hay dạng ốc vít đầu nhọn nên gọi là “ trái ốc
vít Ấn Độ ”, dính vào nhau, trưởng thành tháo mở ra và phân tán những hạt bên
trong.
Hạt, to 2 mm, màu nâu đen,
có góc cạnh nhăn nheo.
Bộ phận sử dụng :
Thân,
trái, rễ và vỏ, hạt, nước ép từ những bộ phận.
Thành phần hóa học và dược
chất :
● Thành phần hóa học :
▪ Vỏ trái và vỏ của thân và rễ Dó tròn
Helicteres isora chứa :
- những phytostérols,
- acide hydroxy,
- một chất màu vàng-cam,
- saponines,
- đường,
- phlobatanins,
- và chất mộc lignine.
▪ Từ rễ Dó tròn Helicteres isora,
tìm thấy :
- acide betulic,
- daucosterol,
- sitostérol,
- và isorin, đã được
phân lập.
Sáu néolignanes :
- helicterins từ A đến F
đã được phân lập từ trích xuất trong
nước từ trái Dó tròn,
▪ Cây Dó tròn Helicteres isora cũng
chứa :
- những glucosides
flavonoïdes.
▪ Những hạt chứa :
- diosgénine.
▪ Lá Dó tròn Helicteres isora chứa :
- một ester,
- tétratriacontanyle tetratriacontanoate.
▪ Trái Dó tròn Helicteres isora cũng chứa :
- triterpenoids,
- α-amyrine,
- β-amyrine,
- lupeol,
- friedeline,
- và taraxerone (Ghani, 2003).
● Thành phần hóa chất thực vật Phytochimie :
▪ Giàu nguồn :
- chất chống oxy hóa antioxydants,
- đường glucides,
- chất đạm protéines,
- chất xơ thực phẩm fibres,
- calcium Ca,
- phosphore P,
- và chất sắt Fe.
▪ Nhiều
nghiên cứu đã cho thấy sự hiện diện của :
- phénols,
- flavonoïdes,
- alcaloïdes,
- glycosides,
- phytostérols,
- caroténoïdes,
- tanins,
▪ dầu
cố định và chất béo hình thành trong các bộ phận khác nhau của cây Dó tròn Helicteres.isora,
với những nồng độ khác nhau.
Thành
phần hoạt động hóa thực vật phytoconstituents
cũng được xác định rõ, bao gồm :
- acide gallique,
- acide caféique,
- vanilline,
- acide p-coumarique.
▪ Bean và những đồng nghiệp của Ông (1985), đã phân lập :
- cucurbitacine B,
- isocucurbitacin B ( stéroïdes ) từ rễ cây Dó tròn Helicteres
isora.
và đã
báo cáo là có hoạt động :
- gây độc tế bào cytotoxique.
Ngoài
ra, Satake và al (1999) đã phân lập :
- acide rosmarinique và dẫn xuất của chúng;
- isoscutellarein và dẫn xuất;
- acide D-glucopyranosyl isorinic,
- với acide rosmarinique,
- Helisterculins A và B,
- Helisorin.
Như
trong tiếp nối những nghiên cứu trên Jamu, y học truyền thống của Nam Dương
Indonésie, những nhà nghiên cứu đã phân lập được 3 thành phần hợp chất mới bao
gồm :
▪ Ba
(3) hợp chất mới :
- Acide rosmarinique 49-Ob-D-glucopyranosyl (2),
- 4,49-di-O-b-D-glucopyranosyl acide rosmarinique (3)
- và 2R-O-(49-Ob-D-glucopyranosyl caféoyl) -3 - (
4-hydroxy-)
của acide lactique gọi tên là :
- acide isorinic 49-Ob-Dglucopyranosyl (4)
được
phân lập cùng với :
- acide rosmarinique (1)
từ trái
của cây Dó tròn Helicteres isora L.
(Sterculiaceae), một cây thuốc của dân indonésienne.
Những
cấu trúc của hợp chất, bao gồm tuyệt đối hóa chất lập thể stéréochimie của (4), đã được làm sáng tỏ bởi phân tích quang phổ spectroscopique và những phương tiện hóa
học.
Thành
phần hợp chất (3) có một hoạt động lớn hơn làm sạch piégeage chống lại anion superoxyde sản xuất bởi chất xanthine và xanthine
oxydase (XOD), so với acide rosmarinique (1).
Đặc tính trị liệu :
● Dó tròn Helicteres isora L. (Sterculiaceae), được
xem như một trong những nguồn thực vật của giống Murva ở Pendjab, thường được gọi là Mrigshringa trong Phạn ngữ sanskrit
là một cây lớn hoặc nhỏ, thường xuyên mọc thành nhóm chung với nhau, ở Ấn Độ
trong những khu rừng có lá rụng khô, đến 1500 m trên những sườn đồi.
▪ Theo y học truyền thống
ayurvédique, Murva được sử dụng trong nhiều công thức ayurvédique như một thành
phần để chữa trị những bệnh như :
- bệnh sốt gián đoạn,
không liên tục fièvre intermittente,
- đau bụng tiêu chảy ở bụng
coliques abdominales,
- nhuận trường laxatif,
- những bệnh đường tiểu maladies
urinaires,
- bệnh ngứa prurit,
- bệnh tiểu đường ngọt diabète
sucré,
- chứng động kinh épilepsie,
- bệnh trĩ piles
,
- bệnh thương hàn typhoïde,
- chứng bệnh vô sinh stérilité,
- chi dưới cứng rigidité
des membres inférieurs,
- và bệnh ngoài da maladies
de la peau.
● Cây Dó tròn Helicteres isora (L) sử dụng như :
- chống sự co thắt dạ
dày antigastrospasmodic,
- trừ giun sán vermifuge,
- chống co thắt antispasmodique,
- hạ nhiệt antipyrétique,
- chống tiêu chảy anti-diarrhéique,
- chống bệnh kiết lỵ antidysentérique
và
như :
- thuốc bổ sau khi sanh đẻ accouchement.
▪ Những
thân của cây Dó tròn Helicteres
isora được sử dụng như :
- trừ giun sán vermifuge,
- đau bụng tiêu chảy coliques,
- và chứng lở miệng aphtes,
● Những
trái, rễ, vỏ của cây Dó tròn
Helicteres isora, những thổ dân miền đông Ấn Độ dùng để chữa trị :
- đau bụng tiêu chảy coliques,
- tiêu chảy diarrhée,
- đầy hơi flatulence,
- những vết thương blessures,
- bệnh trĩ hémorroïdes,
- và bệnh tiểu đường diabète
● đây
là cây giàu nguồn của chất :
- dinh dưởng nutriments,
- và chất chống oxy hóa antioxydantes
quan trọng trong chữa trị.
Những
cuộc điều tra cho thấy rằng cây Dó tròn Helicteres isora cho những đặc
tính :
- chống oxy hóa antioxydantes,
- chống ung thư anticancéreux,
- chống tiểu đường anti-diabétique,
- và chống siêu vi khuẩn antimicrobienne.
● Rễ và vỏ của cây Dó tròn Helicteres isora là thuốc :
- long đờm expectorant,
- làm dịu đau adoucissant,
- làm se thắt astringent,
- làm se thắt émollient,
- thuốc táo bón constipation,
- ức chế bài tiết sữa lactifuge,
- và chống lợi sữa antigalactagogue.
Cây rất hữu ích trong :
- đau bụng tiêu chảy colique,
- ghẻ gale,
- bệnh dạ dày gastropathie,
- những bệnh gan affections
hépatiques,
- viêm mũ màng phổi lồng ngực empyème thoracique,
- những vấn đề dạ dày problèmes
gastriques,
- bệnh tiểu đường diabète,
- bệnh tiêu chảy diarrhée,
- và bệnh kiết lỵ dysenterie.
● Trái Dó tròn Helicteres isora có tính :
- chát âcre,
- làm se thắt nhẹ légèrement
astringent,
- làm lạnh réfrigérant,
- dịu đau adoucissant,
- thuốc dễ tiêu stomachique,
- làm lành thương tích vulnéraire,
- chống co thắt antispasmodique,
- chống co giật anticonvulsivant,
- trừ giun sán vermifuge,
- và cầm máu hémostatique.
rất lợi ích trong chữa trị :
- mắt ophtalmologie,
- chứng đầy hơi flatulences,
- chứng đầy hơi ở trẻ em flatulences des enfants.
- những bệnh đau bụng đường ruột coliques des intestins
- đau bụng tiêu chảy coliques,
- và đau bụng abdominalgia
( thuật ngữ xưa để chỉ đau bụng sử dụng trong y học ).
- bệnh tiêu chảy diarrhée,
- bệnh kiết lỵ dysenterie,
- những vết thương plaies,
- vết loét ulcères,
- bệnh xuất huyết hémorragies,
- và bệnh tiểu đường diabète.
- hiệu quả chống co thắt
antispasmodique.
- giảm men gan enzymes
hépatiques,
● Hạt Dó tròn Helicteres isora được
nghiền nhuyễn thành bột được sử dụng
để chữa lành những bệnh :
- loét trong lỗ tai ulcères
dans les oreilles,
- bệnh kiết lỵ dysenterie,
- và bệnh đau dạ dày maux
d'estomac.
Dó tròn
Helicteres isora có hoạt động của thuốc :
- nhạy cảm với insuline insulino-sensibilisateurs,
( hoạt động của thuốc nhạy cảm insuline insulinosensibilisateurs có đặc tính
hành động trên cả hai :
▪ quá trình trao đổi chất biến dưởng đường glucide, lipides
métabolisme glucidique, lipidique,
▪ và huyết áp động mạch pression
artérielle ).
- và đặc tính hạ đường máu hypolipidémique,
và có
một tiềm năng để sử dụng trong chữa trị :
- bệnh tiểu đường loại 2 diabète de type 2.
● Nước ép jus của rễ cây Dó tròn Helicteres isora được sử dụng trong những
công thức :
- chống bệnh tiêu chảy anti-diarrhéiques,
- và chống bệnh kiết lỵ antidysentériques.
Nước ép
của rễ cây Dó tròn Helicteres isora được khẳng định có lợi ích trong:
- bệnh sốt fièvre,
- ho toux,
- bệnh suyễn asthme,
- những bệnh nhiễm trùng dạ dày infections de l'estomac,
- bệnh nhiễm trùng đường ruột infections intestinales,
- bệnh tiểu đường diabète
và như
một đơn thuốc cho :
- bệnh ghẻ gale.
Kinh nghiệm dân gian :
Liên
quan Dược lý sắc tộc ethnopharmacological :
- đường glucides hydrates
de carbone,
- đạm protéines,
- chất xơ thực phẩm fibres,
- calcium Ca,
- phosphore P,
- vá nguyên tố sắt Fe.
Những bộ phận khác nhau của cây
theo truyền thống được sử dụng trong hệ thống y học bản địa để chữa trị những
bệnh đau khác nhau :
▪ Ở Thái Lan, tên gọi (Pha Krabit) để chỉ cây Dó tròn Helicteres isora Linn là một nguồn giàu những hợp chất y học với một
loạt các đặc tính (Bapalal, 1982),
▪ Ở Thái Lan, trà Dó tròn Helicteres isora, một thức uống dinh dưởng
nhẹ và thư giản để :
- những triệu chứng đau nửa đầu symptômes de la migraine,
- hội chứng trước khi có kinh prémenstruel,
- căng thẳng mãn tính stress chronique,
- hạ đường trong máu abaissement
suger sang,
- bệnh tiểu đường loại 2 diabète II
- và là một sức mạnh chống oxy hóa puissant antioxydant,
- và chống ung bướu antitumorale
.
▪ Nước
ép của rễ và trái Dó tròn Helicteres
isora, được áp dụng tại chỗ liên quan để chữa trị :
- những vết rắn cắn morsures
de serpent.
▪ Vỏ trái Dó
tròn, được xem là cao chất dinh dưởng .
▪ Trái Dó được nghiền nát thành bột pha
trộn với một số dược thảo khác và gia vị, được dùng cho những “ bà mẹ mới ” như
« ladoo » ( một món ăn ngọt của người
Ấn Độ ) để đối phó với :
- tình trạng yếu kém sau khi sanh đẻ.
▪ Dó
tròn Helicteres isora (sterculiaceae) là
một nguyên liệu sử dụng trong y học dân gian Jamu ở Nam Dương Indonésie; tên gọi là "Buah Kayu
Ules hoặc Ulet-Ulet" trên đão Java và được sử dụng để chữa trị :
- co thắt dạ dày gastrospasm,
▪ và như :
- diệt trừ giun sán cho
sán móc ténia ở Nam Dương Indonésie,
▪ và dùng như :
- chống co thắt antispasmodique,
- hạ sốt antipyrétique,
- chống tiêu chảy anti
diarrhée,
- và chống bệnh kiết lỵ antidysentérique
trong Arabie Saoudite,
▪ và
cũng như :
- một thành phần hợp chất bổ dưởng sau khi sanh đẻ trong Malais Islands.
▪ Bộ
lạc của Wyanad, Malappuram và quận Palghat của Kerala, India dùng trích xuất
cây Dó tròn Heleicteres isora cho đặc
tính :
- chống ung thư anticancer
(Mathew and Unnithan, 1992).
▪ Theo truyền thống, nước ép của rễ và vỏ vủa cây Dó tròn Helicteres isora
đã được sử dụng để chống lại :
- bệnh khí thũng emphysème,
- và bệnh tiểu đường diabète.
Cũng sử dụng như thuốc :
- long đờm expectorant,
- làm se thắt astringent,
- chống lợi sữa antigalactagogue,
và là một đơn thuốc cho :
- vết rắn cắn morsures
de serpent (Kirtikar và Basu, 1993, Singh và al., 1984).
▪ Trái Dó tròn
Helicteres isora được sử dụng như :
- chất làm se thắt astringent,
- dễ tiêu stomachique,
- trừ giun sán vermifuge,
- làm lành vết thương vulnéraire,
- và chứng đau quặn đường ruột crampes intestinales (Chopra và al., 1956).
▪ Theo
truyền thống, nước ép của rễ Dó tròn
Helicteres isora được khẳng định như là lợi ích trong :
- bệnh tiểu đường diabète,
- viêm khí thủng emphysème,
- và những vết rắn cắn morsures
de serpent.
Nghiên cứu :
● Kháng khuẩn Antibactérien và hoạt động
chống plasmid antiplasmid của Helicteres isora L.
Những
kết quả từ những nghiên cứu đã được cung cấp của những trích xuất hữu cơ cây Dó
tròn (Pha Krabit) Heleteres isora L. như một plasmid
mới ( plasmid, một cấu trúc di truyền
trong tế bào có thể tái tạo một cách độc lập của nhiễm sắc thể, thường áp dụng
cho một DNA trong tế bào của vi khuẩn sinh vật đơn bào ) và an toàn ( mất
khả năng đề kháng với kháng sinh antibiotiques)
tác nhân chữa lành bệnh agent guérison.
Sự phát
hiện này dẫn đến khả năng một loại mới của sự kết hợp giữa những kháng sinh antibiotiques và những thuốc có tiềm
năng hiệu quả chống lại plasmid mã
hóa nhiều sức đề kháng với kháng sinh antibiotiques.
Xác
định tác nhân chữa lành bệnh mới, dẫn xuất của thực vật là có ý nghĩa bởi vì
phần lớn những sản phẩm tự nhiên là không độc hại cho con nguời và môi trường.
Département de biochimie, Indian Institute of
Science, Bangalore, Département de biotechnologie, Collège Moderne,
Ganeshkhind,
Pune &
Organic Chemistry, National Chemical Laboratory, Pune, Inde
Indian J
Med Res 132, Juillet 2010, pp 94-99
● Ngoài ra, Hattori và những người
cộng tác đã báo cáo một hoạt động ức chế của trích xuất trong nước từ trái Dó
tròn Helicteres isora chống lại :
- sự sao chép ngược transcriptase inverse của siêu vi khuẩn gia cầm myéloblastose aviaire,
- và chống siêu vi
khuaển HIV-1 anti-VIH-1.
● Hoạt động hấp
thu glucose của trái Dó tròn Hélicteres isora với dòng tế bào L-6 :
RN Gupta, Anil Pareek, 1
Manish Suthar, 2 Garvendra S. Rathore, 2 Pawan K. Basniwal, 2 et Deepti Jain3
Hiệu
quả của trích xuất trong nước nóng
từ trái của cây Dó tròn Helicteres isora trên sự hấp thu đường
glucose đã được nghiên cứu ở loài gậm nhấm các tế bào cơ vân cellules musculo-squelettiques (
tế bào L-6) góp phần trong sự sử dụng glucose.
Cây Dó
tròn Helicteres isora là một cây thuốc chống bệnh tiểu đường antidiabétique được sử dụng trong y học truyền thống Ấn Độ.
Trích
xuất trong nước nóng được phân tích cho sự hấp thu đường glucose và tìm thấy
một hành động đáng kể ở liều 200 pg / ml
liều so sánh với insuline và metformine.
Độ cao
của sự hấp thu đường glucose bởi Dó tròn Helicteres isora kết hợp với sự chuyển vận đường
glucose hỗ trợ cho sự điều hòa, tăng của sự hấp thu đường glucose.
Nghiên
cứu kết luận rằng, trích xuất trong nước nóng
của Dó tròn Helicteres isora, kích hoạt sự hấp thu đường glucose trong những
dòng tế bào L-6 của tế bào cơ vân muscles
squelettiques của chuột.
● Chống bệnh tiểu đường antidiabétiques và
hoạt động hạ đường máu hypolipidémiant
của Dó tròn Helicteres isora trong mô hình động vật :
Chakrabarti R1, Vikramadithyan RK, Mullangi R, Sharma VM, Jagadheshan H,
Rao YN, Sairam P, R. Rajagopalan
Nước ép của rễ cây Dó tròn Helicteres
isora (Sterculiaceae) được sử dụng trong
chữa trị bệnh tiểu đường bởi nhiều nhóm sắc tộc trong những vùng khác nhau ở Ấn
Độ.
Một nghiên cứu đã được thực hiện để
làm sáng tỏ trên căn bản khoa học cho hoạt động chống tiểu đường antidiabétique của cây Dó tròn
Helicteres isora.
Trích xuất với éthanol từ rễ cây Dó
tròn Helicteres isora, gây ra một sự giảm đáng kể đường máu glycémie, đường mỡ triglycérides
và insuline với mức độ liều dùng 300 mg / kg sau thời gian 9 ngày dùng uống để
đề kháng insuline và chuột bệnh tiểu đường C57BL/KsJdb/db.
Ở những chuột albinos suisses đường
máu ổn định normoglycémiques và tăng
nhẹ ở đường mỡ triglycériques hypertriglycéridémiques,
trích xuất cũng cho thấy một sự giảm đáng kể đường mỡ triglycérique trong huyết
tương plasma và nồng độ insuline, mà
không ảnh hưởng mức độ đường glucose trong huyết tương plasma.
Một trích xuất trong éthanolique thể
hiện một hoạt động rõ rệt khác nhau của acarbose và glybenclamide, nhưng tương
tự với troglitazone trong những mô
hình.
Trong hàm lượng chất béo cao ở mô
hình chuột đồng hamster nuôi, trích xuất cho thấy:
- một sự giảm đáng kể
của những nồng độ chất béo lipides trong huyết tương lipides plasmatiques.
Nghiên cứu cho thấy rằng trích xuất
của Dó tròn Helicteres isora có:
- insuline nhạy cảm insulin-sensitizing,
-
và một hoạt động hạ đường máu hypolipidémique,
- và có tiềm năng để sử dụng trong chữa trị bệnh tiểu
đường loại 2.
● Đánh giá
tiềm năng hóa chất thực vật phytochimique và
kháng khuẩn antibactérien của trái
Dó tròn Helicteres isora chống lại những vi khuẩn gây bệnh
đường ruột bactéries pathogènes
entériques :
DH Tambekar, BS Khante, BK
Panzade, SB Dahikar, YS Banginwar
Những
hoạt động kháng khuẩn antibactériennes
của trích xuất trong nước, acétone, éthanol và trong méthanol từ trái cây Dó
tròn Helicteres isora đã được nghiên cứu.
Những
trích xuất trong nước của trái Dó
tròn Helicteres isora cho thấy :
▪ một
hoạt động kháng khuẩn antibactérienne
nổi bật, chống lại vi khuẩn :
- Escherichia coli,
- Staphylococcus epidermidis,
- Salmonella typhimurium,
- và Proteus vulgaris;
▪ một
hoạt động trung bình chống :
- Enterobacter aerogenes,
- Staphylococcus aureus,
- Salmonella typhi,
▪ và
hoạt động kém nhất chống :
- Pseudomonas aeruginosa.
Trích
xuất trong nước cho thấy tối đa,
trích xuất éthanol và méthanol trung
bình và trích xuất trong acétone kém
nhất trong hoạt động kháng khuẩn antibactériens.
Truy
tìm hóa chất thực vật phytochimique cho
thấy sự hiện diện :
- đường glucides,
- glycosides anthraquinon,
- thành phần chất đạm protéines,
- tanin,
- và phénoliques,
- và những stéroïdes
Đặc
tính kháng khuẩn này antibactériennes
hỗ trợ cho sự sử dụng truyền thống của trái Dó tròn Helicteres isora trong chữa trị :
- những bệnh nhiễm
trùng đường ruột infections intestinales,
- hoặc bệnh tiêu chảy diarrhéiques.
● Độc tính Toxicité :
Trích
xuất gây ra sự giảm đáng kể trọng lượng cơ thể, nhưng không ảnh hưởng những men
gan thực hiện thí nghiệm trên chuột .
Phân
tích cho thấy cây Dó tròn Helicteres isora có chứa ( chất chống oxy hóa
) :
- saponines,
- des flavonoïdes,
- alcaloïdes,
- tanins,
- plobatannins,
- và glycosides đường giảm sucres réducteurs,
- và những anthraquinones.
Kết quả
này cũng cho thấy trích xuất của (Pha Krabit) Dó tròn Helicteres isora tương đối an toàn trên bảng độc tính toxicologique, cũng như trà thé
truyền thống dân gian như :
- một thuốc bổ dưởng cho sức khỏe răng miệng tonique de oralhealth,
- và chống bệnh tiểu đường antidiabétique là tương đối an toàn khi sử dụng theo thời gian.
International Journal of
Pharamcology, 3 (1): ISSN 1811-7775 Réseau asiatique pour l'information
scientifique 96-100 2007
● Dị ứng Allergies :
Acide
rosmarinique đã cho thấy thể hiện :
- chống oxy hóa anti-oxydant (Gao và al. 2005),
- chống viêm anti-inflammatoire
(Osakabe và al. 2004),
- và chống dị ứng anti-allergique
(Sanbongi et al. 2004)
Plant Biotechnology 23, 297-301 (2006)
http://db1.wdc-jp.com/pdf_store/jspcmb / pdf/pb23_3/23_297.pdf
Ứng dụng :
● Sử dụng y học :
▪ long
đờm expectorant hay thúc đẩy loại bỏ
sự bài tiết chất nhầy trong khí quản .
▪ chữa
trị bệnh ghẻ gale.
▪ viêm
mủ màng phổi empyème hoặc tích tụ mủ pus trong :
- khoang của cơ thể cavité
du corps,
- bệnh tiểu đường diabète,
- và đau dạ dày douleurs
gastriques.
▪ bệnh
tiêu chảy diarrhée,
▪ và
bệnh kiết lỵ dysenterie.
● Phương cách sử dụng :
▪ nước
nấu sắc décoction của rễ và vỏ của cây Dó tròn Helicteres isora được sử dụng như :
- thuốc long đờm expectorant.
▪ cũng
nghiền nát số lượng bằng nhau của rễ và vỏ Dó tròn Helicteres isora, được áp
dụng bên ngoài để chữa trị :
- ghẻ gale.
▪ nước
ép jus của rễ được dùng để điều
trị :
- viêm mủ màng phổi empyème,
hoặc tích tụ mủ trong :
- xoang cơ thể cavité
corporelle,
- bệnh tiểu đường diabète,
- và đau dạ dày maux
d'estomac.
▪ nước
nấu sắc décoction của vỏ được sử dụng
để kiểm soát :
- tiêu chảy diarrhée,
- và bệnh kiết lỵ dysenterie.
▪ nước
nầu sắc décoction của rễ được trộn
lẫn với bột nghệ curcuma, áp dụng
đắp bên ngoài để chữa trị :
- những vết cắt coupures,
- và vết thương blessures,
bởi những dân tộc Rayalseema của Andhra Pradesh.
Nguyễn
thanh Vân