Perce-muraille
Cỏ Tường anh
Parietaria
officinalis L.
Urticaceae
Đại cương :
▪ Tường Anh được sử dụng hơn 2000
năm trong y học truyền thống trong tất cả các vùng có sự phân bố trong thiên
nhiên, nhưng phần lớn những nghiên cứu trên cây này, bởi vì tính chất gây ra dị
ứng của nó.
Pariétaire
officinale
(Parietaria officinalis L.) là một cây thân thảo, sống nhiều năm, thuộc
họ Urticaceae. Thường sống bám vào những tường củ, với những thân đỏ, cây này
được gọi nhiều tên địa phương khác nhau như : Perce-muraille, Casse-pierre,
Espargoule, Gamberoussette (Haute-Provence), hay như Herbe à
bouteille.
Cây Tường anh, được bao phủ bởi
những lông không ngứa như cây Nàng hai Urtica, nhưng những phấn hoa của nó là
một nguồn dị ứng quan trọng trong vùng Midi.
Parietaria, tiếng latin, chỉ một
một thực vật sống và tăng trưởng trên vách tường, officinalis, do chữ latin officina ( cơ xưởng atelier, hiệu thuốc,
thuốc officine ), nghĩa là cây thuốc bán trong những tiệm thuốc của những dược
sĩ pharmaciens.
▪ Pariétaire officinalis là một chi
trong giống ( Pariétaire ), có nguồn gốc ở những đảo Anh Quốc, Tây Âu Europe de
l'Ouest thông qua Tây Á và Caucase.
Ở Việt Nam, theo Giáo sư Phạm Hoàng
Hộ, hiện diện giống Pariétaria debilis Forst.f, mọc trên vách tường ở Huế. .
Ở Grande-Bretagne, Tường anh Pariétaire officinale cũng được biết
với tên lichwort, và được gọi là
pariétaire verticale ở Bắc Mỹ.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực
vật :
Cây thân thảo, đôi khi màu đỏ nhạt,
thân có lông, thẳng, hơi phân nhánh, rậm, hơi giòn, khoảng 10 đến 70 cm cao.
Lông tơ bao phủ thân, không châm đau và những gân lá cong.
Lá, mọc cách, lá nguyên,
dạng ellip-mũi giáo, có cuống ngắn, hẹp ở hai đỉnh, phiến lá mềm, mặt trên lá
gần như láng, có thể dài khoảng 1-9 cm và có những nguyên tố khoáng carbonate
de calcium kết động trong các tế bào ngoại biên lá cystolithes. Gồm một gân chánh và
2 cập gân phụ có thể thấy rỏ.
Hoa, nhỏ
2-4 mm, gần như không cuống subsessiles,
màu xanh nhạt và tập hợp thành cụm tiểu cầu, 3 đến 7 hoa, mọc ở nách lá và dọc
theo phần trên của thân.
Trên cùng
một cây, có thể tìm thấy 3 loại hoa :
- Hoa
cái ♀, thường ở trung tâm của tiểu cầu, được bao quanh 4 hoa đực và hoa lưỡng
tính, đài hoa 4, bao quanh 4 tiểu nhụy đàn hồi.
- Hoa
đực ♂, một vài hoa đực
- Hoa
lưỡng phái, những hoa lưỡng phái bao quanh bởi những lá bắc rời và một bao hoa
4 thùy, phát triển thành hình ống dạng chuông ( nhỏ hơn 3 mm ) sau khi thụ
tinh.
▪ 4
nhụy đực, chỉ có tính đàn hồi, cuốn lại thành một nút, nếu chạm vào trước khi
trổ hoa và thẳng đột ngột với bao phấn, phóng thích đám mây mù hạt phấn đi xa
vào mùa xuân.
Cây có
thể đạt tới 2 m chiều cao và những hoa trổ vào mùa hè. Nếu chạm đến nhụy đực,
mang những phấn hoa, cây sẽ có những động tác và phóng thích những phấn hoa,
ngay cả khi hoa chưa hoàn toàn nở ra.
▪ Bầu
noãn 1 buồng.
Trái, là
một bế quả đen láng, khoảng 1,5 – 1,8 mm, vẫn còn bao quanh bởi bao hoa ở những
hoa lưỡng phái, không phát triển ở những hoa cái ♀ .
Bộ phận sử dụng :
Nguyên
cây, thân, lá, hoa.
Thành phần hóa học và dược
chất :
● Thành phần hóa chất và dược chất
gồm :
- salpêtre (nitrate de potassium),
- flavonoïdes (hétérosides du kaempférol),
- hétérosides de quercetol,
- kaempférol,
- VA isorhamnétine,
- glucoprotéines,
- mucilages,
- tanin,
- glycosides,
- acides glycolique,
- glycérique,
- oxalate de calcium,
Tất cả
những bộ phận của cây đều chứa dồi dào chất nitrate.
Đặc tính trị liệu :
► Sự sử dụng y học :
Pariétaire Pariétaire officinale đã được định giá hơn 2000 năm cho những hoạt động :
- lợi tiểu diurétique,
làm dịu :
- những cơn ho mãn tính toux chronique,
▪ như sản phẩm thuốc mỡ, nhựa thơm baume dùng cho :
- những vết thương plaies,
- và những vết phỏng brûlures .
▪ Cây Tường anh Pariétaire officinale giàu nguyên tố khoáng potassium và với những
flavonoïdes trong đó bao gồm :
- quercétine,
- và kaempférol ,
có thể giải thích cho cơ chế hành
động lợi tiểu mạnh diurétique puissant
.
▪ Trong thực vật liệu pháp Châu Âu phytothérapie européenne, cây Tường anh
parìtaire được xem như có một hành động làm cho lành mạnh ( hoặc phục hồi ) trên
:
- thận reins ,
- hỗ trợ soutien,
- và tăng cường chức năng của thận renforcement de leur fonction.
▪ Toàn
cây Pariétaire officinale,
bao gồm cả hoa, là thuốc :
- lợi mật cholagogue,
- làm dịu bớt cơn đau nhẹ
légèrement adoucissant,
- lợi tiểu diurétique,
- nhuận trường laxative,
- làm lạnh réfrigérant,
- và làm lành thương tích vulnéraire.
▪ Pariétaire officinale là một đơn thuốc
có hiệu quả cho :
- thận reins,
- và sạn bàng quang vessie
pierres,
Và
những bệnh khác của hệ thống đường tiểu, như là :
- viêm bàng quang cystite,
- và viêm thận néphrite.
▪ Cây Tường
anh Pariétaire officinale,
không quy định cho những người mắc phải bệnh :
- cảm lạnh sổ mũi rhume
des foins,
- hoặc những bệnh dị ứng khác conditions allergiques.
● Những
lá Pariétaire officinale
có thể được sử dụng bên ngoài da như một thuốc dán cao cataplasme áp dụng trên :
- những vết thương plaies,…..
Có một
hiệu quả giảm hạ trên :
- những vết phỏng đơn giản brûlures simples,
- và những vết phỏng nước sôi échaudures.
Cây
được thu hoặch khi trổ hoa và sử dụng tươi hay khô.
● Độc tố Toxicité :
Không
có trường hợp ngộ độc nào trong trường hợp sử dụng được ghi lại, ngoại trừ một
vài trường hợp rất hiếm đối với những người nhạy cảm với thành phần hóa chất
trong cây.
Tuy
nhiên, người ta nên nhớ rằng cây Pariétaire officinale là một thực vật có hoa, phấn hoa trách nhiệm cho hầu hết
những trường hợp dị ứng đường hô hấp trong thành phố và làng mạc.
Cây
cũng được xem như liên quan đến nhiều trường hợp :
- cảm sốt sổ mũi rhume
des foins.
Vì vậy,
người ta phải tránh tiếp xúc với cây mà người ta nghi ngờ một vài loại có phản
ứng dị ứng đường hô hấp hoặc không phù hợp indésirable
của cây này.
Kinh nghiệm dân gian :
Nên
biết trong Midi, vùng phía Nam nước Pháp, là một nguồn gây ra dị ứng quan trọng
allergènes la plus importante.
Pariétaire
officinale giàu thành phần :
- chất nhày mucilage,
- tanins,
- flavanoides,
- calcium,
- nitrate de potassium,
- silice và soufre,
được
tiêu thụ hoàn toàn, lá và thân được cắt mỏng
có thể được tiêu dùng sống như salade.
▪ Đặc tính và sử dụng được công nhận bởi
truyền thống :
Giàu chất nhày mucilage và chất đạm nitrate de potassium, cây Tường anh là một
thuốc :
- là dịu adoucissante,
- và tính lợi tiểu mạnh puissamment
diurétique.
▪ Trong
dược điển truyền thống, Pariétaire officinale được biết đến cho những đặc tính trị liệu :
- làm se thắt astringentes,
- lợi tiểu diurétiques,
- làm mềm émollientes,
- và chất chữa trị vết thương vulnéraires.
Quy định như :
- thuốc lọc máu dépuratif,
và để chữa trị một số vấn đề của :
- niệu tiết ( nước tiểu ) urinaires,
- thận rénaux,
- và gan hépatiques,
Ngày
nay, người ta thường quy định trong thuốc chữa bệnh vi lượng đồng cân ( hay
đồng căn homéopathie ).
▪ Cây Pariétaire
officinale được những y
sỉ biết đến ở những thế kỷ đầu tiên, được chỉ định trong những điều kiện :
- ho toux,
- đau họng maux de
gorge,
- bệnh ngoài da maladies
de peau,
- những ung bướu tumeurs,
- những chấn thương traumatismes,
nổi tiếng như hoạt động :
- làm lành thương tích vulnéraire,
- và ngăn chận hình thành của sạn thận antilithiasique
ở thời kỳ Phục Hưng Renaissance,
Cây Pariétaire
officinale, giử nhiều
công dụng cho đến thế kỷ thứ 18, ngày nay ít sử dụng, mặc dầu những thử nghiệm
được cho là thuận lợi.
Trong những vùng thôn quê, người ta
vẫn còn tin tưởng ở chổ này chổ kia.
▪ Người
ta cũng đề cập đến dùng trà Tường anh Pariétaire officinale để chống lại :
- những bệnh viêm bàng quang inflammations de la vessie.
▪ Những
kinh nghiệm trong Vésubie thuật lại cho rằng, những người đàn bà cũng không thể
dùng thuốc dán cao cataplasme từ cây
Tường anh Pariétaire officinale để đắp lên trên ngực, vú, trong thời gian cho con bú .
▪ Cây
Tường anh Pariétaire officinale có thể sử dụng để chống lại :
- bệnh trĩ hémorroïdes.
Cây được nghiền nát, trải rộng giữa 2 lớp băng lưới compresse. Những băng lưới đã tẫm ướt
nước cây Tường anh Pariétaire officinale được ngâm trong nước đun
sôi đậm của cây tươi.Có thể áp dụng đắp vào
những bộ phận bị :
- viêm enflammées.
▪ John
Gerard, ở thế kỷ 16ème, một nhà thảo dược người Anh và Nicholas
Culpeper, viết ở thế kỷ sau đó, đồng ý rằng với 1 chén nước nấu sắc cây Tường
anh có thể thoát khỏi bệnh :
- ho dai dẳng toux
tenace ,
và nếu
cây Tường anh Pariétaire officinale được phối hợp với một ít mật ong, dùng để súc miệng gargarisme, sẽ làm giảm :
- đau cổ họng mal de
gorge.
▪ Ông
Culpeper nghĩ rằng, cây Tường anh Pariétaire officinale tốt cho những chứng bệnh :
- đau lưng douleurs
de dos,
hoặc :
- đau ở hai hong douleurs
dans les côtés,
hoặc :
- đau ruột
có nguyên nhân:
- do đầy hơi flatulences,
- do sự giữ nước tiểu rétention urinaire,
và :
- sạn và sỏi trong những cơ quan.
▪ Ông
nói là Tường anh Pariétaire officinale là một thuốc lợi tiểu tuyệt hảo diurétique
và ước
tính là tốt cho :
- bệnh thống phong goutte,
- và những vấn đề trầm trọng hơn bởi sự lưu giữ nước tiểu rétention d'urine .
▪ Ông
đã viết rằng nước nấu sắc của cây Tường anh
Pariétaire officinale trong tình trạng uống,
có tác dụng :
- dễ dàng giảm những cơn đau của những bà mẹ,
- và giảm dòng chảy đưòng kinh nguyệt của phụ nữ cours des femmes :
Tường
anh Pariétaire officinale cũng giảm :
- những tắc nghẽn của gan, của tụy tạng, và của thận .
▪ Nuớc
ép, giữ trong miệng một thời gian, hiệu quả làm giảm :
- những đau nhức trong răng douleurs dans les dents ...
▪ Ông,
tiếp tục chưng cất hơi nước cây Tường anh
Pariétaire officinale với đường có tác dụng
tương tự trên răng, nhưng cũng nói rằng nước cất này còn có tác dụng :
- tẩy sạch những vết tàn nhang trên da, mụn nhọt, phỏng
nắng ….
▪ Thuốc
mỡ pommade cũng được đề nghị
cho :
- những bệnh trĩ piles,
và pha
trộn với mỡ trừu, giúp chữa trị bệnh :
- thống phong goutte.
Ông
cũng gợi ý sử dụng nguyên cây Tường anh
Pariétaire officinale và một ít muối để :
- lau sạch và chữa lành những vết thương plaies,
- và những chổ bị
thương blessures .
▪ Những
lá cây Tường anh Pariétaire officinale và những đọt non,
ăn được và có thể thêm vào chung với salade hỗn hợp, trong khi những lá có
những đặc tính :
- làm mát refroidissement
nhắc
lại là cả hai Ông Culpeper và Gerard đã đề nghị sử dụng cho :
- chứng phỏng nắng coups
de soleil.
và có
thể giảm :
- đau nhức những vết phỏng douleur des brûlures,
- và vết phỏng nhẹ brûlures
mineures .
● Sử dụng bên trong cơ thể :
▪ Ngâm
trong nưóc đun sôi infusion (10 g cây
tươi được rửa thật kỹ, hoặc với 15-30 g cây đã sấy khô, bởi 1 lít nước, thêm
hương vị bằng vỏ chanh, rau thì là fenouil …v…v..
uống
4 tách ngày ) được chỉ định chữa trị
những bệnh như :
- sạn thận lithiase urinaire,
- bệnh tiểu từng giọt strangurie,
- thiểu niệu oligurie,
- viêm bàng quang cystite,
- viêm thận néphrite,
- chứng phủ thủng, cổ
chướng hydropisie,
- tắc nghẽn động mạch phổi
congestion pulmonaire,
- bệnh cúm grippe.
Pariétaire officinale
cũng được xem như :
- hiệu quả lọc máu dépurative,
- lợi mật, tống đàm cholagogue,
- chống bệnh thấp khớp antirhumatismale,
trong thực hành được phổ biến .
▪ Nước ép Pariétaire officinale
được chỉ định, chữa trị trong một số trường hợp :
- rối loạn thần kinh troubles
nerveux,
- chống chứng động kinh épilepsie,
- trường hợp ngất xỉu, bất tĩnh syncopes,
- những nguy cơ gây ra sản giật éclampsie.
( sản
giật là một chứng động kinh thường xảy ra ở phụ nữ mang thai, trong bối cảnh
tăng huyết áp thai kỳ hypertension gravidique, đây là trường hợp khẩn cấp cho
người phụ nữ và thai nhi )
●
Sử dụng bên ngoài :
Pariétaire officinale
có thể áp dụng trên :
- những bệnh trĩ hémorroïdes,
- bệnh viêm inflammations,
- loét ulcères.
▪ Một khi, ngâm trong nước đun sôi, chỉ định của cây thường
được dùng để chữa trị cho những bệnh :
- đường tiểu voies
urinaires (đặc biệt dùng cho viêm thận néphrite
).
▪ Thuốc dán cao cataplasmes
được chế biến từ lá nghiền nát, có một hành động làm dễ chịu trên :
- bề mặt những vết phỏng brûlures superficielles.
Hiệu quả xấu và rủi
ro :
▪
Gây dị ứng Allergénicité :
Rất dị
ứng, phấn hoa của Tường anh Pariétaire officinale, được phát tán trong không khí bởi gió, trong thời kỳ quan
trọng cũng như những loải cỏ, từ tháng 4-5 đến giữa tháng 10. Nhưng, mặc dù rất
mịn nhỏ ( 10-15 µ đường kính ) và rất nhẹ ( 0,65 µg ), hạt không được vận chuyển
đi xa.
Những
dị ứng phấn hoa pollinosis với cây
Tường anh Pariétaire officinale rất hiếm ở trẻ em dưới 15 tuổi và có liên quan chủ yếu với tất cả những
người mới đến ở trong khu vực tiếp xúc.
Sự kiện
này được biểu hiện bởi :
- ngứa mắt démangeaisons
des yeux,
- ngứa mũi và phía sau cổ họng ( dị ứng viêm mũi theo mùa rhinite allergique saisonnière, « sốt sổ mũi rhume des foins »).
Phấn
hoa của những loài Tường anh Pariétaire officinale khác trách nhiệm ở các nước quanh vùng Địa trung hải của
chứng bệnh :
- viêm kết mạc mũi rhinoconjonctivites
dai dẳng,
- và bệnh suyễn nghiêm trọng asthmes.
▪ Người
ta phải tránh sử dụng, nếu mắc phải bệnh :
- sốt sổ mũi fièvre
des foins .
Ứng dụng :
Cây
Tường anh Pariétaire officinale là một đơn thuốc hiệu quả khắc phục nhất cho :
- sạn trong bàng quang pierre
dans la vessie ,
- chứng thủng nước hydropisie
,
- chứng động mạch chủ thu hẹp sténose,
- và những vấn đề khác của niệu tiết urinaires .
► Những phương cách sử dụng :
▪ Ngâm
trong nước đun sôi infusion :
- Dạng thường phổ biến nhất.
▪ Nấu sắc
décoction :
Gérard
cho rằng, dùng nước nấu sắc có hiệu quả :
♦ bảo
vệ, giúp đở như trong trường hợp rắc rối với :
- chứng ho lâu ngày vieille
toux,
- và nước nấu sắc với một ít mật ong tốt dùng để súc miệng
cho đau cổ họng.
Cây
Tường anh Pariétaire officinale còn cho nhiều sử dụng khác .
▪ Nước ép jus,
được ngậm một thời gian, trong những bệnh :
- giảm đau miệng douleurs
de la bouche,
- đau răng mal de
dents,
Nhỏ nước ép vào trong lổ tai :
- giảm đau tai do bởi những tiếng động,
- và loại bỏ những đau nhức phóng vào bên trong .
▪ Nước cất,
của cây uống với đường, được thực hành có hiệu quả làm :
- tinh sạch da khỏi bị tàn nhan purifie la peau des taches de rousseur ,
- những mụn nhọt boutons,
- mụn ở da papules
,
- phỏng nắng coups de
soleil , ...
▪ Thuốc mỡ pommade :
Dưới
dạng thuốc mỡ, dùng để áp dụng bên ngoài cho :
- những bệnh trĩ piles,
và một
đơn thuốc cho :
- bệnh thống phong goutte,
- và lỗ thoát bất thường trong một khoang fistule,
- hay trong một quá trình bệnh lý.
▪ Thuốc dán cao cataplasmes :
Những
lá Pariétaire officinale có thể sử dụng áp dụng bên ngoài như một thuốc dán cao cataplasme .
▪ Nước ép của cây tươi :
Thực hiện chế biến như nước sirop dùng
để :
- kích thích thận stimuler
les reins,
Cùng
một phương cách với ngâm trong nước đun sôi của loại dược thảo được sấy khô.
► Sử dụng
bên trong cơ thể :
▪ Cây Tường anh Pariétaire officinale này được cấu thành :
- một thuốc lợi tiểu rất
hiệu quả diurétique,
▪ lý tưởng cho sự gia tăng tiểu
tiện miction,
một nguồn tốt khi người ta cần
thiết để gia tăng :
- sự sản xuất nước tiểu urine.
▪ Dường như những flavonoïdes tài
trợ cho đặc tính này, thêm vào sự giàu nguyên tố kháng potassium.
♦ 2 hoặc 3, liều Tường anh ngâm
trong nước đun sôi / ngày, của 1 muỗng lá khô Tường anh
Pariétaire officinale cho 1 lít nước có thể dùng cho những bệnh như sau hoặc sử dụng
để :
- loại bỏ những chất béo trong cơ thể liquides du corps,
(đơn
thuốc này có thể thay thế bởi teinture ( ngâm trong alcool ) căn bản là cây Tường
anh Pariétaire officinale.
♦ Trong
trường hợp này, người ta dùng 40 giọt / ngày, pha loãng trong nước, chia làm 3
liều uống trong ngày.
- bệnh trao đổi chất biến dưởng maladies métaboliques,
▪ Trong đó, loại bỏ những chất lỏng là cơ bản, như
là :
- bệnh béo phì obésité,
- hoặc bệnh tiểu đường diabète
,
đồng thời cũng trong chữa
trị :
- viêm mô tổ ong ( mô
dưói da ) cellulite .
- những bệnh phong thấp maladies rhumatismales ,
- bệnh thống phong goutte ,
- viêm khớp arthrite,
- hay acide urique
.
▪ Khi
loại bỏ nước, chúng thải ra với nó tất cả những chất có hại tích lũy
trong :
- những khớp xương articulations,
- giảm sưng dégonfler,
- và cải thiện những triệu chứng đau nhức liên quan với đau
bệnh.
Cây
Tường anh Pariétaire officinale, xuất hiện với ý nghĩa như :
- một chất lọc máu rất tốt dépuratif fantastique .
▪ Những
bệnh của bộ máy niệu tiết appareil
urinaire, như :
- sạn mật calculs
biliaires,
- hoặc sạn thận calculs
rénaux .
Cây rất
hiệu quả trong chữa trị :
- những sạn thận calculs
du rein,
- ức chế sự lưu giữ những nguyên tố khoáng rétention des minéraux,
- và hình thành có thể những viên sỏi sạn.
Đồng
thời cũng dùng để chữa trị :
- những bệnh viêm thuộc thận inflammations rénales ( viêm thận néphrite ),
- hoặc thuộc bàng quang vessie
( viêm bàng quang cystite )
Bởi vì,
giá trị làm mềm của những chất nhày có chứa trong cây có đặc tính làm trơn mượt
trên những mô của cơ thể.
▪ Những
bệnh của bộ máy tuần hoàn :
Hoạt
động hợp tác giúp đở ( co-helper ) trong chữa trị của những bệnh liên quan đến
khả năng giữ nước, như là :
- trong sự hình thành phù thủng oedèmes ,
- một sự tuần hoàn xấu mauvaise
circulation ,
- huyết áp động mạch cao hypertension artérielle , ..v…v..
▪ Mụn
trứng cá acné .
những
đặc tính lợi tiểu diurétiques và lọc
máu dépuratif đôi khi được sử dụng
để :
- cải thiện những triệu chứng của mụn trứng cá acné .
▪ Bên
cạnh những đặc tính lợi tiểu diurétiques,
lọc máu dépuratives và đặc tính làm
mềm émollientes,
cây Tường anh còn đề cập đến đặc tính về ngực pectorales của cây, rất được sử dụng để chữa trị những bệnh khí
quản bronchiques, như là :
- viêm phế quản bronchite,
- và bệnh suyễn asthme.
♦ Trong
trường hợp này, dùng ½ muỗng bột Pariétaire officinale sấy khô, dùng uống 3 lần / ngày.
► Dùng bên ngoài :
Trong
sử dụng bên ngoài, người ta có thể lợi dụng đặc tính làm mềm émollientes và chữa trị vết thương vulnéraire, đối với da, để chữa
trị :
- những vết bị thương blessures
,
- cải thiện những vết sẹo cicatrices d'améliorer,
- và ngăn chận sự nhiễm trùng infectés .
▪ với
hàm lượng cao bởi chất nhày mucilages
và chất tanins, cây Tường anh Pariétaire officinale đóng vai trò có hiệu quả, lý tưởng để giảm :
- những bệnh viêm inflammations,
và để làm giảm đau nhức trong những chấn thương traumatismes tác động vào :
- những gân tendons
- hoặc những dây chằng ligaments,
- viêm gân tendinite,
- hay bao viêm ( hoạt dịch nang ) bursite
(áp dụng dùng một băng lưới ẫm với
dung dịch kết quả của sự ngâm cây trong nước đun sôi của một nắm lá Tường anh Pariétaire officinale khô trong 1 lít nước ).
Thực phẩm và biến chế :
● Đặc tính
ăn được comestibles :
Những lá của cây Tường Anh Pariétaire officinale, đặc biệt là những chồi non, có thể ăn như các loại
cây thông thường và chúng rất phong phú giàu và có lợi nhuận, góp phần với
nhiều nguyên tố khoáng và với tất cả những đặc tính trị liệu y học.
Những nồi canh thập cẩm của Tường
anh Pariétaire officinale và rau nàng hai Ortie, là dùng đặc
biệt như một thuốc lợi tiểu tuyệt hảo excellent
diurétique.
Đây là
những loại cây có tính chất tương tự, chúng gia tăng sức mạnh khi được dùng
phối hợp với nhau.
● Những sử dụng khác :
Cây
Tường anh Pariétaire officinale này có thể sử dụng để lau chùi những ly thủy tinh, như làm bóng bằng
cách chà xát trên kim loại đồng Cu, nó có khả năng trích ra những chất oxyde.
▪ Cỏ
Tường anh có thể thu hoặch trong thời kỳ trổ hoa và được dùng tươi hay sấy khô.
Ngoài
những đặc tính y học, cây Tường anh Pariétaire officinale còn có thể sử dụng, tươi, để lau chùi cữa sổ, kính soi và
những lọ đồng cuivre …..
Nguyễn thanh Vân