Ephèdre-Mahuang
Ma hoàng
Ephedra sinica
Stapf.
Ephedraceae
Đại cương :
Ma hoàng dịch âm từ Mahuang,
Éphédra sinica, thuộc họ Ephredraceae, mọc hoang, ở vùng đất khô cằn của vùng
Động Bắc Trung quốc, ở Trung Á và Mông cổ, đã được sử dụng từ hơn 5000 năm ở Tàu
và Ấn Độ. Được
dùng để chữa trị những bệnh, như là :
- cảm lạnh rhume,
- sốt fièvre,
- cúm grippe,
- đau đầu maux de
tête,
- bệnh suyễn asthme,
- thở khò khè respiration
sifflante,
- và nghẽn mũi congestion
nasale.
Gần đây
nhất, Ma hoàng được sử dụng như thành phần thực phẩm bổ sung để :
- giảm cân perte de
poids,
- gia tăng năng lượng augmentation
de l'énergie,
- và tăng cường hiệu năng thể thao điền kinh athlétique.
Thành
phần hoạt chất chánh éphédrine, là
một hợp chất có thể kích thích mạnh trên hệ thần kinh trung ương và tim.
Thân và
lá cây Ma hoàng Éphédra sinica được sấy khô, dùng để
chế tạo thành những viên nang capsules
và thuốc viên, dung dịch teintures và trà Ma hoàng.
▪ Theo
truyền thuyết, người cận vệ của Thành Cát Tư Hản Gengis Kahn, sợ bị chém đầu
nên có thói quen dùng trà Ma hoàng để giử cảnh giác.
Những
vị thiền sư dùng Ma hoàng để thúc đẩy sự tập trung và bình tĩnh trong lúc ngồi
thiền.
▪ Cây
Ma hoàng
Éphédra sinica chứa những chất alcaloïdes, bao
gồm éphédrine và chất pseudoéphédrine (Méthyléphédrine,
Pseudoéphédrine ).
▪ Chất
Éphédrine được xem như một dược thảo làm :
- gia tăng hiệu xuất performance-boosting,
Những chất
này có đặc tính kích thích, dùng Ma hoàng uống bởi một vận động viên, ngoài quy
định chữa bệnh, được xem như chất kích thích dopant, bị tuyệt đối cấm.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Đây là
cây bụi rậm, có lá không rụng, được tìm thấy trên cát ven bờ biển trong khí hậu
ôn đới của 2 bán cầu, cây biệt chu, đơn phái, hoa đực ♂ và hoa
cái ♀ ở 2 cây khác nhau, cao khoảng 1 m, nhánh mảnh mai, thô,
gợi cho ta hình ảnh một chùm đuôi ngựa với những lá giảm kích thước còn lại như
vảy rất nhỏ.
Những
hoa, màu vàng hoặc xanh lục sau đó biến thành đỏ khi hạt chín.
Hoa đực
♂, giống như một chồi nhỏ, tiểu nhụy rời trong hoa và hoa cái
♀, bao gồm một noãn đứng thẳng.
Bộ phận sử dụng :
Bộ phận
trên không, thân và lá, được sấy khô, đặc biệt thân non,
Những
thân Ma hoàng
Éphédra sinica có thể thu hoặch bất cứ lúc nào
trong năm và sấy khô để sử dụng về sau.
Thành phần hóa học và dược
chất :
Ephedrine
là một muối của một alcaloïde, có dạng tương tự như một tinh thể trắng bóng,
hoà tan trong nước.
Cây Ma
hoàng
Éphédra sinica cũng chứa chất :
- saponine.
● Thành
phần hóa học của cây Ma hoàng Éphédra sinica chứa :
- éphédrine alcaloïdes,
- pseudoéphédrine ( isoéphédrine ),
- norpseudoéphédrine ( cathine ),
- norephedrine,
- méthyléphedrine,
- methylpseudoephedrine,
- tannins,
- và những thành phần khác.
Bao gồm
những chất như :
- quinoléine,
- và acid 6-hydroxykynurenic .
● Thân
cây Ma hoàng
Éphédra sinica chứa khoảng :
- 0,5 đến 2,5 % chất alcaloïdes ,
với sự
hiện diện của chất :
- éphédrine,
từ 30 đến 90 % trên tổng số hàm lượng của những chất alcaloïdes
.
Sự biến
đổi hàm lượng tùy thuộc vào nhửng loài được thu hoặch và bộ phận được sử dụng.
Thí dụ
như :
▪ Ở
những thân cứng ngấm chất mộc lignin,
thì nghèo chất alcaloïdes.
▪ Ở
những trái và rễ, trên thực tế thì không có chất này, trong khi thân mềm hơn
lại chứa đến 2,5 % hoạt chất alcaloïdes.
Giống
cây Ma hoàng Ephedra sinica, thông thường chứa chất alcaloïdes có nồng độ cao
quan trọng hơn ở giống Éphédra intermedia,
Những
loài ở Bắc Mỹ nord-américaines, ( như Mormon le thé, mexicain , thé squaw , hoặc
thé du désert ) của cây Ma hoàng éphédra nevadensis, có vẽ như không có chất
Alcaloïdes ở tất cả.
● Rất
nhiều phương pháp ly trích những sản phẩm cũng như sản lượng những hoạt chất
khác nhau.
Trong
cây Ma hoàng Éphédra
sinica,
- chất pseudoéphédrine thường được thấy như xoay từ trái sang phải ( hữu tuyền ) dextrogyre
( D- pseudoéphédrine )
- và
chất éphédrine thường thấy xoay từ
phải sang trái ( tã tuyền ) lévogyre ( L -éphédrine ) ,
Trong
khi chất éphédrine, được tổng hợp thường là một racémique hỗn hợp, nghĩa là chất đồng phân có tĩ lệ đồng đều giữa
hữu tuyền dextrogyre và tả tuyền lévogyre
Đặc tính trị liệu :
▪ Ma
hoàng
Éphédra sinica có đặc tính :
- hạ mỡ trong máu hypolipémiante
(lipolytique),
- giản nở phế quản bronchodilatateur,
- làm co mạch máu xoang mũi vasoconstricteur nasal,
- chống bệnh đau nửa đầu antimigraineux
● Ma hoàng Éphédra sinica là một thuốc giản phế quản bronchodilatateur có hiệu quả nhẹ vừa phải cho :
- bệnh suyễn asthme,
- và sốt sổ mũi rhume
des foins .
Ma
hoàng
Éphédra sinica cũng được sử dụng trong những tình
trạng khác như :
- bệnh dị ứng allergiques
,
- nghẽn xoang mũi congestion
des sinus ,
- bệnh cúm grippe
,
- cảm lạnh rhume
,
- viêm phổi pneumonie,
- và viêm phế quản bronchite
.
- và bệnh sốt fièvre.
▪ Hiệu
quả tối đa của giản mạch phế quản bronchodilatation
xảy ra 1 giờ sau khi uống và kéo dài khoảng 5 giờ sau đó.
● Chữa trị nghẹt mũi và bệnh suyễn nhẹ :
Tổ chức
y tế thế giới Organisation mondiale de la Santé OMS, công nhận hiệu quả để chữa
trị chứng nghẹt mũi congestion nasale,
Có
nguyên nhân bởi :
- viêm mũi dị ứng rhinite
allergique,
- cảm lạnh thông thường,
- và viêm xoang sinusite,
tất cả
khẳng định Ma hoàng Éphédra sinica có hiệu quả làm
cho :
- giản phế quản bronchodilatateur.
Chất éphédrine
và pseudoéphédrine, là hai chất alcaloïdes chánh chứa trong cây Ma hoàng Éphédra sinica, có đặc tính :
- làm giản phế quản bronchodilatateurs,
- và làm thông mũi décongestionnants.
▪ Trong y học truyền thống Tàu :
Trong y
học truyền thống Tàu, sử dụng những đặc tính kích thích và giản nở phế quản của
cây Ma hoàng
Éphédra sinica từ ngàn năm với khoảng 365
đơn thuốc của Shen nung pen Ts'ao king.
▪ Ma
hoàng
Éphédra sinica kích thích :
- hệ thần kinh trung ương système nerveux central,
nhất là
được sử dụng để làm :
- thông mũi décongestionnant
nasal,
- và chữa trị bệnh liên quan đến khí quản như bệnh suyễn asthme.
▪ Chữa
trị bằng cách kết hợp với những dược thảo khác :
- những nhiễm trùng đường hô hấp infections respiratoires,
- bệnh suyễn asthme,
- chứng chóc lở eczéma,
- sốt sổ mũi rhume
des foins,
- phù thủng œdème,
- và chứng ngủ rũ narcolepsie.
- và đau bệnh dị ứng plaintes
allergiques.
▪ Ma
hoàng
Éphédra sinica cũng có hiệu quả :
- kháng siêu vi khuẩn antiviraux
,
trong
góp phần vào việc chống lại :
- bệnh cúm grippe.
Cây Ma
hoàng Éphédra
sinica thường dùng kết hợp với một vài dược
thảo khác, trong chữa trị rộng rãi một số bệnh tật .
▪ Ma
hoàng hay Ma Huang theo tiếng Tàu, là một cỏ có tính chát, vị kích thích mạnh,
thường được sử dụng trong tiệm thuốc thảo dược Tàu, nơi đây người ta xem như là
1 trong số 50 cây dược thảo cây căn bản trong y học truyền thống Tàu.
Hầu hết
thành viên của giống éphédra này có chứa những hoạt chất dược alcaloïdes khác
nhau ( nhưng đặc biệt là éphédrine ) và
được dùng rộng rãi trong bào chế để chữa trị :
- bệnh suyễn asthme,
- và chứng bệnh viêm
nước catarrhe.
Chất éphédrine có một hiệu quả
tương tự như adrénaline trong cơ thể. Hành động nhanh để giảm :
- sưng những màng nhày enflure des muqueuses,
và có những đặc tính :
- chống co thắt antispasmodiques,
Đặc
tính này làm cho cây Ma hoàng Éphédra sinica có
một giá trị trong chữa trị :
- bệnh suyễn asthme.
● Sử
dụng nguyên cây Ma hoàng Éphédra sinica có thể sử dụng với nồng
độ thấp hơn nhiều so với những thành phần chất được phân lập.
Không giống
như sử dụng chất éphédrine phân lập, trong sử dụng nguyên cây Ma hoàng hiếm khi
có những tác dụng phụ.
● Thân, Ma hoàng Éphédra sinica có :
- hương
vị hăng nồng pungent, cay đắng bitter, tính ấm warm, tác dụng :
- giản nở những mạch phế quản vaisseaux bronchiques.
- kích thích tim stimulant
le cœur,
- và hệ thống thần kinh trung ương système nerveux central.
Những
thân Ma hoàng
Éphédra sinica cũng có tác dụng :
- giải độc antidote
,
- làm đổ mồ hôi sudorifique
,
- lợi tiểu diurétique
,
- bệnh thuộc ngực pectoral
,
- làm co mạch, thu huyết quản vasoconstricteur,
- và làm giản mạch vasodilatateur.
Hầu
hết, người ta dùng Ma hoàng Éphédra sinica như để cung cắp năng
lượng énergisant, cho :
- bệnh mất cân perdre
du poids ( chất béo matière grasse
),
- hoặc đạt được trọng lượng bắp cơ masse musculaire.
● Rễ, là chất có hiệu quả làm giảm, ngăn
chận sự ức chế :
- đổ mồ hôi quá nhiều hay đổ mồ hôi antihydrotique,
- làm hạ huyết áp pression
sanguine,
- và giản những mạch máu ngoại vi vaisseaux sanguins
périphériques .
▪ Rễ ma
hoàng
Éphédra sinica được sử dụng để chữa trị :
- chảy mồ hôi ban đêm transpiration
nocturne,
- và chày mồ hôi tự phát transpiration spontanée.
▪ Rễ Ma
hoàng
Éphédra sinica, nghi ngờ là có hành động ngược
lại với thân, nhưng điều này chỉ quy định chỉ có trong trường hợp :
- chảy mồ hôi nhiều transpiration
abondante.
Ủy ban
E Đức chuyên khảo, hướng dẩn chữa trị y học trên căn bản dược thảo đã phê
duyệt cây Ma hoàng Ephedra sinica dùng để chữa trị :
- bệnh ho toux,
- và viêm phế quản bronchite.
♦ Cây
Ma hoàng
Éphédra sinica phải được dùng với tất cả sự
cẫn thận, dưới sự giám sát theo dỏi bởi những vị y-sỉ có trình độ chuyên môn.
● Cơ chế hành động :
▪ Alcaloïdes :
Éphédrine
và pseudoéphédrine được tìm thấy trong lá và thân của cây Ma hoàng Éphédra sinica và có cấu trúc liên quan với chất amphétamines .
Chúng
gia tăng sự có sẳn và hành động của những chất nội sinh dẫn truyền thần kinh
neurotransmetteurs :
- noradrénaline,
- và adrénaline,
và kích
thích những thụ thể của catécholamines trong não cerveau, trong tim cœur và trong những mạch máu vaisseaux sanguins
với cả 2 trực tiếp lẫn gián tiếp.
Cả 2
éphédrine và pseudoéphédrine cho ra :
- một kích thích hệ thần kinh trung ương système nerveux central,
- giản nở mạch phế quản bronchodilatation,
- huyết áp cao hypertension,
▪ Chất Éphédrine cho thấy tác dụng :
- kích thích hệ thần kinh trung ương système nerveux central ,
- giảm mạnh sự mất trọng lượng perte de poids,
- và gia tăng nồng độ trao đổi chất biến dưởng métabolisme của các mô mỡ tissu adipeux.
Chất
éphédrine kích thích sinh nhiệt thermogenèse
trong những tế bào mỡ adipocyste thực hiện trong ống nghiệm in vitro và ở động
vật, một hiệu quả dường như là tăng cường bởi dùng uống mãn tính ở những chuột
souris, chuột rat và trên khỉ.
Èphédrine
có liên quan đáng kể đến sự giảm cân, có thể bởi :
- tăng cường sinh nhiệt thermogenèse,
- hoặc ăn mất ngon anorexia.
Jonderko et al . đã báo cáo rằng
éphédrine ức chế sự tháo sạch dạ dày vidange
gastrique, điều này có thể dẫn đến một cảm giác no satiété và do đó hỗ trợ cho việc giảm cân.
Hơn nữa, hiệu quả này đã được chứng
minh, được cải thiện khi sử dụng với aspirine và méthylxanthines, như là caféine và
théophylline .
▪ Chất pseudoéphédrine thể hiện :
- hoạt động giản nở phế quản tương tự như chất éphédrine,
nhưng
ít tác dụng phụ và những hiệu quả chống viêm anti-inflammatoires nhiều hơn.
- nó cũng có hiệu quả cho tim yếu cardiaque plus faible,
nhưng
hiệu quả :
- lợi tiểu diurétique
nhiều hơn,
- và là một chất vận mạch mạnh ( tăng huyết áp ) vasopresseur puissant,
đã được
dùng trong giải cứu để giữ huyết áp rơi xuống mức quá thấp.
▪ Dạng
tổng hợp của pseudoéphédrine được dùng rộng rãi trong chữa trị :
- nghẽn mũi décongestionnants.
Chất
pseudoéphédrine là một thuốc lợi tiểu diurétique
mạnh hơn éphédrine .
▪ Tanins :
Tanins hiện
diện trong cây Ma hoàng Éphédra sinica, cho ra những hiệu quả
se thắt astringents và có một lịch sử
sử dụng trong những chế biến bôi thoa để :
- giảm sự rĩ ra suintement,
- và chảy của những vết thương ở da.
Những
tanins của Ma hoàng Éphédra sinica đã được đề xuất cho những đặc tính bảo vệ thận protection
rénale, dựa trên những mô hình thực nghiệm của sự suy thận trong chuột .
● Dược động học :
▪ Cây
Ma hoàng Éphédra
sinica đã được xác định như một nguồn tuyệt hảo của chất éphédrine
và chất pseudoéphédrine, có thể cả hai gia giảm về mặt hóa học để hình thành
một chất tiêu thụ bất hợp pháp méthamphétamine .
▪ Cây
Ma hoàng
Éphédra sinica chứa nhiều alcaloïdes phụ trội,
trải qua những giai đoạn cắt giảm tương tự để tạo thành chất :
- amphétamine,
- và N, N- diméthylamphétamine ( cũng được lạm dụng như
thuốc phiện ).
▪ Chất éphédrine
được hầp thu tốt sau khi dùng uống, với chu kỳ bán rã “ Half-life ”, ( là thời
gian cần thiết để một chất, một nguyên tố mất đi ½ hoạt động của nó bởi sự phân
rả tự nhiên ) được báo cáo từ 3 đến 6 giờ.
- sau khi uống, 88 % được bài tiết trong nước tiểu trong 24
giờ,
- và 97 % được bài tiết
trong 48 giờ.
Chất éphédrine và pseudoéphédrine được
bài tiết nhanh hơn với những chất làm tăng độ acides trong nước tiểu ( như là chlorure
d'ammonium ) và chậm hơn với những chất làm tăng độ kiềm trong nước tiểu ( như
là bicarbonate de disodium ) .
▪ Những
báo cáo giai thoại :
Sự khởi đầu của hiệu quả :
- giản mạch phế quản bronchodilatateurs của chất éphédrine uống
vào bên trong cơ thể từ 15 đến 60 phút, với một khoảng thời gian là 2 – 4 giờ.
- Chất éphédrine uống, gây ra tăng
huyết áp và hiệu quả cho tim trong khoảng 4 giờ.
- Dùng tiêm vào trong cơ bắp hoặc dưới
da, kết quả của chất éphédrine trong những hiệu quả cho tim cardiaques trong
khoảng thời gian 1 giờ.
- Những
hình thức tự nhiên và tổng hợp của chất éphédrine được hấp thu tương tự và dược
động học pharmacocinétique ở những
người trưởng thành, nhưng những sản phẩm cung cấp tự nhiên chứa nhiều nồng độ
hoạt chất alcaloïdes khác nhau.
Dược
động học, chưa nghiên cứu rộng rãi trên trẻ em.
Kinh nghiệm dân gian :
Ma
hoàng Éphédra
sinica tàu, mahuang, 麻黄, được sử dụng với mục đích y học từ thời cổ đại ở bên Tàu. Ma hoàng được đề cập
trong quyển sách đầu tiên về dược liệu, Dược liệu cổ điển của Thần Nông
(Shénnóng běncǎo jīng, 神农本草经), biên soạn từ thế kỷ thứ I ère.
Đồng thời tại Âu Châu, người Hy lạp
Dioscoride đề cập đến sự sử dụng chữa trị của
( có thể là Ephedra major ) và người La Mả Pline l'Ancien, cũng lập lại
những quy định được sao chép lại trong (
Histoire naturelle, vol 2, XX ).
▪ Trong y học truyền thống Tàu dùng Éphédra sinica để chữa trị :
- bệnh suyễn asthme,
- và những cơn viêm phế
quản cấp tính bronchite aiguë.
Đây là một sản phẩm có tính :
- cay nồng,
- ấm
giải thoát hội chứng Biao ( dấu hiệu liên quan đến việc tấn
công hư hỏng bên ngoài của gió, lạnh ).
Đặc tính chánh của Ma hoàng Éphédra sinica là có thể làm :
- đổ mồ hôi sudorification.
trong những nước phương Tây, xem giống
như chất cung cấp năng lượng mà người ta dùng Ma hoàng Éphédra sinica cho trường hợp :
- mất trọng lượng perdre
du poids.
Ngày
nay, Ma hoàng Éphédra sinica, ở Châu Âu được xem như
đã lỗi thời obsolète, ngay cả ở những
y sĩ có khuynh hướng chữa bệnh bằng dược thảo phytothérapeutique.
Nghiên cứu :
● Hiệu quả mất trọng lượng Effet perte de poids :
Nghiên
cứu khoa học cho thấy rằng chất éphédrine có hiệu quả trong việc mất trọng
lượng trong một thời gian ngắn, không có dữ kiện trên hành động lâu dài. Sự pha
trộn giữa 2 chất éphédrine / caféine cho ra sản phẩm có sức mạnh tổng hợp.
Chất
éphédrine cũng cải thiện những năng lực thể thao, do đó nó được xếp vào như một
sản phẩm doping ( chất kích thích tăng lực khi thi đấu điền kinh ).
● Những hiệu quả chống viêm effets anti-inflammatoires :
Thân
cây Ma hoàng
Éphédra sinica cho thấy một hoạt động chống viêm
trong một mô hình chân chuột bị viêm do chất carageenan gây ra. Trích xuất của
cây Ma hoàng Éphédra
sinica đã được tìm thấy tác dụng ức chế hoạt
động bổ sung thực hiện trong ống nghiệm in vitro.
Hiệu
quả chống viêm anti-inflammatoires và
chống viêm khớp anti-arthritiques của
dung dịch chưng cất hơi nước từ cây Ma hoàng Ephedra sinica cũng đã nghiên cứu
trong môn “ châm cứu-dược thảo ” để đánh giá những phản ứng viêm sưng inflammatoires trong chuột viêm khớp arthritique.
● Hiệu quả chống ho effets antitussifs :
Căn cứ
vào những nghiên cứu trên động vật, hiệu quả eppikahangeto, công thức
Kampo ( trong đó chứa nhiều những thành phần, bao gồm cây Ma hoàng éphédra ) được
cho là :
- giảm ho, tùy thuộc vào liều dùng.
Nhưng trích xuất của công thức eppikahangeto không có Ma
hoàng
Éphédra sinica thì không có hiệu quả.
● Hiệu quả tim mạch effets cardiovasculaires :
Căn cứ
vào những dữ kiện của con người, chế độ ăn uống bổ sung TrimSpa ® ( trong có
chứa Ma hoàng Éphédra sinica ) có vẻ không thay đổi QT
( QTc ) khoảng cách thời gian và huyết áp thu tâm pression artérielle systolique khi dùng trong thời gian ngắn hạn (7
jours ). Tuy nhiên, lý do khoảng thời
gian intervalle QTc có sự thay đổi đáng kể trong một đối tượng dùng TrimSpa ® ,
Một nghiên cứu rộng lớn hơn là cần thiết để xác định nếu hiệu quả là một artifact
( một hiện tượn tạo ra bởi điều kiện thí nghiệm, một sự bất lợi, một ký sinh
trùng, đôi khi còn có nghĩa một sảm phẩm đã trài qua một sự biến đổi dù nhỏ bởi
người khác biệt với cái khác gây ra bở những hiện tượng thiên nhiên ) hoặc nếu
đối tượng đại diện cho một tập hợp con của con người để thuốc có thể gây ra một
rủi ro.
● Hiệu quả di truyền effets génétiques :
Trên
căn bản nghiên cứu trong phòng thí nghiệm in-vitro, cây Ma hoàng Éphédra sinica có thể làm giảm hoạt động của phân hóa tố tyrosinase và
của hàm lượng chất mélanine, phụ thuộc vào liều dùng.
Ma
hoàng
Éphédra sinica cũng có thể giảm những yếu tố microphtalmie
liên quan đến sự sao chép ( MITF ) và biểu hiện nhiễm thể của tyrosinase .
Kim et
al. Cho thấy rằng Ma hoàng Éphédra sinica cũng có thể thay đổi biểu
hiện khoảng 100 nhiễm thể khác.
Hiệu quả xấu và rủi
ro :
- Những người đang điều trị bởi thuốc ức chế monoamine
oxydase MAO ( gia đình của thuốc chống trầm cảm antidépresseurs);,
( monoamine axydase,
là một nhóm phân hóa tố tham gia vào quá trình thoái biến của mono amine nhất
là sérotonine, chúng tìm thấy trong màng tế bào bên ngoài của những ty thể,
trong hầu hết các loại tế bào trong cơ thể và trong não, ở mức độ các khớp thần
kinh synapses )
- hoặc mắc phải bệnh huyết áp động mạch cao hypertension artérielle ,
- cơ năng tuyến giáp trạng tăng hoạt hyperthyroïdie,
- bệnh tăng nhãn áp hay chứng đau mắt con ngươi hóa màu lục
glaucome.
( bệnh tăng nhãn áp
là một bệnh thoái hoá của thần kinh thị giác gây ra mất dần thị lực, bắt đầu từ
bên ngoài ngoại vi dần dần đi vào bên trong trung tâm, bệnh này thường gắn liền
với áp xuất của mắt nhãn áp IOP, nén các sợi và làm thiệt hại đến thần kinh thị
giác và võng mạc, trường hợp khác do sự tuần hoàn máu không đầy đủ để nuôi, dẫn
đến cái chết của những tế bào thần kinh thị giác, hoại tử ….)
► Chống chỉ định ( Phản ứng phụ ) :
● Như
chất éphédrine tổng hợp, Ma hoàng Éphédra sinica, chống
chỉ định hoặc có những phản ứng phụ ở những người mắc phải những bệnh
như :
- huyết khối ở động mạch
vành thrombose coronarienne;
- bệnh tiểu đường diabète;
- bệnh tim maladie
cardiaque;
- rối loạn tuần hoàn não troubles de la circulation cérébrale,
- nhịp tim nhanh và bất thường rythme cardiaque rapide ou irrégulier,
- tai biến mạch máu não (đột quỵ ) AVC accident vasculaire cérébral,
- rối loạn tuyến thượng thận troubles des surrénales,
- rối loạn tuyến giáp trạng troubles de la thyroïde,
- tuyến tiền liệt tăng sản hyperplasie de la prostate,
- tuyến tiền liệt mở rộng hypertrophie de la prostate,
- bệnh trầm cảm dépression,
- lo âu anxiété,
- kích động agitation,
- kích ứng irritabilité,
- bồn chồn không yên agitation
,
- mất ngủ insomnie
,
- đau đầu maux de
tête,
- buồn nôn nausées,
- ói mữa vomissements,
- khó khăn tiểu tiện do tuyến tiền liệt tăng sản
- khó khăn tiểu tiện difficulté
à uriner,
- rối loạn tâm thần troubles
psychiatriques,
- bệnh Raynaud,
Những
tác dụng phụ trầm trọng hơn, bao gồm :
- co giật convulsions,
- nghiện dépendance,
- và thậm chí đưa đến tử vong mort .
Tất cả
những bệnh nhân đang dùng thuốc chữa trị :
- huyết áp cao haute
pression sanguine,
● Ma
hoàng
Éphédra sinica cũng chống chỉ định ở những
trường hợp :
- những trẻ em dưới 6 tuổi.
- và những phụ nữ mang thai femmes qui sont enceintes,
- hoặc cho con bú allaitent
,
( Nếu gặp trong những trường hợp phản ứng phụ,
ngưng lập tức ngưng sử dụng Ma hoàng Éphédra sinica và
thông báo với người chuyên môn chăm sóc sức khỏe ngay ).
► Cơ chế tác dụng :
♦ Dùng
với liều mạnh hoặc dùng liều mạnh cấp tốc có thể là nguyên nhân :
- tim đập nhanh palpitations
cardiaques ,
- huyết áp động mạch cao hypertension artérielle ,
- gia tăng mức đường
trong máu,
- gây ra căng thẳng bồn
chồn provoquer nervosité ,
- đau đầu maux de
tête ,
- mất ngủ insomnie,
- chóng mặt étourdissements
,
- nổi đỏ ở da rougeur
de la peau ,
- ngứa rang picotements,
- và nôn mữa vomissements
.
♦ Chất
alcaloïdes, éphédrine và pseudoéphédrine, là những chất kích thích :
- tử cung utérine
ở những động vật .
♦ Nó
chống chỉ định trong bệnh ăn mất ngon ( chán ăn ) do anorexie :
- hiệu ứng mất khẩu vị bữa ăn suppresseurs de l'appétit,
♦ mất ngủ l'insomnie do :
- những hiệu ứng kích thích theo cách của chất adrénaline
adrénergiques ,
♦ Xu hướng tự vận lý do chán nản lo lắng anxiété nguyên nhân bởi :
- hoạt động thần kinh hưng phấn giao cảm sympathomimétique của éphédrine ,
♦ Bệnh tiểu đường diabète, do :
- hoạt động đường máu
cao hyperglycémique của éphédrine ,
♦ Bệnh tuyến giáp trạng tăng hoạt hyperthyroïdie lý do của :
- T3 gia tăng so với tỹ
lệ T4 sau 4 tuần sử dụng éphédrine ,
♦ Tuyến tiền liệt phì đại élargissement de la prostate,
với sự giữ nước tiểu do :
- hoạt động của alpha-adrénergique gây ra sự co thắt cổ của
bàng quang contraction des col de la vessie ,
♦ loét dạ dày lý do :
- giảm tạo ra chất nhày production
mucus và cho con bú allaitent.
♦ Trà
Ma hoàng
Éphédra sinica, có thể là nguyên nhân
của :
- táo bón constipation
.
Với
liều mạnh, gây ra :
- căn thẳng, bồn chồn nervosité
,
- mất ngủ insomnie
,
- đau đầu maux de
tête ,
- chống mặt étourdissements
,
- tim đập nhanh palpitations
,
- nổi đỏ ở da rougeur
de la peau ,
- ngứa rang picotements,
- và nôn mữa vomissements
.
♦ Khi
sử dụng với méthylxanthines như là théophylline hoặc caféine , nó có thể gia
tăng :
- sự sinh nhiệt thermogenèse,
- và mất chất mỡ trong cơ thể perte de graisse corporelle .
Khi sử
dụng với monoamine-oxydase (IMAO), gia tăng sự phóng thích :
- noradrénaline bởi éphédrine, ngay cả
2 tuần sau khi ngưng dùng thuốc ức chế monoamine oxydase MAO.
► Cảnh báo :
Cây Ma
hoàng
Éphédra sinica này chứa chất éphédrine và chất
pseudoéphédrine.
♦ Chất
đầu tiên éphédrine được sử dụng trong những thuốc chữa trị :
- những bệnh suyễn asthmatiques.
♦ và
chất thứ hai pseudoéphédrine trong :
- thuốc làm thông mũi décongestionnants.
Tất
nhiên, cả 2 loại này được quy định và với sự sử dụng thích hợp, nó không gì
nguy hiểm.
Đối
với, những alcaloïdes hiện diện trong cây hành động như chất kích thích ( éphèdrine
là một alcaloïde của loại amphétamine ).
▪ Sử
dụng kéo dài có thể gây ra sự tổn thương thiệt hại đến :
- bộ nhớ mémoire,
- và sự tập trung concentration,
- sự lo lắng anxiété,
- sự run rẩy tremblements,
- và mất ngũ insomnies.
có thể kéo theo một sự gia tăng hoặc nhịp đập tim không đều
♦ Những
biến chứng có thể là nguyên nhân của :
- xuất huyết não hémorragies
cérébrales,
- rối loạn nhịp tim arythmies
cardiaques,
Có thể
dẫn đến sự ngưng đập của tim arrêts
cardiaques.
Ứng dụng :
Ma
hoàng
Éphédra sinica hành động của một chất kích
thích hệ thần kinh giao cảm, tương tự như adrénaline
Hiệu
quả của nó trên những sợi cơ bắp là đáng kể. Nó hoạt động nhanh bằng cách làm
dịu những tình trạng viêm của niêm mạc mũi.
Nó có
đặc tính chống co thắt antispasmodiques
trên những đường hô hấp voies respiratoires và có lợi ích cho :
- bệnh suyễn asthme,
- và bệnh sống sổ mũi rhume
des foins.
Ma
hoàng
Éphédra sinica cũng được dùng trong trường hợp :
- bệnh thấp khớp rhumatisme.
▪ Một
dung dịch từ 5 đến 10% có đặc tính :
- làm giản đồng tử mydriatiques,
▪ Biện
pháp phòng ngừa tránh bệnh tật prophylactique
đã được sử dụng để hạ thấp huyết áp faible
pression sanguine trong trường hợp :
- bệnh cúm grippe,
- bệnh viêm phổi pneumonie…
.
Ngày
nay, Ma hoàng
Éphédra sinica vẫn còn sử dụng rộng rãi để
chống lại với :
- bệnh suyễn asthme,
- bệnh dị ứng allergies,
- cảm lạnh rhumes,
- và sốt fièvre.
Nhưng
phần lớn, người ta sử dụng Ma hoàng Éphédra sinica như
cung câp năng lượng để :
- giảm cân perdre
du poids,
- hoặc làm tăng khối lượng cơ bắp masse musculaire.
Ở Tàu,
Ma hoàng
Éphédra sinica được dùng để chữa
trị :
- thận suy insuffisances
rénales.
Nguyễn thanh Vân