Mango
Xoài
Mangifera indica L.
Anacardiaceae
Đại cương :
Xoài Mangifera indica là một loài trong họ Anacardiaceae. Xoài
được tìm thấy trong trạng thái hoang dại ở Ấn Độ và loại variétés trồng đã được du nhập trong những vùng nóng khác trên thế
giới.
Xoài Mangifera indica là một cây ăn trái lớn trong thế
giới, có khả năng cao khoảng 30 m và đường kính trung bình khoảng 3,5 đến 4 m,
đôi khi sống tới 20 năm.
Xoài Mangifera indica dường như đã được thuần hóa khoảng 4000
năm. Loài Xoài du nhập vào khu vực Đông Á khoảng 400-500 trước công nguyên ở Ấn
Độ.Tiếp theo, vào thế kỷ 15 ème ở Philippines, và sau đó thế kỷ 16ème trong
Châu Phi và Brésil bởi những người Bồ Đào Nha.
Loài Xoài Mangifera indica được mô tả bởi nhà Khoa học thực
vật Linné năm 1753.
Xoài, là trái cây Quốc gia của những nước như Ấn Độ,
Pakistan và Philippines. Trong lịch sử của những nước này, Xoài được tìm thấy
trong những bài hát bằng Phạn ngử vào thế kỷ 4 ème, nhà thơ Kalidasa.
Trước đó, Xoài Mangifera indica được cho là đã được nếm thử
bởi Alexander ( thế kỷ 13 trước công nguyên ) và khách hành hương người
Tàu Hieun Tsang ( thế kỷ thứ 7 trước
công nguyên ) .
Sau này vào thế kỷ 16, Hoàng đế Mông cổ Akbar, trồng 100
000 cây Xoài trong Darbhanga, Bihar ở một nơi mà ngày nay được biết như Lakhi Bagh
.
Môi trường sống tự nhiên :
Cây
Xoài Mangifera indica phát triển trong hai vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới .
▪ Trong
vùng cận nhiệt đới subtropicales,
những tháng lạnh bảo đảm một cảm ứng phát chuyển hoa rất tốt, nhưng những ngày sương
giá cuối là một nguy cơ lớn, vì những bộ phận mềm của cây bị chết bởi băng giá.
▪ Trong
vùng nhiệt đới tropiques, Xoài
Mangifera indica phát triển mọc bất cứ nơi nào lên đến 1200 m độ cao, nhưng sự
sản xuất của trái vào mùa khô kéo dài khoảng thời gian 3 tháng là cần thiết.
Một
phần năm 1/5 phát hoa được sản xuất trong mùa khô, nhưng trái lại ở những vùng
cận nhiệt đới thì phát hoa sản xuất thất thường và là yếu tố giới hạn của năng
xuất.
Ở độ
cao trên 600 m dưới vùng nhiệt đới, khí hậu trở nên quá mát mẻ cho những giống
trồng thương mại, nhiệt độ tối ưu là
khoảng 24-27° C.
Những
loài cây chịu hạn, nhưng dường như không bị ảnh hưởng thỉnh thoảng có lũ lụt.
Thường được
tìm thấy ở những vùng ven biển. Cây Xoài che bóng mát trên những thảm thực vật
bên dưới, bởi tán cây dày rậm của nó.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực
vật :
Xoài Mangifera indica là cây đại
mộc có lá không rụng khoảng 20 m cao, có màu xanh lá cây, tán cây có dạng như
một cây dù màu đen.
Thân
đường kính 90 cm, vỏ màu nâu, với nhiều vết nứt mịn, dày, trở nên màu sậm, thô,
có vảy hoặc nhăn.
Cành cây
vững chắc, màu xanh lá cây nhạt và không lông. Bên trong vỏ màu nâu sáng và
đắng. Một mủ trắng latex thoát ra từ cành cây bị cắt và một loại nhựa résine từ
vết cắt thân cây chảy ra
Lá, mọc
xen, lá đơn, dai như da, thuôn dài mũi mác, kích thước 16-30 x 3-7 cm trên
những cành mang hoa, có thể dài đến 50 cm trên những nhánh không thụ, uốn cong
lên từ gân chính và đôi khi ở mép lá hơi dợn sóng.
Những
lá non màu đỏ, lá già trưởng thành màu xanh lá cây đậm bóng ở mặt trên và hơi
bóng nhạt ở mặt dưới, với gân lá màu
vàng hoặc trắng, cuống lá 4,5 cm dài, có vân sọc và phù ra ở phần bên dưới
cuống.
Phát hoa
khoảng 16 cm hoặc dài hơn, cuống phát hoa phân nhánh nhiều, mang nhiều hoa nhỏ
( 4 mm ), hoa màu trắng xanh nhạt hoặc hồng nhạt.
Hoa, tỏa
tròn đối xứng, thường 5 cánh hoa phẳng ngang, 3-5 mm dài, 1-1,5 mm rộng, có vân
sọc màu đỏ, xếp chồng lên nhau, với những cánh hoa trung bình kéo dài, có lông
mịn và thơm, phần đực và phần lưỡng tính, cuống hoa ngắn, 5 nhụy đực, 1 thụ fertile, 4 nhụy khác ngắn hơn và không thụ stérile,
sinh ra trong một đĩa.
Nuốm
của nhụy cái nhỏ cấu trúc không giữ được những phấn hoa mang đi bởi gió.
Hoa
Xoài Mangifera indica có một đĩa đáng chú ý với 5 thùy nằm giữa những cánh hoa
và những tiểu nhụy. Đài hoa, màu vàng, rất ngắn, 5 thùy sâu, 5 đài hoa, mỗi lá
đài từ 2-2,5 mm dài x 1-1,5 mm rộng, màu xanh lá cây với bìa lá đài màu trắng
nhạt hay vàng nhạt, có lông ở bên ngoài.
Trái,
không đều nhau, dạng hình trứng và trái mập nạt thịt nén chặt. Mỗi trái kích
thước khoảng 8-12 ( tối đa 30 ) cm dài, đính trên một cuống gắn vào thân cành
rủ xuống, đầu khác gắn vào bên dưới trái
rộng.
Da trái
mịn láng, màu xanh khi còn non, khi trưởng thành màu vàng xanh đôi khi có nhuộm
màu đỏ.
Thịt
nạt trái xoài màu vàng cam, cơ bản khác nhau ở phẩm chất của trái từ mềm, ngọt,
ngon ngọt và chất xơ tự do ở những loại variétés
chọn lựa ( nhái dòng vô tính clone )
có phẩm chất cao cho nhựa térébenthine mùi thơm so với trái có nhiều xơ ở những
cây xoài hoang .
Hạt, duy
nhất, hình trứng được bọc bởi một lớp sợi trắng của trái.
Bộ phận sử dụng :
Lá,
nhân, vỏ cây và trái.
Thành phần hóa học và dược
chất :
► Thành phần hóa
học :
- 2 -octène,
- alanine,
- alpha- phellandrène,
- alpha-pinène,
- acide ambolique,
- acide ambonique,
- arginine,
- acide ascorbique,
- β-carotène,
- β-pinène,
- caroténoïdes,
- furfural,
- gaba,
- gallique acide,
- gallotannic - acide,
- géraniol,
- histidine,
- isoleucine,
- isomangiferolic - acide,
- kaempférol,
- limonène,
- acide linoléique,
- mangiferic- acide,
- mangiférine,
- mangiferol,
- mangiferolic–acide,
- myristique acide,
- néo- bêta-carotène-b,
- néo- bêta-carotène-u,
- neoxanthophyll,
- nérol,
- néryle - acétate,
- acide oléique,
- acide oxalique,
- p- coumarique-acide
- acide palmitique,
- palmitoléique acide,
- pantothénique acide,
- peroxydase,
- phénylalanine,
- phytique,
- proline,
- quercétine,
- xanthophylle.
● Cấu trúc của hợp chất mangiférine
- Indicoside A và B,
- manghopanal,
- mangoleanone,
- friedeline,
- cycloartan-3β-30-diol và dẫn chất.
- mangsterol,
- manglupenone,
- mangocoumarin,
- n-tetacosane,
- n-heneicosane,
- n-triacontane,
- và ester méthylique acide mangiferolic,
- và những chất khác được phân lập từ vỏ và thân của cây
Xoài Mangifera indica .
- chất mangostin,
- acide mangiferonic 29-hydroxy,
- và mangiférine đã được phân lập từ vỏ và thân Xoài cùng
chung với flavonoïdes.
▪ Hợp chất
Mangiférine ( một flavonoïde có hoạt tính dược lý ).
▪ một xanthone
C-glycosides naturel, là một trích xuất của xoài với nồng độ cao ở những bộ
phận như :
- lá non ( 172 g / kg) ,
- vỏ cây ( 107 g / kg ) ,
- và ở những lá già ( 94 g / kg ).
▪ chất Urushiols, chất gây ra dị ứng, hiện
diện trong :
- vỏ của trái xoài.
và có
thể gây ra viêm da dermatite một khi
tiếp xúc với những người nhạy cảm.
Phản
ứng này có nhiều khả năng xảy ra cho những người đã tiếp xúc với những cây khác
của họ Anacardiaceae, như là chất độc của cây xồi chêne và cỏ rận puce, rất
phổ biến ở Hoa Kỳ.
► Chất dinh dưởng chánh của trái Xoài Mangifera indica :
▪ Trái
xoài giàu chất chống oxy hóa antioxydants
như :
- β-carotène ( 445 μg
/ 100 g của trái ),
- và chất vitamine C ( 27,7 g / 100 g của trái ),
▪ Trái
xoài Mangifera indica chứa những vitamines như :
- vitamine A ( tương
đương 38 mg / 100 g của trái ),
- vitamine E
▪ những trái xoài cũng chứa :
- vitamine B6 ( 0,134 mg
/ 100 g của trái ),
- những vitamnie
khác : vitamines B, K ,
▪ Xoài Mangifera indica cũng cung
cấp những chất dinh dưởng, như là :
- potassium K ( 156 mg /
100 g của trái ),
- calcium Ca ( 10 mg / 100
g ),
- magnésium Mg ( 10 g ),
- sắt Fe ( 0,12 mg ),
- và kẽm Zn ( 0,04
mg/100 g ),
- và chất xơ thực phẩm fibres,
- và thấp ở năng lượng calories.
▪ da trái xoài và nạt trái xoài
cũng chứa :
- những caroténoïdes,
- polyphénols,
- và antioxydants.
▪ Da ăn
được của xoài là :
- một nguồn tốt của chất xơ thực phẩm.
▪ Xoài
được xem như cung cấp một năng lượng, kích hoạt trong y học truyền thống
ayurvédique Ấn Độ như :
- 100 g trái xoài cung cấp khoảng 17,0 g de glucides
► Thành phần hóa thực vật Phytochimie :
Thành
phần hóa thực vật của Xoài Mangifera indica luôn luôn là lợi ích được quan tâm.
Những
thành phần hóa học khác nhau của cây Xoài Mangifera indica, đặc biệt là :
- những polyphénols,
- những flavonoïdes,
- triterpenoids.
▪ Mangiférine,
một thành phần chiếm ưu thế :
- xanthone glycoside, hoạt chất sinh
học bio-actif,
- isomangiferin,
- chất tanins,
- và những dẫn chất của acide gallique.
▪ Vỏ Xoài Mangifera indica được ghi nhận
có chứa những chất :
- acide protocatéchique,
- catéchine,
- mangiférine,
- alanine,
- glycine,
- γ-aminobutyrique,
- acide Kinic,
- acide shikimique,
- và triterpenoids cycloart-24-en-3β tétracycliques,
- 26 diol, 3 ketodammar-24 (E)-en-20S, 26-diol,
- C-24 épimères cycloart-25 en 3β, 24, 27-triol ,
- và cycloartan-3β ,24,27-triol.
● Hoa Xoài
Mangifera indica cho gallate
alkyle, như là :
- acide gallique,
- gallate d'éthyle,
- gallate de méthyle,
- n-propyle gallate,
- gallate de n-pentyle,
- n-octyl gallate,
- 4-phényl gallate,
- 6-phényl-n-hexyle,
- và gallate acide dihydrogallic.
▪ Rễ cây Xoài Mangifera indica chứa :
Những chromones :
-
3-hydroxy-2-(4'-méthylbenzoyl)-chromone,
- và 3-méthoxy-2-(4'-méthyl benzoyl)-chromone.
▪ Lá Xoài và Hoa Xoài cho một tinh dầu thiết yếu, có chứa :
- humulène,
- élémène,
- ocimène,
- linalol,
- nérol,
- và chất khác .
▪ Nạt thịt Xoài Mangifera indica
chứa :
- những vitamines A,
- và vitamine C,
- β-carotène,
- và chất xanthophylles.
▪ Một
acide béo bất thường :
- cis-9, cis-15-octadécadiénoïque đã được phân lập từ những
chất béo của những nạt thịt trái Xoài .
- phénoliques chất chống oxy hóa antioxydants,
- đường tự do sucres libre.
- và polyols, được phân
lập và phân tích vỏ và thân Xoài Mango Mangifera indica.
Tất cả những cấu trúc đã được làm
sáng tỏ bởi phương pháp quang phổ ES-MS và RMN. Phân tích định lượng của những
hợp chất đã được thực hiện bởi HPLC, và mangiférine đã được tìm thấy là thành
phần chiếm ưu thế.
Đặc tính trị liệu :
● Đặc
tính ghi nhận và tác động :
- chống suyễn anti-asthmatique,
- sát trùng antiseptique,
- kháng siêu vi khuẩn antiviral,
- bổ tim cardiotonique,
- làm nôn mữa émétique,
- long đờm expectorant,
- hạ đường máu hypotenseur,
- nhuận trường laxatif.
● Y học truyền thống Ấn Độ :
Trong y
học truyền thống Ayurvédique, xoài Mangifera indica được sử dụng trong công
thức Rasayana :
- làm sạch hệ tiêu hóa clearing digestion,
- và acide hóa do pitta ( chaleur),
( Pitta là nguyên tắc của nhiệt, tiêu hóa và tất cả những chuyển hóa
trong cơ thể, pitta tiết acide từ dạ dày, mật từ gan và viêm inflammation. Pitta mồ hôi chua sour gây ra mùi của cơ thể. Pitta là
màu sắc của mắt và pitta con người ước mơ trong màu sắc. Pitta cũng là màu sắc
của da, tàn nhang và màu sắc mái tóc…. )
Đôi khi
dùng với những cây khác như shatavari ( Asparagus racemosus ) và guduchi (
Tinospora cordifolia ) .
Trong
hệ thống phương Đông của y học truyền thống, những đặc tính y học biến đổi,
được cung cấp bởi những bộ phận khác nhau của cây xoài, của cả hai dinh dưởng nourriture và y học médicaments.
Xoài
Mangifera indica là :
- thuốc chống lợi tiểu anti-diurétique,
- chống tiêu chảy anti-diarrhéiques,
- chống buồn nôn anti-émétique,
- và là dược thảo cho tim herbe cardiaque.
● Xoài
Mangifera indica, thực vật thường được sử dụng trong y học truyền thống
ayurvédique Ấn Độ. Mặc dù những bài viết khoa học trên cây này đã được đăng tải,
nhưng bài viết khoa học này đã giới thiệu tất cả những thông tin cập nhật trên
những hoạt động hóa học thực vật phytochimiques và dược lý học pharmacologiques của nó, đã được thực
hiện rộng rãi bằng những phương pháp khác nhau.
▪ Những
nghiên cứu đã chỉ ra rằng xoài Mangifera indica có những đặc tính như :
- chống bệnh tiểu đường antidiabétique,
- chống oxy hóa anti-oxydant,
- chống siêu vi khuẩn anti-viral,
- thuốc bổ tim cardiotonique,
- hạ huyết áp hypotenseur,
- những đặc tính chống
viêm anti-inflammatoires .
Những
hiệu quả khác như :
- kháng khuẩn antibactérien,
- chống nấm antifongique,
- trừ giun sán vermifuge,
- chống ký sinh trùng anti
parasitaire,
- chống ung bướu anti tumoral,
- chống bệnh HIV anti-VIH,
- chống tái hấp thu
xương anti résorption osseuse,
- chống co rút antispasmodique,
- chống sốt antipyrétique,
- chống tiêu chảy anti-diarrhéique,
- chống dị ứng anti-allergique,
- điều hòa miễn nhiễm immunomodulation,
- hạ đường máu hypolipémiants,
- chống vi khuẩn anti-microbienne,
- bảo vệ gan hépatoprotecteur,
- bảo vệ dạ dày gastroprotecteur
cũng đã được nghiên cứu.
Những
nghiên cứu này đáng được khích lệ và chỉ ra rằng thực vật này cần được nghiên
cứu sâu rộng hơn, chi tiết hơn để xác định những kết quả và cho thấy những tiềm
năng hiệu quả chữa trị khác
Những
thử nghiệm hóa học sử dụng xoài cho những điều khiện khác nhau cũng nên được tiến
hành thực hiện.
● Lá cây Xoài Mangifera
indica :
▪ Những
lá xoài là :
- chất làm se thắt astringentes,
- làm mát réfrigérant,
- chất cầm máu hémostatique,
- làm lành những thương tích vulnéraire,
- và táo bón constipation.
Lá xoài
Mangifera indica rất hữu ích trong những điều kiện làm mất hiệu lực của :
- pitta,
chữa trị :
- bệnh ho toux,
- chứng nấc cục hoquet,
- khát nước dữ dội trong thời gian ngắn hyperdipsia,
- cảm giác rát bỏng burning sensation,
- xuất huyết hémorragies,
- ho ra máu hémoptysie,
- những bệnh trĩ hémorroïdes,
- những vết thương plaies,
- bệnh loét ulcères,
- bệnh tiêu chảy diarrhée,
- bệnh kiết lỵ dysenterie,
- bệnh cổ họng pharyngopathy,
- và bệnh về khoang
miệng stomatopathie.
▪ Tro từ lá xoài đốt cháy dùng trong trường hợp :
- phỏng brûlures .
▪ Bột của lá mềm dùng trong :
- bệnh tiêu chảy diarrhée,
- và bệnh tiểu đường diabetes.
▪ Khói từ lá đốt cháy được hít vào để làm giảm :
- chứng nấc cục hoquet,
- và cổ họng gorge.
● Hoa cây
Xoài :
▪ Những hoa xoài là :
- chất là se thắt astringentes,
- làm mát réfrigérant,
- chất cầm máu hémostatique,
- làm lành những vết thương vulnéraire,
- bệnh táo bón constipation,
- và là thuốc kích thích sinh sản hồng huyết cầu hématinique.
▪ Những
hoa sấy khô chứa :
- 15 % chất tanin, sử dụng làm se thắt trong trường
hợp :
hữu ích
trong những điều kiện làm giảm :
- pitta,
chữa trị :
- những sự xuất huyết hémorragies,
- ho ra máu hémoptysie,
- những vết thương blessures,
- bệnh loét ulcères,
- tình trạng chán ăn anorexie,
- chứng khó tiêu dyspepsie,
- mủ ở vết thương gleet,
- viêm nước bàng quang catarrhe
de la vessie,
- bệnh tiêu chảy diarrhée,
- bệnh kiết lỵ mãn tính dysenterie
chronique,
- và bệnh thiếu máu anémie
.
- và viêm viêm niếu đạo mãn tính urétrite chronique, kết quả của bệnh lậu gonorrhée.
● Rễ và vỏ cây Xoài Mangifera indica :
▪ Vỏ
cây xoài chứa :
- chất mangiférine,
và là
chất làm se thắt astringentes dùng
trong chống :
- những bệnh thấp khớp rhumatismes,
- và bệnh bạch hầu diphtérie ở Ấn Độ.
Những
rễ và vỏ cây xoài Mangifera indica là :
- vị chát âcre,
- làm mát réfrigérant,
- chất cầm máu hémostatique,
- chống bệnh giang mai anti-syphilitique,
- làm lành những thương tích vulnéraire,
- chống nôn mữa anti-émétique,
- chống viêm anti-inflammatoire,
- và táo bón constipation
.
Xoài
Mangifera indica được sử dụng trong những điều kiện làm mất hiệu lực của :
- pitta,
chữa trị :
- sự băng huyết ( tử cung xuất huyết ) métrorragies,
- xuất huyết từ phổi, ho ra máu pneumorrhagia,
- huyết trắng, bạch đới khí hư leucorrhée,
- bệnh giang mai syphilis,
- viêm tử cung uteritis ( metritis ),
- những vết thương plaies,
- những bệnh loét ulcères,
- và ói mữa vomissements.
▪ Nước ép của vỏ cây xoài Mangifera
indica tươi, đánh dấu tác dụng trên những bệnh như :
- những niêm mạc muqueuses,
- đường kinh nguyệt menorrhoea,
- huyết trắng leucorrhoea,
- bệnh trĩ xuất huyết saignements pieux,
- và bệnh tiêu chảy diarrhée.
● Chất keo nhựa gomme résineuse lấy từ vọ thân cây xoài
được áp dụng đắp trên :
- những vết nứt fissures trong da chân,
- phủ lên trên những vết
ghẻ lở.gale.
- và những bệnh ký sinh
ngoài da khác.
Người ta nghĩ là có lợi ích trong
những trường hợp của :
- bệnh giang mai syphilis.
● Trái cây Xoài Mangifera indica :
Những
trái xoài chín có :
- tính chua acides,
- vị chát âcre,
- chống bệnh hoại huyết antiscorbutique,
- làm mát réfrigérant,
-và hơi gaz trong hệ tiêu hóa carminative digestif .
Trái
xoài lợi ích trong :
- bệnh kiết lỵ dysenterie,
- viêm mắt ophtalmie,
- phát ban nổi chẩn éruptions,
- xuất huyết niếu đạo ure-throrrhoea,
- và những bệnh của âm đạo vaginopathy.
▪ Trái
xoài, chưa chín được cắt thành miếng, phơi dưới nắng mặt trời, là một đơn thuốc
tuyệt hảo cho :
- bệnh hoại huyết scurvy ( scorbut ).
Trong khi da của trái xoài xanh
được chiên dùng cho :
- rối loạn kinh nguyệt menorrhages.
▪ Những
trái xoài chín mûrs là :
- chất làm mát réfrigérant,
- vị ngọt dịu doux,
- làm mềm émollient,
- chất nhuận trường laxatif,
- thuốc bổ tim cardiotonique,
- cầm máu hémostatique,
- kích thích tình dục aphrodisiaque,
- và là thuốc bổ tonique
.
Xoài
được sử dụng làm mất hiệu lực trong những điều kiện của :
- vata và pitta,
chữa trị :
- trường hợp chán ăn anorexie,
- chứng khó tiêu dyspepsie,
- bệnh tim cardiopathie,
- ho ra máu hémoptysie,
- xuất huyết tử cung hémorragie
de l’utérus,
- phổi poumons,
- và hệ ruột intestin
,
- gầy ốm hốc hác amaigrissement,
- và thiếu máu anémie
.
▪ Vỏ trái
là :
- chất làm se thắt astringent,
- chất kích thích stimulante,
- và là thuốc bổ tonique,
và lợi
ích cho sự suy nhược dạ dày nói chung estomac
.
● Hạt Xoài :
Nhân
của hạt xoài, giàu nguồn chất :
- protéines ( 8,5% ),
- và acide gallique .
▪ Hạt xoài
có :
- tính dịu ngọt doux,
- vị chát âcre,
- chất làm se thắt astringent,
- làm mát réfrigérant,
- diệt giun sán vermifuge,
- trị táo bón constipation,
- cầm máu hémostatique,
- làm lành vết thương vulnéraire,
- và bổ tử cung uterine tonique.
Hạt xoài có lợi ích làm giảm những
điều kiện :
- pitta,
chữa trị :
- và bệnh ho toux,
- những giun sán helminthiases,
- bệnh tiêu chảy mãn
tính diarrhée chronique,
- bệnh kiết lỵ dysenterie,
- xuất huyết hémorragies,
- ho ra máu hémoptysie,
- bệnh trĩ hémorroïdes,
- loét ulcères,
- những vết bầm tím ecchymoses,
- bệnh huyết trắng leucorrhées,
- rong kinh, kinh nguyệt
quá nhiều ménorragies,
- bệnh tiểu đường diabète,
- phỏng nhiệt brûlure thermique,
- và ói mữa vomiting.
- viêm xoang miệng, khẩu
xoang viêm stomatite .
▪ Hạt, được chiên dùng cho :
- những phụ nữ mang thai mắc bệnh tiêu chảy souffrant de diarrhée.
● Nước ép hạt Xoài : hạt xoài nếu
được ép bể lấy nước, có thể dùng để :
- ngưng chảy máu mũi saignement
nasal.
▪ Nước
ép của nhân hạt trái xoài và bột ( không chất tannin tự do ) được sử dụng
như :
- diệt trừ giun sán vermifuges.
và như
chất làm se thắt astringents, dùng
cho những trường hợp :
- bệnh tiêu chảy diarrhée,
- bệnh xuất huyết hémorragies,
- và những bệnh trĩ xuất huyết saignements des hémorroïdes .
● Nhân của hạt được xem như thuốc :
- kháng khuẩn antibactérien,
- chống tiêu chảy anti-diarrhéique,
- chống oxy hóa anti-oxydant,
- chống siêu vi khuẩn antiviral, chống gây bệnh đường tiểu uropathogènes
● Trích
xuất từ trái chín mûrs và vỏ cây,
thân và lá cây xoài cho thấy một hoạt động :
- kháng sinh antibiotique
.
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Ở Philippines, nước nấu sắc của
rễ được xem như :
- thuốc lợi tiểu diurétique
.
▪ Vỏ và hạt Xoài Mangifera indica là chất làm se thắt astringentes.
Ở Cambodge, sử dụng trong những
loại kem dưởng da nóng lotions chaudes
cho :
- những bệnh thấp khớp rhumatismes,
- và bệnh bạch đới khí
hư, huyết trắng leucorrhée .
▪ Trong Ấn Độ và Cambodge, dung
dịch keo gomme của vỏ được nuốt vào
để chữa trị :
- bệnh kiết lỵ dysenterie
.
▪ Nhựa résine Xoài Mangifera indica được dùng
cho :
- bệnh hoại loét viêm xoang miệng stomatite aphteuse.
( là một bệnh “ đẹn trong miệng ” loét tái
phát, tình trạng này hình thành lập đi lập lại ở những người khỏe mạnh, thường
rất phổ biết loét lành tính và không truyền nhiễm )
▪ Ho toux
: dùng uống, ngâm trong nước đun sôi lá non khi cần thiết.
▪ Bệnh
tiêu chảy diarrhée : Lấy nước nấu sắc
rễ hoặc nhân của hạt Xoài dùng như trà.
▪ Trích
xuất lỏng, hoặc ngâm trong nước đun sôi infusion,
dùng chữa trị trong trường hợp :
- rong kinh, kinh nguyệt quá nhiều ménorragies,
- bệnh huyết trắng leucorrhées,
- bệnh trĩ xuất huyết saignements
hémorroïdaires,
- và bệnh xuất huyết phổi hémorragie des poumons,
- chứng viêm nước mũi catarrhe
nasal,
▪ Nước
ép của lá Xoài Mangifera indica sử dụng cho :
- bệnh kiết lỵ dysenterie
.
▪ Trà
chế biến từ lá Xoài với một ít mật ong miel, sử dụng cho trường hợp :
- khàn giọng enrouement,
- và chứng tắt tiếng aphonie
, 4 ly / ngày .
▪ Bột lá sấy khô, 1 muỗng canh trong 1
tách nước ấm, 4 lần / ngày, dùng cho :
- bệnh tiểu đường diabète
.
▪ Tro
lấy từ lá Xoài đốt cháy, sử dụng cho :
- phỏng nước scalds,
- và phỏng đốt cháy burns.
▪ Ngâm
trong nước đun sôi Lá Xoài non, sử
dụng trong :
- bệnh suyễn asthme,
- và bệnh ho toux.
▪ Chất
nhựa gomme résine de gomme của vỏ và của trái được sử dụng như :
- chất đổ mồ hôi sudorifique,
cũng
như :
- chống bệnh giang mai antisyphilitique
.
▪ Nhựa
gomme Gum résin của vỏ cây Xoài
Mangifera indica, pha trộn với dầu dừa noix de coco, dùng cho :
- bệnh ghẻ gale,
- và những bệnh ký sinh của da khác parasitaires de la peau .
▪ Vỏ của rễ là một chất đắng có mùi thơm,
và trong Sind, một khu vực lích sử, một trong 4 tỉnh của Pakistan, sử dụng để
chữa trị :
- bệnh tiêu chảy diarrhée,
- và bệnh huyết trắng leucorrhée
.
▪ Nước
nấu sắc của lá cây Xoài Mangifera indica với một ít mật ong miel dùng trong
trường hợp :
- mất giọng nói perte
de la voix .
▪ Trà
chế biến từ hoa Xoài Mangifera indica sấy khô nghiền thành bột , 4 lần / ngày,
dùng cho :
- bệnh tiêu chảy diarrhée,
- viêm niếu đạo urétrite
.
▪ Nước
ép jus của vỏ trái Xoài xanh chưa chín, sử dụng cho :
- những bệnh ngoài da maladies
de la peau .
▪ Hạt Xoài là một thuốc :
- trừ giun sán vermifuge,
- là chất làm se thắt astringent .
được
đưa ra sử dụng :
- bệnh tiêu chảy dai dẳng không dứt diarrhée opiniâtre,
và
cho :
- những bệnh trĩ xuất huyết piles de saignement .
▪ Nhân
của trái Xoài xanh chưa chín, xem như :
- thuốc trừ giun sán vermifuge
.
▪ Hạt
Xoài dưới dạng bột dùng với mật
ong hoặc không, để chữa trị :
- bệnh suyễn asthme
,
- bệnh trĩ piles
,
- bệnh kiết lỵ mãn tính dysenterie
chronique ,
- nôn ra máu hématémèse
,
- chứng rong kinh, kinh nguyệt quá nhiểu ménorragies ,
- bệnh huyết trắng leucorrhées
,
- và sán ascaris trùng
tròn roundworms,
▪ Trong một số đảo của Caraïbes,
nước nấu sắc décoction của lá
xoài, được dùng như một đơn thuốc để giải quyết chống lại :
- bệnh tiêu chảy diarrhée,
- bệnh sốt fièvre,
- những bệnh đường hô hấp affections respiratoires,
- bệnh tiểu đường diabète,
- huyết áp cao hypertension,
- và những chứng đau khác.
▪ Một
nước nấu sắc décoction, kết hợp lá xoài và những lá khác được
dùng :
- sau khi sinh đẻ accouchement
" .
▪ Trong
y học truyền thống Ấn Độ, những hạt Xoài Mangifera indica sử dụng chữa trị :
- ói mữa vomissements
,
- bệnh kiết lỵ dysenterie
,
- bệnh tiêu chảy diarrhée
.
Bột
nhão pâte chế biền từ hạt Xoài, với mật ong miel, long não camphre và áp dụng trên âm đạo để làm cho :
- âm đạo co thắt lại contracté,
- và
khép lại ferme.
Những
sử dụng khác :
▪ Nhuộm :
phẩm màu vàng sản xuất từ lá, vỏ và trái Xoài, gọi là « thuốc nhuộm Peori » ở
Ấn Độ.
Ứng dụng :
● Sự sử dụng của Xoài, Lá, Hạt và Vỏ :
Xoài
Mangifera indica là trái được phổ biến nhất trong vùng nhiệt đới và được gọi là
“ Vua của trái cây Á Châu ”. Xoài đưọc xem như một phần tử có giá trị của thực
phẩm và phương thuốc gia đình.
Xoài là
một quả nạt thịt, kích thước và hình dạng thay đổi, với sư pha trộn khác nhau của
màu sắc xanh vàng đỏ .
Xoài có
nguồn gốc của Ấn Độ. Được trồng từ hơn 4000 năm. Trong kinh Védas, Xoài
Mangifera indica được ca ngợi như một trái cây ở trên Trời ( Céleste )
▪ Theo
y học truyền thống, được xem trái xoài chín có vị ngọt và tính ấm. Xoài cân bằng
cho cả 3 Doshas : Vata, Pitta và Kapha và hành động như một chất
làm tăng thêm nghị lực énergize.
▪ Xoài xanh, xoài chưa chín được dùng
rộng rãi trong nấu ăn người Ấn Độ. Nhiều loại variétés khác nhau được trồng đặc biệt để sử dụng làm nguyên liệu
thô.
Xoài
sống xanh có thể hái giữ lâu ngày trước khi trưởng thành chín trong khi chúng
vẫn còn cứng.
Trái
xoài bào nhuyễn và thêm dhals ( một
hạt đậu của Ấn Độ giống lentils ) và rau cải légumes, hoặc làm những chutneys và pickles .
Những
tính chất y học ayurvédiques của xoài xanh Mangifera indica là :
- vị chua aigre ,
- chất làm se thắt astringent,
- và làm mát refroidissement.
▪ Xoài
không nên ăn một mình hoặc với một lượng lớn, bởi vì chúng có thể gây nên
nghiêm trọng cho những yếu tố doshas, đặc biệt là Pitta doshas.
Tuy
nhiên, trong y học ayurvéda bào chế, bằng cách phối hợp với những gia vị, thí
dụ như trong một chutney, giúp đở cho sự tiêu hóa và cải thiện hương vị của thực
phẩm.
● Bệnh tiểu đường diabète :
Những
lá mềm của cây xoài được xem như lợi ích trong :
- bệnh tiểu đường diabète.
Ngâm
trong nước đun sôi infusion được thực
hiện từ lá xoài tươi bằng cách để ngâm trong 1 đêm trong nước và vắt ép kỹ
trong nước vào bưổi sáng.
Nước
ngâm này được uống vào mỗi buổi sáng để kiểm soát sớm bệnh tiểu đường diabète précoce.
▪ Như
một thuốc thay thế với nước ngâm infusion.
Những lá xoài có thể sấy khô trong bóng râm, nghiền thành bột để bảo quản.
- ½
muỗng cà phê bột lá xoài được uống 2 lần / ngày vào buổi sáng và buổi tối.
● Bệnh tiêu chảy diarrhée :
Những
hạt xoài được xem như lợi ích trong trường hợp :
- bệnh tiêu chảy diarrhée.
Những hạt xoài phải thu hoặch trong mùa xoài,
phơi khô trong bóng râm và nghiền thành bột và bảo quản để sử dụng làm thuốc
thuốc chữa bệnh.
- Bột
xoài được dùng uống với liều khoảng 1,5 gram hoặc 2,00 gram với hoặc không có
mật ong miel.
▪ Nước
ép của hoa tươi, được uống với 1 hay 2 muỗng cà phê sữa đông, cũng có lợi ích
trong chữa trị trong trường hợp bệnh tiêu chảy diarrhée.
● Những rối loạn của người Phụ nữ :
Những hạt xoài được xem như lợi ích trong một
vài rối loạn liên quan đến những cơ quan sinh dục phụ nữ.
▪ Một
muỗng cà phê, bột nhão pâte nhân hạt
xoài đã bóc vỏ, được áp dụng bên trong âm đạo để chữa lành những bệnh
như :
- bệnh huyết trắng leucorrhée,
- viêm âm đạo vaginite,
- và thư giản những vách
thành do đa thai grossesses multiples.
▪ Sự sử dụng ½ giờ trước khi giao
hợp vợ chồng cho có :
- cảm giác vững chắc,
- và hành động như một
biện pháp ngừa thai an toàn contraceptif
sûr .
Điều này đã được thử nghiệm nhiều
lần và có kết quả hài lòng tốt.
▪ Nước ép của vỏ cây xoài tươi cũng có lợi ích trong chảy máu nhiều, nghiêm trọng
trong thời gian hành kinh menstruation,
tức là :
- rong kinh, kinh nguyệt
quá nhiều ménorragies,
- bệnh huyết trắng leucorrhées,
- chất nhầy mucus,
- và thải mủ từ tử cung utérus,
- và của những xuất huyết saignements,
- hoặc xuất huyết tử cung hémorragies de l'utérus .
▪ Nước
ép jus được đưa ra với sự thêm vào
của lòng trắng trứng hoặc một chất nhờn, một thứ keo thực vật được lấy từ những
cây và một ít thuốc phiện trong trường hợp bệnh này.
▪ Trong
thay thế, một pha trộn của 10 ml, của trích xuất lỏng của vỏ cây xoài và 120
ml nước, với liều dùng 1 muỗng cà phê
mỗi 1 gjiờ hay 2 giờ.
Nghiên cứu :
► Dược lý học Pharmacologie
Mặc dù
rất nhiều tìm kiếm dược lý học đã được thực hiện trên căn bản của những thành
phần hiện có nhưng còn rất nhiều vẫn có thể được khám phá, khai thác và sử
dụng.
Một tóm
tắc kết quả những nghiên cứu được trình bày như sau :
● Kháng khuẩn antibactérien / hóa chất thực
vật phytochimiques :
▪ Nghiên
cứu hoạt chất sinh học bio-actif của
Xoài Mangifera indica chống lại vi khuẩn được phân lập từ những mẫu nước tiểu
cho thấy rằng trích xuất của nhân hạt trong nước và trong éthanolique có một
hoạt động tốt kháng khuẩn chống lại những vi khuẩn :
- Escherichia coli,,
- Staphylococcus aureus,
- và Streptococcus pyogenes,
Hoạt
động kháng khuẩn có thể là do những thành phần hóa thực vật phytochimiques đặc biệt.
Những
thành phần độc hại không được phát hiện trong nhân của hạt và dường như cũng là nguồn an toàn của chất chống oxy
hóa antioxydant.
▪
Nghiên cứu hóa thực vật phytochimique, còn cho thấy :
- những stéroïdes,
- và những triterpènes,
- những alcaloïdes,
- coumarines,
- anthracenocides,
- flavonones,
- những chất tanins,
- và những đường giảm.
● Hoạt động kháng khuẩn anti-bactérienne và
chống nấm anti-fongique :
Trong
ống nghiệm in vi tro, một kỹ thuật phát tán trong agar, mangiférine cho thấy
một hoạt động chống lại 7 loài vi khuẩn :
- Bacillus pumilus,
- Bacillus cereus,
- Staphylococcus aureus,
- Staphylococcus citreus,
- Escherichia coli,
- Salmonella agona,
- Klebsiella pneumoniae,
một men
Saccharomyces cerevisiae,
và những 4 nấm :
- Thermoascus
aurantiacus,
- Trichoderma reesei,
- Aspergillus flavus,
- và Aspergillus
fumigatus.
● Hoạt
động chống siêu vi khuẩn activité antivirale :
Trong ống nghiệm in vitro, hiệu quả
hợp chất mangiférine đã được nghiên cứu chống lại siêu vi khuẩn Herpès simplex của
loại 2, mangiférine không vô hiệu hóa hoạt động
trực tiếp HSV-2, nhưng ức chế dữ kiện ở giai đoạn cuối, sao chép trong
HSV-2. Trong ống nghiệm in vitro mangiférine cũng
có khả năng ức chế sự sao chép virus HSV-1, trong những tế bào và những tác
động đối kháng những hiệu quả bệnh lý tế
bào cytopathiques của VIH.
● Kháng siêu vi khuẩn Anti-microbien :
Những
hoạt động kháng khuẩn antimicrobiennes
của những trích xuất trong méthanol của Psidium guajava và Xoài Mangifera
indica đã được nghiên cứu.
Những
kết quả cho thấy rằng những trích xuất của Ổi Psidium guajava và Xoài Mangifera
indica thể hiện một hoạt động kháng khuẩn antimicrobiennes,
với một nồng độ 20 mg / ml.
Nhìn
chung, trích xuất của Ổi Psidium guajava cho thấy một hoạt động mạnh hơn trích
xuất của Xoài chống lại với những vi sinh vật thử nghiệm.
● Chống tiêu chảy anti-diarrhéique :
Tiềm
năng hoạt động chống tiêu chảy của trích xuất trong méthanolique (MMI) và trích
xuất trong nước (AMI) của hạt Xoài đã được đánh giá ở những thí nghiệm tiêu
chảy diarrhée gây ra bởi tinh dầu
ricin và sulfate de magnésium ở chuột.
Những
kết quả cho thấy những trích xuất của Xoài Mangifera indica có một hoạt động
chống tiêu chảy anti diarrhétique
đáng kể và một phần của hoạt động MMI có thể là do ảnh hưởng trong quá trình
chuyển vận đường ruột.
● Chống tiểu đường Anti- diabétique /
dipeptidyl peptidase IV activité inhibitrice :
Nội
tiết tố insulinotrope, glucagon-like peptide 1 ( GLP- 1 ), một bổ sung gấn đây
để chữa trị bệnh tiểu đường, được chuyển hóa bởi dipeptidyl peptidase IV,
và ức chế DDP IV tăng cường GLP- 1 cải
thiện sự bài tiết chất insuline và khả năng hấp thụ đường glucose.
Nghiên
cứu trên trích xuất trong méthanolique của lá Xoài Mangifera indica, cho thấy
hiệu quả ức chế trên DPPIV và hiện diện một phương pháp tiếp cận mới có tiềm
năng để chữa trị bệnh tiểu đường diabète.
● Chống bệnh tiểu đường antidiabétique / hạt
đã bóc vỏ semences décortiquées :
Nghiên
cứu đánh giá hoạt động hạ đường máu hypoglycémiante trích xuất nhân hạt Xoài
Mangifera indica trong éthanol ở chuột mắc bệnh tiểu đường do Streptozotocin
STZ - gây ra.
Những
kết quả cho thấy mọt hoạt động hạ đường máu hypoglycémique mạnh.
Cơ chế
hành động có thể hạ đường máu có thể thông qua bởi tiềm năng hiệu quả của nội
tiết tố insulin trong huyết tương bằng cách gia tăng sự bài tiết insuline của
tuyến tụy tạng của tế bào β tái tạo hoặc thải từ insulin bị ràng buộc.
● Dược học
dân tộc Ethnopharmacology / mangiférine :
Mangiférine là một hợp chất ưu thế
C- glucosylxanthone của vỏ của thân cây, những lá, gổ, rễ và những trái Xoài Mangifera
indica và đã được ghi nhận có những hoạt động dược lý học khác nhau
pharmacologiques, đặc biệt là hoạt động :
- chống oxy hóa anti-oxydant,
- bảo vệ bức xạ radioprotection,
- chống ung bướu antitumorale,
- điều hòa miễn nhiễm immunomodulateur,
- chống dị ứng anti-allergique,
- chống viêm anti-nflammatoire,
- chống bệnh tiểu đường anti-diabétique,
- kháng khuẩn antibactérien,
trong
số những hoạt động khác, hỗ trợ rất nhiều những sử dụng truyền thống của cây
này.
● Bảo vệ gan Hépatoprotecteur :
Đặc
tính ngăn ngừa hóa học chimio-prévention
của lupéol và trích xuất của nạt
thịt xoài đã được đánh giá chống lại 7, 12-diméthyl (a) anthracène (DMBA) gây
ra thay đổi trong gan của chuột bạch tạng albinos suisses.
Lupéol
/ MPE đã được tìm thấy là có hiệu quả trong cuộc chiến chống sự căn thẳng oxy
hóa stress oxydatif gây ra những chấn
thương tế bào gan chuột bằng cách điều chỉnh quản lý độ tăng trưởng của những
tế bào.
● Bảo vệ dạ dày Gastroprotectrice :
Một tác
nhân bảo vệ dạ dày mới, mangiferin, một glucosylxanthone tự nhiên của Xoài Mangifera
indica (Anacardiaceae), đã được đánh giá ở chuột trên những vết thương dạ dày
gây ra bởi éthanol và indométacine.
Những
hiệu quả của mangiférine trên những tổn thương niêm mạc dạ dày đã được đánh giá
bởi sự xác định của những thay đổi trong những khu vực vết thương hoặc một loét
dạ dày ở chuột và trên khối lượng dịch tiết của dạ dày và tổng số nồng độ acide
ở môn vị thắt pylore ligaturé chuột.
trong vòng 4 giờ .
Kết quả
này cung cấp bằng chứng cho thấy Xoài Mangifera indica, có hoạt động bảo vệ dạ
dày gastroprotecteur chống lại những
tổn thương gây ra bởi những chất éthanol và indométacine có thể nhất là thông
qua chức năng chống bài tiết antisécrétoire
và cơ chế hành động chống oxy
● Chống tái hấp thu xương Antibone résorption :
Bốn (4)
trích xuất trong nước của công thức Kampo đã được truy tìm cho những hiệu quả
ức chế trên sự tái hấp thu xương résorption
osseuse gây ra bởi kích thích tố nội
tiết cận giáp trạng parathyroïdienne trong một cấy nuôi cơ quan của xương thùy đỉnh pariétaux của chuột sơ sinh.
Mangiférine
được phân lập và thử nghiệm trong ống nghiệm cho thấy một hiệu quả ức chế đáng
kể trên mô hình này.
● Anti- Cancer / Polyphénols :
Một
nghiên cứu Texas Agrilife Recherche bởi những nhà khoa học thực phẩm Dr.
Susanne Talcott và Dr Steve Talcott đã tìm thấy rằng những trích xuất của polyphénols
của Xoài thúc đẩy hoạt động chống ung thư anticancéreuse
trong một vài tế bào ung thư ruột già cancéreuses
colon và tế bào ung thư vú sein
trong phòng thí nghiệm.
Những polyphénols
cũng cho thấy những hiệu quả trên :
- ung thư phổi cancers
du poumon,
- bệnh bạch cầu leucémie,
- và bệnh tiền liệt tuyến prostate.
Polyphénols, cụ thể hơn gallotannins, thuộc về lớp của những hợp chất hoạt chất sinh học bioactifs có thể ngăn ngừa các tế bào
ung thư ngừng lại.
Nghiên cứu khác sâu hơn, sẽ xem xét trên những hiệu quả và
phù hợp lâm sàng.
Hiệu quả xấu và rủi
ro :
► Độc tính
:
● Nhựa cây xoài Mangifera indica,
tiết từ thân gần nơi phần đáy của trái có ít sữa trắng lúc đầu, cũng có màu
nhựa résineux vàng nhạt. Trở thành
vàng mờ khi khô.
▪ Nhựa cây có chứa những
chất :
- mangiferen ,
- acide résineux ,
- acide mangiferic ,
- và resinol ,
- mangiferol .
Phần nhựa
này, cũng như nhựa của thân và của cành cây và da vỏ của trái còn xanh,
là :
- một chất kích ứng da mạnh irritant de la peau puissant,
- và có khả năng làm phồng rộp da của một cá nhân bình
thường.
Thường
thì phản ứng xảy ra chậm trể.
Ở những
người quá nhạy cảm hypersensibles có
thể phản ứng sưng đáng kể như
ở :
- những mí mắt paupières
,
- mặt visage,
- và những bộ phận khác của cơ thể.
Một
biện pháp phòng ngừa tốt nhất là sử dụng dao để gọt xoài sống xanh và một con
dao khác để gọt thịt bên trong xoài để tránh thịt xoài bên trong bị nhiễm những
chất résine của vỏ.
Morton , J. 1987. Mango . p
. 221-239 . Dans : Fruits des climats chauds . Julia F. Morton , Miami , FL
● Những lá xoài Mangifera indica chứa chất :
- glucoside ,
- mangiférine .
Trong Ấn Độ, những con bò khi xưa
được nuôi bằng những lá cây xoài để lấy những chất thải :
- acide euxanthic của
nước tiểu urine giàu chất màu vàng được dùng như phẩm màu.
Từ khi, xảy ra liên tục của những
lá có thể gây ra tử vong, trên thực tế việc sử dụng này đã bị cấm.
▪ Khi cây xoài trổ hoa, không phải
không ít người mắc phải chứng dị ứng :
- ngứa chung quanh mắt démangeaisons
autour des yeux ,
- sưng mặt gonflement
du visage,
- và hô hấp khó khăn difficultés
respiratoires,
kể cả
không có sự hiện diện phấn hoa trong không khí.
● Những
hạt phấn hoa xoài lớn và chúng kết dính lại với nhau hạt này với hạt khác, cả
trong khí hậu khô.
Sự kích
ứng có thể do tinh dầu thiết yếu bay hơi của những hoa xoài có chứa những
chất :
- alcool sesquiterpénique ,
- mangiferol ,
- và cétone ,
- mangiferone .
● Gổ
xoài, không bao giờ dùng để đốt sưởi hoặc đốt nấu ăn, bởi vì khói của gổ xoài
rất kích ứng.
Thực phẩm và biến chế :
● Tính ăn được / dinh dưởng nutritionnelle :
▪ Xoài là nguồn nguyên tố sắt fer (
thiếu nguyên tố calcium ),
▪ Nguồn rất tốt của những vitamines
A, B , và C.
▪ Những
trái chứa :
- citrique,
- tartrique,
- và mallic .
▪ Thực
phẩm :
Trái
Xoài, thường ăn cắt thành lát, ăn hoặc ăn với crème hay đường nếu xoài chua,
hương vị thơm hơi thương tự như đào pêches .
▪ Xoài
Mangifera indica, được giữ và bào quản với sirop, sấy khô, và làm mức confits.
▪ Xoài
xanh được biến chế chutneyed, trong
ẩm thực Ấn Độ, một sauce tương ớt chutney
được thực hiện chung với một số trái cây như tomate, nưóc cốt dừa noix de coco,
Xoài ….
▪ hoặc ngâm trong nước muối .
Ngoài ra còn biến chế thành trà .
▪ Tại
Việt Nam, Xoài Mangifera indica được sử dụng cho nhiều món ăn tùy theo địa
phương như :
- đọt
lá Xoài non Mangifera indica, dùng ăn mắm kho rau ghém, có vị chua được trung
hòa với vị mặn của mắm rất đặc sắc cho món ăn của người miền nam.
- đọt
lá Xoài Mangifera indica còn sử dụng để cuốn hoặc ăn chung với bánh xèo, bánh khọt.
- trái
Xoài non chưa chín, được cắt nhuyễn thành sợi, ăn với cá chiên với nước mắm tỏi ớt,
- Xoài
non chưa chín còn dùng làm gỏi Xoài chung với những trái trái cây rau sống khác như dưa
leo, …..thêm nước mắm đường tỏi ớt.
- ở miền
nam thường làm gỏi Xoài xanh với khô cá sặc.
- trái
Xoài xanh còn được cắt thành lát ăn với nước mắm nhĩ đường ớt, mắm ruốc . ……
Nguyễn thanh Vân