Banane plantain
Bananier des sages
Chuối tiêu họa
Musa x paradisiaca
L., 1753
Musaceae
Đại cương :
▪ Danh pháp khoa học đồng nghĩa :
Musa x paradisiaca [acuminata ×
balbisiana] L.
Musa dacca Horan.
Musa rosacea Jacq.
Musa × sapientum L.
▪ Những
tộc họ hoang dại :
Tất cả những chuối được trồng rộng
rãi ( chuối thường mềm ngọt, còn được gọi là chuối tráng miệng dessert và chuối tiêu họa plaintain ) có
nguồn gốc từ một loài duy nhất là paradisiaca,
Musa parasiaca L.
Loài paradisiaca có nguồn gốc lai hybride và được dẫn từ giống chuối hoang
Musa, thuộc họ Musaceae.
Bởi vì, những cây chuối trồng được
biết nguồn gốc là giống lai hybride,
danh pháp khoa học thường viết thêm chữ “x”
như Musa x paradisiaca L., nơi chữ “ x
” ám chỉ tính ghép giống lai hybridité.
Chuối tiêu họa thường chắc hơn
chuối tráng miệng dessert, cũng ít
ngọt hơn.
Chuối tiêu họa là một thực phẩm căn
bản trong những vùng nhiệt đới, cách dùng giống như khoai tây pomme de terre.
Có một hương vị tương tự.
Mặc dầu những chuối tiêu họa và
chuối tráng miệng dessert có cùng một
loài, nhưng được mô tả là khác nhau trên phương diện sử dụng :
▪ Một chuối tiêu họa plaintain Musa
x paradisiaca, được định nghĩa như là chuối thường được nấu chín thay vì ăn
sống, hoặc những phương cách khác trước khi dùng và có khoảng 65 % độ ẩm.
▪ Chuối tráng miệng được tiêu dùng
sống và có khoảng 83 % độ ẩm.
Chuối, thường dùng như một thuật
ngữ chung cho cả những chuối tráng miệng và chuối tiêu hóa plaintain.
▪ Chuối được xuất khẩu sang những
nước như Âu Châu hoặc Hoa Kỳ là chuối ngọt tráng miệng chớ không là chuối tiêu
họa plaintain Musa x paradisiaca.
Tất cả
các nhóm chuối của giống Musa là bản địa của vùng nhiệt đới Đông Nam Á, bao gồm
quần đảo malais và bắc Úc Châu.
Vùng trồng chuối tiêu họa plaintain Musa x paradisiaca gồm :
- Nam Hoa Kỳ, Caraïbes , Trung Mỹ, Bolivie,
Pérou, Équateur , Colombie, Nam Brésil , những đảo Canaries, Madère, Egypte, Cameroun,
Nigeria, Ouganda, Okinawa, và Taiwan .
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực
vật :
● Cây chuối tiêu họa plaintain :
Mặc dù, cây chuối có thể
đạt được một kích thước tương đối lớn khoảng 9 m, đây không phải là một cây.
Thật vậy, chuối không hình thành một thân cứng ngấm chất mộc lignin.
Lá, lá non, cuộn xoắn, tăng trưởng khi trưởng thành bung
phẳng ra, dễ bị rách bởi gió, là một thân giả pseudo-tronc, được hình thành bởi những cuống của những lá biến
thành, dẹp bản, ôm phủ chồng một phần lên nhau và tạo thành một cấu trúc chịu
lực với nhau hình thành một « thân giả » Những cuống lá này mang ở ngọn phần
trên một phiến rộng lớn và dài có một gân chính ở giữa. Những lá có thể đạt đến
4 m dài và 1 m rộng.
Thân, cây chuối rất ngắn và toàn bộ nằm dưới đất. Thân xuất
hiện trên một căn hành rhizome,
thường xuyên cho ra một thân mới.
Căn hành mang một lượng
quan trọng rễ chùm dài và nhuyễn, nằm ngay dưới mặt đất.
Phát hoa, hình trái tim dạng chùy, phát hoa trổ vào đầu tháng thứ 7 và những trái chuối được trưởng thành chín khoảng 4 tháng sau. Mỗi thân giả chỉ trổ 1 lần hoa.
Sau khi trổ hoa, thân
chuối ( thân giả ) mang phát hoa ( quài chuối ) tự khô và chết nhưng cùng lúc
thân ngầm dưới đất tạo ra những chồi bên. Chồi bên này sẽ cho ra môt thân mới
có khả năng trổ hoa.
▪ Sau khoảng 1 năm rưởi,
cây chuối có khả năng trổ hoa. Thân ngầm dưới đất hình thành một phát hoa ( bắp
chuối ) phát triển đi xuyên qua ống tim thân giả « faux-tronc » chen vào tăng trưởng từ dưới lên trên và thoát ra
ở trung tâm đỉnh đầu cụm lá.
Lúc đầu phát hoa thẳng
nhưng, dưới ảnh hưởng của trọng lượng càng lúc càng gia tăng do sự tăng trưởng,
phát hoa ( quài chuối ) trở nên cong xuống.
Bây giờ phải tính hoa
phía đầu phát hoa ( quài chuối ) ở bên dưới là hoa đực ♂, cuối cùng còn lại là bắp chuối
với những hoa đực, người Việt Nam
thường dùng để trộn gỏi.,
▪ Hoa bên trên đầu trục
phát hoa là hoa cái ♀. Sau này sẽ cho ra trái
chuối.
Giữa những hoa đực ♂ và những hoa cái ♀, có thể còn có những hoa vô sinh.
Trên trục phát hoa,
những hoa được xếp thành nhiều hàng đôi theo chiều ngang.
Mỗi hàng đôi được bảo vệ
bởi một lá bắc màu tím ( mo bắp
chuối ). Mỗi ngày, một mo cuốn lại và rụng đi, để lộ ra những hoa để có thể
được thụ phấn pollinisation.
Những hoa được thu tinh
phát triển cho ra những trái.
Trong thiên nhiên, tác
nhân bảo đảm cho sự thụ phấn là những con dơi chauves-souris.
▪ Mỗi quài chuối có thể
có nhiều nãi và tổng cộng có thể lên đến khoảng 200 trái chuối.
Những trái chuối được
bán dưới dạng “ nải chuối ” tương ứng với hàng đôi hoa cái .
Trong những loại variétés trồng, sự đậu quả kết trái
không cần có sự thụ phấn và những bầu noãn biến thành những trái không chứa có
hạt.
Bộ phận sử dụng :
Thân, lá, bắp chuối, trái và thân
giả.
Thành phần hóa học và dược chất :
► Thành phần hoạt chất :
- những tanins,
- eugénol,
- tyramine.
Hàm
lượng cao chất tanin trong trái xanh
và có một hoạt động kháng sinh activité
antibiotique.
- sérotonine,
- lévartérénol,
và :
- chất dopamine, có trong trái chín và trong vỏ.
● Những
thành phần hóa học khác là :
- những alcaloïdes,
- lactones stéroïdiens,
- và sắt Fe.
● Thành phần giá trị dinh dưởng và vitamine :
▪ Vitamin B6 ( pyridoxine ) : Chuối là nguồn tuyệt hảo của vitamin B6 và chuối tiêu họa Plantain là một nguồn tốt .
▪ Manganèse Mn : Chuối là nguồn tốt cho đàn bà nhưng chỉ là nguồn cho đàn ông
▪ Vitamin B9 ( folate ) Chuối và chuối tiêu họa Plaintain
là nguồn vitamin B9 .
▪ Vitamin C : Chuối và chuối tiêu họa Plaintain Musa x paradisiaca là nguồn
vitamine C.
▪ Đồng Cu : Chuối và chuối tiêu họa là một nguồn đồng
Cu.
▪ Magnésium Mg : Chuối và chuối tiêu họa là nguồn
magnésium Mg.
▪ Potassium K : Chuối và chuối tiêu họa Musa x paradisiaca là một nguồn Kali.
● Thành
phần hóa thực vật phytochimique, truy
tìm sơ bộ của nước ép hơi nước tươi cho được :
- vitamine B,
- acide oxalique,
- sulfate,
- vitamine C,
- tinh bột amidon,
- tanin,
- glucosides,
- hợp chất phénoliques,
- chất nhờn gomme mucilage.
▪
Nghiên cứu mang lại 6 triterpènes :
6
triterpènes :
- cyclomusalenol,
- cyclomusalenone,
- 24-méthylènecycloartanol,
- stigmast-7-méthylènecycloartanol,
- stigmast-7-en-3-ol,
- lanostérol,
và :
- một amyrine,
và :
- 8 flavonoïdes.
● Hàm
lượng chất potassium cao.
♦ Một
trái chuối trung bình chứa khoảng 450 mg potassium.
( Bởi
lý do ổn định nguyên trạng homoeostasie
của potassium trong cơ thể, 40K ( khối lượng phân tử Kalium 40 ký hiệu 40 K )
ăn vào cân bằng bởi 40K potassium bài
tiết. Liều lượng đúng của một trái chuối là con số không ).
♦ Hàm
lượng những nguyên tố khoáng và giá trị dinh dưởng của những loại chuối variétés khác nhau ( như Lakatan,
Latundan, saba, và bungalan) cho thấy hàm lượng chất đường glucides vượt quá
25%.
►
Những chất chánh chứa trong chuối và chuối tiêu họa Plaintain :
● Chất
chống oxy hóa Antioxydants :
▪ Mặc
dú chuối không phải là một trong những trái cây có chứa chất chống oxy hóa antioxydant cao nhất, chuối vẫn có khả
năng chống oxy hóa cao, trong đó có thể giúp ngăn ngừa sự xuất hiện của những
bệnh như :
- một số bệnh ung thư cancers,
- những bệnh tim mạch cardiovasculaires,
- và những bệnh mạng
tính khác maladies chroniques.
▪ Được phổ biến nhiều nhất là chuối
Cavendish, chứa chất :
- dopamine,
một
phân tử của gia đình những catécholamines.
Chất dopamine cho thấy một hoạt động chống oxy hóa tương tự như của vitamine C,
chất chống oxy hóa hòa tan trong nước hydrosoluble
mạnh nhất.
▪ Cũng
như trái chuối có chứa cả hai chất
- dopamine,
- và vitamine C.
điều
này có thể giải thích khả năng chống oxy hóa antioxydant cao.
▪ Chuối
tiêu họa plantain Musa x paradisiaca cũng là nguồn quan trọng của nhiều hợp chất phénoliques,
hấp thụ tốt bởi cơ thể, cũng như tối ưu hóa tiềm năng chống oxy hóa antioxydant của nó.
▪ Một
chất chống oxy hóa của nhóm flavonoïdes :
- leucocyanidine,
đã được ly trích từ trái chuối tiêu họa plaitain chưa chín.
Hoạt
chất này cho thấy một hiệu quả bảo vệ chống lại sự xói mòn của niêm mạc của dạ dày, tiếp theo sau khi dùng uống
aspirine.
● Bêta-carotènes
và alpha-carotènes
Chuối
tiêu họa plaintain Musa x paradisiaca chứa :
- bêta-carotènes,
- alpha-carotène,
2 caroténoïdes,
có khả năng biến thành vitamine A trong cơ thể .
Trong
số những caroténoïdes, chất bêta-carotène
là một trong những chất chuyển đổi thành vitamine A hiệu quả nhất.
Chất
sau cùng này, thúc đẩy :
- sự tăng trưởng xương và răng os và dents,
- duy trì nước da khỏe mạnh,
- và bảo vệ chống lại những bệnh nhiễm trùng infections.
● Tinh
bột đề kháng Amidon résistant
Chuối chưa chín (non mûre) chứa :
- amidon résistant,
một
loại đường có khả năng đề kháng với tác động của phân hóa tố tiêu hóa enzymes
digestifs ( có cùng một cách của
những chất xơ thực phẩm fibres
alimentaires ) và nguyên vẹn đi vào trong ruột đại trường.
Dưới sự
tác động của nhóm vi sinh thực vật ký sinh trong ruột ( vi khuẩn đường ruột ),
tinh bột này không bị tiêu hóa trải qua một quá trình lên men, biến thành
acides béo với chuổi ngắn ( thí dụ như acide butyrique ).
Cuối
cùng này, kích thích sự hấp thu những chất lỏng và muối khoáng trong đại
trường, như vậy làm giảm sự mất nước trong phân.
Những
acides béo với chuổi ngắn cũng gián tiếp cải thiện tính thấm của ruột non, một
hiện tượng giúp làm giảm các triệu chứng của bệnh tiêu chảy diarrhée.
▪ Những
nhà nghiên cứu đã quan sát rằng tinh bột đề kháng giảm sự hấp thu của đường
tiêu thụ cùng một lúc, dẫn đến sự giảm đường máu diminution de la glycémie
( tĩ lệ đường trong máu ).
Hơn
nữa, sự tiêu thụ điều hòa tinh bột đề kháng đem đến sự gia tăng quan trọng hơn
của chất :
- ghréline,
trong bữa ăn, một kích thích tố hormone có liên quan đến
insuline nhạy cảm.
( ghréline là một kích thích tố, kích thích khẩu
vị bữa ăn, tĩ lượng của nó gia tăng trước bữa ăn và giảm sau bữa ăn. Kích thích
tố này được xem như một chất đối kháng antagoniste của kích tố leptine được sản xuất bởi những tế bào
mỡ adipocyste, chất này gây ra một
cảm giác no satiété khi tĩ lượng gia tăng ).
Chuối
tiêu họa plantain Musa x paradisiaca chứa nhiều tinh bột đề kháng hơn
chuối mềm ngọt.
Hơn
nữa, chuối chín, lượng tinh bột đề kháng đến mức như chỉ là những chuối không
đạt đến trạng thái trưởng thành tối ưu của nó, chứa số lượng tinh bột đề kháng
đáng kể.
Đặc tính trị liệu :
► Đặc tính
y học :
- làm dịu bớt đau adoucissant,
- là một chất dinh dưởng
nutritif ,
- làm mát refroidissement
,
- làm se thắt astringent ,
- chống bệnh hoại huyết antiscorbutique
,
- thuốc chống sốt antipyrétique
,
- hiệu quả hồi phục réparatrice,
- dịu đau trấn thống emménagogue
,
- đau mỏ ác, vị thống cardialgic ,
- chất cầm máu hémostatique .
▪ Trái
chuối chín mûr là :
- chất nhuận trường laxatif
,
- làm giảm đau demulcent,
là một tác nhân thành lập một màng dày trên lớp niêm mạc để làm giảm đau và
viêm cho màng.
- và là chất dinh dưởng éléments
nutritifs .
▪ Những
trái chuối chưa chín immatures hiệu quả :
- làm mát refroidit,
- và làm se thắt astringent
.
▪ Trái
chuối sấy khô, được xem như :
- chống bệnh hoại huyết antiscorbutique
.
▪ Rễ
chuối là :
- chống bài tiết mật quá mức antibilious,
- và là chất thay thế altérant
.
▪ Nước
ép của cây chuối là :
- chất cầm máu hémostatique
.
▪ Bởi lý
do hàm lượng nguyên tố potassium cao, những trái chuối đương nhiên :
- hơi có tính phóng xạ nhẹ, hơn các trái cây khác.
• Trái
chuối là nguồn chất sinh tố vitamine A, nguồn hợp lý là :
- vitamine B ,
và
nguồn tốt :
- vitamine C.
hoàn
toàn thiếu vắng những nguyên tố khoáng :
- calcium Ca,
- và phosphore P ,
và chỉ có sắt Fe.
▪ Những
nghiên cứu đã cho thấy những hoạt động sinh học activités biologiques :
- chống viêm loét antiulcérogène
,
- chống bệnh tiểu đường antidiabétiques
,
- chống lại yếu tố hình thành mảng xơ vữa động mạch anti-athérogène
,
- chống bệnh tiêu chảy antidiarrhéique
,
- chống ung bướu anti-tumorale ,
- chống đột biến antimutagene ,
- và chống huyết áp cao antihypertenseurs .
● Sự sử
dụng chuối tiêu họa plaintain Musa x
paradisiaca để chữa trị :
- viêm sưng inflammation ,
- những bệnh thấp khớp rhumatismes ,
- bệnh ghẻ sài rogne ,
- bệnh tiểu đường diabète ,
- huyết áp cao hypertension .
▪ Trái chuối ngọt chuối tráng miệng
dessert thường chưa
chín non mûres và chuối tiêu họa plantain
là :
- chất làm se thắt astringentes
,
Và dùng
để chữa trị :
- bệnh tiêu chảy diarrhée
.
▪ Những
lá chuối được sử dụng trong :
- bệnh ho toux,
- và viêm phế quản bronchite
.
▪ Rễ
chuối có thể dùng để :
- ngưng khái huyết, ho ra máu hémoptysie,
và cho
những đặc tính :
- làm se thắt mạnh fortement
astringentes ,
- và trừ giun sán vermifuges
.
▪ Nước
ép của trái chuối tiêu họa plantain Musa x paradisiaca được sử dụng như một chất
giải độc antidote cho :
- những vết rắn cắn morsures
de serpent .
▪ Những
sử dụng khác là :
- bệnh suyễn asthme
,
- trường hợp phỏng brûlures
,
- bệnh tiểu đường diabète
,
- bệnh kiết lỵ dysenterie,
- kinh nguyệt chảy ra quá nhiều écoulement menstruel excessif ,
- bệnh sốt fièvre
,
- hoại tử hay hoại thư gangrène,
( gây ra bởi sự tắc nghẽn nguyên do bởi
choc, nhiễm trùng hay tiếp xúc với lạnh, gây ra thường được liên kết với sự kéo
dài và lưu lượng máu quá chậm, ….)
- bệnh thống phong goutte,
- những bệnh nhức đầu maux
de tête ,
- xuất huyết hémorragie
,
- viêm inflammation
,
- mất ngủ insomnie,
- những ký sinh đường ruột parasites intestinaux ,
- bệnh loét ulcères,
- bệnh giang mai syphilis
,
- bệnh ho lao tuberculose,
- những mụn cốc verrues.
● Trong y học truyển thống của Suriname ,
▪ những lá màu đỏ bao chung quanh
chồi non, được sử dụng để chống :
- kinh nguyệt chảy quá
nhiều ménorragie.
● Những sử dụng trị liệu khác,
chống lại :
- bệnh tiêu chảy diarrhée ,
- bệnh kiết lỵ dysenterie ,
- đau nửa đầu migraine
,
- huyết áp cao hypertension
,
- bệnh suyễn asthme,
- và bệnh vàng da jaunisse
► Độc tình của chuối toxicités
Nước ép
thân chuối
Musa x paradisiaca có độc tính, ở Phi Châu
dùng tẩm tên độc để giết cá .
▪ Không
có độc tính nào và chống chỉ định nào được báo cáo ở con người.
Chuối
ngọt Musa paradisiaca là một cây không độc hại.
▪ Trong
một nghiên cứu ở động vật, Musa x paradisiaca. Trích
xuất của thân giả đã được sử dụng ở chuột để đánh giá những độc tính, nhưng sản
phẩm không cho thấy độc tính nào khi những con chuột uống một liều 2 g/kg.
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Những lá non dùng để băng đấp cho
mát thoáng bề mặt những nơi :
- viêm sưng,
- và phòng rộp,
và áp dụng làm mát cho:
- chứng nhức đầu maux
de tête .
▪ Rễ
dưới dạng bột dùng cho :
- bệnh thiếu máu anémie,
- và suy nhược cùng kiệt, hay suy nhược toàn thể cachexie .
▪ Chất
nhờn được chế biến từ hạt sử dụng cho :
- bệnh viêm nước catarrhale,
- và dạng viêm tiêu chảy mức độ nhẹ inflammatoires bénins de diarrhée .
▪ Nước
ép của rễ mềm sử dụng như :
- kiểm tra sự xuất huyết của những cơ quan sinh dục,
- và những đường thông khí hay khí quản passages d’air.
▪ Ở
Tàu, nước ép của những rễ dùng như :
- thuốc chống sốt antipyrétique,
- và hồi phục réparatrice
.
▪ Nước
ép của thân chuối áp dụng trên da đầu để :
- kích thích sự tăng trưởng của tóc stimuler la croissance des cheveux,
- ngăn ngừa sự rụng tóc prévenir
les cheveux de tomber .
▪ Ở Tây
Phi Châu, sử dụng cho :
- bệnh tiêu chảy diarrhée
.
▪ Tại
Gambie, nhựa của những phát hoa dùng chữa trị :
- những bệnh đau tai maux
d'oreilles .
▪ Ở
Guyane thuộc Pháp, hoa chuối dùng như :
- dịu đau trấn thống emménagogue.
▪ Trong
Gold Coast ( Côte d' Or ), nhựa của những rễ, được xem như dung dịch rửa ruột
chống lại :
- bệnh tiêu chảy diarrhée
.
▪ Ở
Cambodge, Java và Malaisie, nước ép của
thân cho :
- bệnh kiết lỵ dysenterie,
- và bệnh tiêu chảy diarrhée
.
▪ Nước
ép của hoa chuối, pha trộn với sữa đông lait
caillé, dùng cho :
- chứng đau bụng kinh dysménorrhée,
- và kinh nguyệt quá nhiều, rong kinh ménorragies .
▪ Bột
chuối xanh dùng chữa trị :
- bệnh kiết lỵ với chứng đầy hơi và độ chua acide.
▪ Những
trái chín mûrs, pha trộn với ½ trọng lượng của nó với me tamarins và một ít
muối sel , là một thức ăn có giá trị trong :
- bệnh kiết lỵ dysenterie,
- và bệnh tiêu chảy mãn tính diarrhée chroniques ,
▪ Hoa
chuối nấu chín dùng cho :
- bệnh tiểu đường diabète
.
Hoa
cũng được dùng như chữa trị :
- đau mỏ ác, vị thống cardialgic .
▪ Nhựa của hoa chuối được dùng
cho :
- những bệnh đau tai maux
d'oreilles .
▪ Trong
Tây Ghat ở Ấn Độ, những lá được sử dụng để băng bó bangdage :
- những vết cắt coupures,
- những chỗ bỏng rộp cloques,
- và những loét ulcères
.
▪ Trong
y học truyền thống ở Ấn Độ, chuối được sử dụng chữa trị :
- bệnh tiểu đường diabète
.
▪ Ở Tây
Nam Nigéria, những trái chuối xanh dùng cho :
- bệnh tiểu đường diabète .
Nghiên cứu :
● Ung thư Cancer :
Một nghiên cứu tiềm năng, thực hiện
trên 61 000 đàn bà thụy sỉ, cho thấy một sự liên hệ giữa một sự tiêu
thụ cao của trái chuối và nguy cơ ít hơn của mắc phải bệnh ung thư thận cancer
du rein.
Trong tất cả những trái cây nghiên
cứu, trái chuối mà những nhà nghiên cứu phát hiện mối quan hệ mạnh nhất .
Trái chuối có cùng hiệu quả lợi ích
trên mối nguy cơ ung thư đại trực tràng cancer
colorectal, cho cả nữ lẫn nam.
● Loét dạ dày ulcère d’estomac :
Một vài nghiên cứu trong ống nghiệm
in vitro và ở cơ thể động vật in vivo, có xu hướng cho thấy rằng chuối dưới
dạng trích xuất (đặc biệt là chuối tiêu họa plaintain, nhưng cũng như loại chuối
tráng miệng ) có thể bảo vệ niêm mạc dạ dày chống lại những loét ulcères.
Một nghiên cứu cho thấy rằng trích
xuất của 2 loại variétés chuối trồng
ở Thái Lan ( Palo và Hom ) có một tiềm năng bảo vệ dạ dày gastroprotecteur ở chuôt. Tuy nhiên chỉ có variété Hom có hiệu quả
trên sự chữa lành nhưng bệnh loét.
Đây là loại chuối gần như loài
Cavendish, loại variété được phổ biến
lan tràn trên thế giới.
Những nghiên cứu hiện nay, tuy
nhiên không đủ để đề nghị cho sự tiêu dùng chuối để ngăn ngừa hoặc chữa
bệnh :
- loét dạ dày ulcères
gastriques.
●
Bệnh tim mạch maladies
cardiovasculaires :
Một
nghiên cứu chỉ ra rằng, một sự tiêu dùng cao của chuối trong bữa ăn ( 400 g,
hoặc hơn 3 trái chuối ) giảm :
- những gốc tự do radicaux
libre, hiện diện trong cơ thể, 2 giờ sau bữa ăn.
Chế độ
ăn uống này giảm sự oxy hóa oxydation
của LDL-cholestérol ( cholestérol xấu ), một quá trình có liên quan đến sự phát
triển của những :
- bệnh tim mạch cardiovasculaires.
Tuy
nhiên, nghiên cứu khác là cần thiết để mà nhắm vào mục tiêu các hiệu quả của
chuối dài hạn hơn và với những liều vừa phải hơn.
● Hạ đường máu Hypoglycémie / Hoa
chuối :
Nghiên
cứu trích xuất trong chloroforme của hoa chuối Musa x paradisiaca cho thấy một hoạt động hạ đường máu hypoglycémique với sự
giảm đáng kể :
- lượng đường máu glycémie ,
- hémoglobine glycosylée HbA1C,
( là một giá trị sinh học để xác định đồng độ
đường trong máu, đường máu glycémie, trong vòng 3 tháng. Đặc biệt hữu ích là
thông số tham khảo trong việc theo dỏi, kiểm soát đường huyết glycémie của bệnh
nhân mắc bệnh tiẻu đường ) .
- và cải thiện sự dung nạp đường glucose.
●
Bệnh tiêu chảy mãn tính Diarrhée chronique :
Một số nghiên cứu ở Bangladesh cho
thấy rằng sự tiêu dùng chuối có thể giảm những triệu chứng của :
- tiêu chảy mãn tính ở
trẻ em diarrhée chronique.
Trong một số trường hợp, pha trộn
với gạo và chuối tiêu họa plaintain Musa x paradisiaca nấu chín hoặc pha trộn gạo và pectine có thể giảm số lượng và trọng
lượng phân, cũng như thời gian của tiêu chảy ở trẻ sơ sinh bébés.
▪ Trong trường hợp khác, sự tiêu
dùng chuối chưa chín non mûres ( từ ½ đến 3 trái
chuối / ngày, tùy theo tuổi của trẻ em ) đẩy nhanh quá trình chữa lành của bệnh
tiêu chảy cấp tính và mãn tính.diarrhée aiguë và chronique.
▪ Một nghiên cứu khác thực hiện ở Venezuela cho
thấy rằng, một chế độ ăn uống căn bản là chuối tiêu họa plaintain Musa x paradisiaca nấu chín giảm số lượng
và trọng lượng phân, thời gian của tiêu chảy và thúc đẩy tăng cân, so với một
sự chuẩn bị truyền thống dựa trên yogourt sữa chua lên men.
● Hiệu quả
hạ đường máu hypoglycémiant / Trái chuối xanh
:
Thí nghiệm nghiên cứu trích xuất
trong méthanolique tứ trái chuối xanh Musa ^paradisiane họ Musaceae trong chuột
bình thường và chuột mắc bệnh tiểu đường ( Ojewole, J.A, Adewunmi, C.O. ).
Tiểu đường là một rối loạn, suy yếu
kích thích tố nội tiết, trong đó sự kiểm soát đường máu chặt chẻ và ngăn ngừa
các biến chứng liên quan rất là quan trọng.
Nghiên cứu này được thành lập để
đánh giá hiệu quả của trích xuất trong méthanolique của trái chuối trưởng
thành, những trái chuối xanh của giống Musa x paradisiana MEMP trong những điều
kiện bình thường đường máu ( normoglycémique ) và streptozotocine ( tế bào độc
hại đối với tế bào β tuyến tụy sản xuất insuline, được điều trị, chuột ( hyperglycémique ) tiểu đường, bằng cách sử
dụng chlorpropamide như một yếu tố chống bệnh tiểu đường tham khảo. MEMP ( liều 100-800 bởi đường uống ) gây ra đáng kể.
▪ Kết quà nghiên cứu cho thấy rằng,
ở động vật có vú được sử dụng trích xuất chuối MEMP cho một hoạt động:
- hạ đường huyết hypoglycémie.
Mặc đầu cơ chế hoạt động hạ đường
huyết chưa rõ ràng, có thể là do ít nhất một phần do kích thích sản xuất
insulin và sử dụng nó tiếp theo. Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu này đã cho thấy
hoạt động hạ đường huyết của MEMP và do đó chứng minh thêm cho việc sử dụng
trái chuối xanh Musa paradisiaca trong việc kiểm soát và quản lý những người
mắc bệnh tiểu đường loại 2 của dân Tây Nam Nigeria.
●
Bệnh tiểu đường loại 2 Diabète de type 2 :
Tinh
bột đề kháng ( loại đường ) của trái chuối chưa
chín non mûre góp phần vào :
- giảm cân perte de poids,
ở những cá nhân béo phì mắc bệnh tiểu đường loại 2 diabète type 2, cũng như cải thiệnh tính nhạy cảm của những
tế bào với insuline.
Một
trích xuất của tinh bột đề kháng từ chuối chưa
chín non mûres cũng làm giảm sự
bài tiết của insuline và đường máu glycémie ( tĩ lượng của đường trong máu )
trong cả hai, ở những cá nhân lành mạnh lẫn những người có bệnh tiểu đường loại
2 diabète de type 2.
● Hoạt động chống loét Antiulcéreux Activité
/ leucocyanidine :
Nghiên
cứu điều tra hoạt động chống gây ra loét anti-ulcérogène
của một trích xuất trong nước từ cây chuối Musa x paradisiaca.
Nghiên
cứu mang lại :
- một hợp chất hoạt động,
- một flavonoïde monomérique,
- leucocyanidine,
cho
thấy một hoạt động chống gây ra loét anti- ulcérogène, phù hợp với
ésoméprazole, thuốc tiêu chuẩn.
● Hoạt động chống loét Anti-Ulcère Activité :
Nghiên
cứu bột khô của bột chuối, cho thấy một hoạt động chống gây bệnh loét, đặc biệt
ở trái chuối chưa chín, chuối xanh trưởng thành chuối tiêu họa plaintain Musa x
paradisiaca.
● Vỏ chuối Thành phần hóa thực vật Peaux de banane phytochimiques :
Nghiên cứu cho thầy da chuối có thể
là một nguồn chất glucides và chất xơ thực phẩm.
Nghiên cứu yếu tố chố dinh dưởng đã
cho thấy những giá trị thường thấp trừ chất saponine.
Một nghiên cứu khác cũng cho thấy,
sự chế biến đúng cách và khai thác, vỏ chuối có thể cung cấp một loại thực phẩm
cho gia súc với một phẩm chất cao và nguồn giá rẽ của chất đường và muối khoáng
.
Hiệu quả xấu và rủi ro :
Chuối là một thực phẩm có vấn đề
trong hội chứng:
- dị ứng miệng syndrome d’allergie orale.
Hội chứng này là một phản ứng dị ứng với một số protéines
của số trái cây, légumes và những hạt nhân.
Nó ảnh
hưởng một số người có dị ứng với phấn hoa của môi trường và hầu như luôn luôn
bởi bệnh sốt sổ mũi rhume des foins.
Vì vậy,
một số người dị ứng với cỏ rận herbe à poux ambrosia artemisifolia
L. họ Asteriaceae, ăn chuối sống ( nấu ăn thường làm giảm protéine gây dị ứng
), một phản ứng miễn nhiễm có thể xảy ra.
Những
người này có cảm giác nóng cháy ở miệng, ở môi và ở cổ họng.
Những
triệu chứng có thể thể hiện, kế đó biến mất, thường thì vài phút sau khi ăn
hoặc chạm vào thực phẩm gây ra dị ứng.
Trong
trường hợp không có những triệu chứng khác, phản ứng này không nghiêm trọng và
sự tiêu dùng chuối không phải tránh một cách có hệ thống.
Những ngưới
dị ứng với chất mủ trắng latex, có thể thể hiện một sự quá mẫn với chuối cũng
như với một số trái cây khác như là kiwi và avocat.
Những
phản ứng khác, từ nổi mề đai urticaire
đến phản ứng sóc phản vệ anaphylactiques.
Với mức
độ nghiêm trọng, tiềm năng của những phản ứng, một sự lưu ý rất đặc biệt phải có
tại thời điểm tiêu dùng của những thực phảm này ở những người, biết họ dị ứng
với latex.
Tất cả
mọi trường hợp nên tham khảo những người chuyên môn để tìm hiểu nguyên nhân gây
ra những phản ứng với các thực phẩm nhất định, ngỏ hầu tìm một biện pháp ngăn
ngừa đặc biệt cần thiết để thực hiện.
Thực phẩm và biến chế :
●
Những món ăn thường thực hiện :
▪ chuối sống,
như là, thêm vào salade trái cây salades de
fruits, ngủ cốc, trong những bánh kép tráng
crêpes, hoặc bằng ghim nướng brochettes,
với những trái cây khác.
▪ trong những món kem, tráng miệng,
bánh, tartes …..
▪ pha trộn chung với sữa, sữa chua,
fromage blanc, sữa đậu nành hoặc đậu hủ và những trái cây khác theo sở thích.
▪ chuối đông lạnh.
▪ chuối
tiêu họa plaintain Musa x paradisiaca chiên,
▪ chiên
những miếng chuối plaintain thật chín trong dầu olive và dùng ăn kèm như
légume.
▪ thêm
những phần đoạn chuối tiêu họa plaintain hay chuối xanh vào curry hoặc những
loại ragoûts.
▪ chuối nước dừa lait de coco.
đem đun sôi nước cốt dừa thêm mật
ong, thêm từng miến chuối tiêu họa plaitain, dùng nóng.
▪ chuối salade với dưa leo.
▪ chuối salade khoai tây pommes de terre.
▪ những salade khác.
● Sự sừ dụng truyền thống của một Quốc
gia :
▪ bữa
ăn trưa của miền nam Ấn Độ, được phục vụ trên những chiếc lá chuối.
▪ lá
chuối tiêu họa plaintain Musa x paradisiaca được sử dụng như là
những dĩa trong một số món ăn, bao gồm cả
Hallaca ở Venezuela, hoặc miền
nam Ấn Độ Thali .
▪ trong
miền nam Ấn Độ, những bữa ăn truyền thống được phục vụ trên những lá chuối. Vị trí của những món ăn
thực phẩm khác nhau trên những chiếc lá rất quan trọng, cũng như cho các nghi
lễ của Hindou.
▪ Những lá plaintain Musa x paradisiaca thường thêm một hương
vị cho món ăn.
▪ trong bang Kerala Ấn Độ, một
chuẩn bị món ăn gọi là “ Ada
” được thực hiện trong những lá chuối.
▪ lá chuối tiêu họa plaintain Musa x paradisiaca cũng được dùng trong
chế biến " Karimeen Pollichathu " trong Kerala .
▪ những lá chuối thông thường dễ
dàng tìm thấy trong Venezuela
. Được bán trong những cửa hàng tạp hóa, và nó có thể mua ở chợ ngoài trời. Lá
có thể rất lớn, đạt tới hơn 2 m bề dài.
▪ cũng có thể sử dụng để :
- kích
thích khẩu vị bữa ăn, bởi vì nó có một mùi đặc trưng khi thức ăn nóng được đặt
để trên lá .
▪ Ở Nicaragua,
những lá được dùng để :
- gói
những thức ăn khác nhau, như là nacatamales, Vigoron và Vaho .
▪ Ở Pérou
, lá chuối tiêu họa Musa x paradisiaca dùng để bao các
Tamale nổi tiếng.
▪ Chuối
tiêu họa là thức ăn chính của Cộng hòa dominicaine, và được sử dụng giống như,
nếu không nhiều hơn, gạo. Mangu và Sancocho là 2 món ăn trong đó plaintain Musa x paradisiaca rất quan trọng.
▪ Những
lá cũng được sấy khô và sử dụng để gói những bột nhão bắp ( pâte de maïs, trước khi được đun sôi để
làm Fanti kenkey, một món ăn tốt của dân ghanéenne ăn với tiêu xay nhuyễn, hành
tây, cà chua và cá .
▪ Ở
Việt Nam, bắp chuối của hoa đực, phần cuối cùng của quài chuối được dùng là
salade cho những ăn độc dáo của bàn địa, như là gỏi bắp chuối, …..
Lá
chuối được dùng để gói những bánh truyền thống trong những ngày Tết đầu năm như
là bánh tét, bánh chưng, bánh ú, bánh ích….
▪ Ở Laos,
hoa của chuối tiêu họa plaintain Musa x paradisiaca
thường ăn sống, được thêm vào một loại soup đặc biệt.
Giai thoại :
● Hiện
tượng :
Trong dân gian, có những hiện tượng
đã xảy ra ở những cây chuối chẳng hạn như :
- Cây chuối hột musa balbisiana,
trong trái có đầy hột và cho một năng lượng rất cao, bởi thế cho nên Ông Bà khuyên không nên ăn trái
chuối hột khi cơ thể yếu đặc biệt những phụ nữ sanh đẻ non ngày tháng không
được ăn chuối hột.
Nhưng trớ trêu có những món ăn phải
ăn với chuối hột mới ngon như chuối hột sống với mấm chưng….
▪ Truyền rằng, khi cây chuối hột
trổ quài, thường vào nửa đêm, thân cây chuối uốn vặn và tiếng kêu ót ét, như
tựa có ai rên rỉ giữa đêm khuya, người ta cho ở cây chuối hột có ma có quỷ.
Vì thế Ông Bà bảo không nên trồng
cây chuối hột trước cửa nhà mà phải trồng nơi dơ bẩn để trừ tà ma như ở gần
chuồng bò chuồng heo chẳng hạn…
● Cơ chế chuyển
động :
Cây chuối trổ hoa bắt đầu từ thân
nằm hoàn toàn trong đất, vận chuyển theo đường tim, như một ống của thân giả do
bẹ lá ghép lại.
Thời điểm, khí hậu, độ ẫm tối ưu
cho sự phát triển và tăng trưởng nẩy chồi hoa vào lúc nửa đêm về sáng.
Bình thường với những loài chuối
khác tăng trưởng chậm bắt đầu từ lúc nảy chồi đến lúc trổ bắp ra ngoài với thời
gian kéo dài suốt đêm.
Trái lại ở cây chuối hột, năng
lượng cây dồi dào, tăng trưởng và phát triển với vận tốc rất nhanh trong khoảng
thời gian ngắn vào lúc nửa đêm.
Bắp chuối phải chen banh đường tim
chuối, vừa di chuyển vừa xoay tựa như một viên đạn bay ra khỏi nòng súng xoay
theo đường khương tuyến.
▪ Kết quả do sự ma xát giữa bắp
chuối và ống bẹ cuống lá chuối của thân giả gây ra tiếng động, người ta nghe
giữa đêm khuya tiếng kọt kẹt. Cây chuối uốn vặn do chuyển động vừa di chuyển
vừa xoay của bắp chuối từ gốc đến ngọn,
cho đến khi bắp chuối thoát ra ngoài thì hiện tượng chấm dứt không còn nữa.
Nguyễn thanh Vân