Tâm sự

Tâm sự

mercredi 22 janvier 2014

Chuối tiêu họa - Banane plaitain

Banane plantain
Bananier des sages
Chuối tiêu họa
Musa x paradisiaca L., 1753
Musaceae
Đại cương :
▪ Danh pháp khoa học đồng nghĩa :
Musa x paradisiaca [acuminata × balbisiana] L. 
Musa dacca Horan.
Musa rosacea Jacq.
Musa × sapientum L.
▪ Những tộc họ hoang dại :
Tất cả những chuối được trồng rộng rãi ( chuối thường mềm ngọt, còn được gọi là chuối tráng miệng dessert và chuối tiêu họa plaintain ) có nguồn gốc từ một loài duy nhất là paradisiaca, Musa parasiaca L.
Loài paradisiaca có nguồn gốc lai hybride và được dẫn từ giống chuối hoang Musa, thuộc họ Musaceae.
Bởi vì, những cây chuối trồng được biết nguồn gốc là giống lai hybride, danh pháp khoa học thường viết thêm chữ “x” như Musa x paradisiaca L., nơi chữ “ x ” ám chỉ tính ghép giống lai hybridité.
Chuối tiêu họa thường chắc hơn chuối tráng miệng dessert, cũng ít ngọt hơn.
Chuối tiêu họa là một thực phẩm căn bản trong những vùng nhiệt đới, cách dùng giống như khoai tây pomme de terre. Có một hương vị tương tự.
Mặc dầu những chuối tiêu họa và chuối tráng miệng dessert có cùng một loài, nhưng được mô tả là khác nhau trên phương diện sử dụng :
▪ Một chuối tiêu họa plaintain Musa x paradisiaca, được định nghĩa như là chuối thường được nấu chín thay vì ăn sống, hoặc những phương cách khác trước khi dùng và có khoảng 65 % độ ẩm.
▪ Chuối tráng miệng được tiêu dùng sống và có khoảng 83 % độ ẩm.
Chuối, thường dùng như một thuật ngữ chung cho cả những chuối tráng miệng và chuối tiêu hóa plaintain.
▪ Chuối được xuất khẩu sang những nước như Âu Châu hoặc Hoa Kỳ là chuối ngọt tráng miệng chớ không là chuối tiêu họa plaintain Musa x paradisiaca.
Tất cả các nhóm chuối của giống Musa là bản địa của vùng nhiệt đới Đông Nam Á, bao gồm quần đảo malais và bắc Úc Châu.
Vùng trồng chuối tiêu họa plaintain Musa x paradisiaca gồm :
- Nam Hoa Kỳ, Caraïbes , Trung Mỹ, Bolivie, Pérou, Équateur , Colombie, Nam Brésil , những đảo Canaries, Madère, Egypte, Cameroun, Nigeria, Ouganda, Okinawa, và Taiwan .
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :

● Cây chuối tiêu họa plaintain :

Mặc dù, cây chuối có thể đạt được một kích thước tương đối lớn khoảng 9 m, đây không phải là một cây. Thật vậy, chuối không hình thành một thân cứng ngấm chất mộc lignin.
, lá non, cuộn xoắn, tăng trưởng khi trưởng thành bung phẳng ra, dễ bị rách bởi gió, là một thân giả pseudo-tronc, được hình thành bởi những cuống của những lá biến thành, dẹp bản, ôm phủ chồng một phần lên nhau và tạo thành một cấu trúc chịu lực với nhau hình thành một « thân giả » Những cuống lá này mang ở ngọn phần trên một phiến rộng lớn và dài có một gân chính ở giữa. Những lá có thể đạt đến 4 m dài và 1 m rộng.
Thân, cây chuối rất ngắn và toàn bộ nằm dưới đất. Thân xuất hiện trên một căn hành rhizome, thường xuyên cho ra một thân mới.
Căn hành mang một lượng quan trọng rễ chùm dài và nhuyễn, nằm ngay dưới mặt đất.

Phát hoa, hình trái tim dạng chùy, phát hoa trổ vào đầu tháng thứ 7 và những trái chuối được trưởng thành chín khoảng 4 tháng sau. Mỗi thân giả chỉ trổ 1 lần hoa.

Sau khi trổ hoa, thân chuối ( thân giả ) mang phát hoa ( quài chuối ) tự khô và chết nhưng cùng lúc thân ngầm dưới đất tạo ra những chồi bên. Chồi bên này sẽ cho ra môt thân mới có khả năng trổ hoa.
▪ Sau khoảng 1 năm rưởi, cây chuối có khả năng trổ hoa. Thân ngầm dưới đất hình thành một phát hoa ( bắp chuối ) phát triển đi xuyên qua ống tim thân giả « faux-tronc » chen vào tăng trưởng từ dưới lên trên và thoát ra ở trung tâm đỉnh đầu cụm lá.
Lúc đầu phát hoa thẳng nhưng, dưới ảnh hưởng của trọng lượng càng lúc càng gia tăng do sự tăng trưởng, phát hoa ( quài chuối ) trở nên cong xuống.
Bây giờ phải tính hoa phía đầu phát hoa ( quài chuối ) ở bên dưới là hoa đực , cuối cùng còn lại là bắp chuối với những hoa đực, người Việt Nam thường dùng để trộn gỏi.,
▪ Hoa bên trên đầu trục phát hoa là hoa cái . Sau này sẽ cho ra trái chuối.
Giữa những hoa đực và những hoa cái , có thể còn có những hoa vô sinh.
Trên trục phát hoa, những hoa được xếp thành nhiều hàng đôi theo chiều ngang.
Mỗi hàng đôi được bảo vệ bởi một lá bắc màu tím ( mo bắp chuối ). Mỗi ngày, một mo cuốn lại và rụng đi, để lộ ra những hoa để có thể được thụ phấn pollinisation.
Những hoa được thu tinh phát triển cho ra những trái.
Trong thiên nhiên, tác nhân bảo đảm cho sự thụ phấn là những con dơi chauves-souris.
▪ Mỗi quài chuối có thể có nhiều nãi và tổng cộng có thể lên đến khoảng 200 trái chuối.
Những trái chuối được bán dưới dạng “ nải chuối ” tương ứng với hàng đôi hoa cái .
Trong những loại variétés trồng, sự đậu quả kết trái không cần có sự thụ phấn và những bầu noãn biến thành những trái không chứa có hạt.
Bộ phận sử dụng :
Thân, lá, bắp chuối, trái và thân giả.
Thành phần hóa học và dược chất :
► Thành phần hoạt chất :
- những tanins,
- eugénol,
- tyramine.
Hàm lượng cao chất tanin trong trái xanh và có một hoạt động kháng sinh activité antibiotique.
- sérotonine,
- lévartérénol,
và :
- chất dopamine, có trong trái chín và trong vỏ.
● Những thành phần hóa học khác là :
- những alcaloïdes,
- lactones stéroïdiens,
- và sắt Fe.
● Thành phần giá trị dinh dưởng và vitamine :
▪ Vitamin B6 ( pyridoxine ) : Chuối là nguồn tuyệt hảo của vitamin B6 và chuối tiêu họa Plantain là một nguồn tốt .
▪ Manganèse Mn : Chuối là nguồn tốt cho đàn bà nhưng chỉ là nguồn cho đàn ông
▪ Vitamin B9 ( folate ) Chuối và chuối tiêu họa Plaintain là nguồn vitamin B9 .
▪ Vitamin C : Chuối và chuối tiêu họa Plaintain Musa x paradisiacanguồn vitamine C.
▪ Đồng Cu : Chuối và chuối tiêu họa là một nguồn đồng Cu.
▪ Magnésium Mg : Chuối và chuối tiêu họa là nguồn magnésium Mg.
▪ Potassium K : Chuối và chuối tiêu họa Musa x paradisiaca là một nguồn Kali.
● Thành phần hóa thực vật phytochimique, truy tìm sơ bộ của nước ép hơi nước tươi cho được :
- vitamine B,
- acide oxalique,
- sulfate,
- vitamine C,
- tinh bột amidon,
- tanin,
- glucosides,
- hợp chất phénoliques,
- chất nhờn gomme mucilage.
▪ Nghiên cứu mang lại 6 triterpènes :
6 triterpènes :
- cyclomusalenol,
- cyclomusalenone,
- 24-méthylènecycloartanol,
- stigmast-7-méthylènecycloartanol,
- stigmast-7-en-3-ol,
- lanostérol,
và :
- một amyrine,
và :
- 8 flavonoïdes.
● Hàm lượng chất potassium cao.
♦ Một trái chuối trung bình chứa khoảng 450 mg potassium.
( Bởi lý do ổn định nguyên trạng homoeostasie của potassium trong cơ thể, 40K ( khối lượng phân tử Kalium 40 ký hiệu 40 K ) ăn vào cân bằng bởi  40K potassium bài tiết.  Liều lượng  đúng của một trái chuối là con số không ).
♦ Hàm lượng những nguyên tố khoáng và giá trị dinh dưởng của những loại chuối variétés khác nhau ( như Lakatan, Latundan, saba, và bungalan) cho thấy hàm lượng chất đường glucides vượt quá 25%.
► Những chất chánh chứa trong chuối và chuối tiêu họa Plaintain :
● Chất chống oxy hóa Antioxydants :
▪ Mặc dú chuối không phải là một trong những trái cây có chứa chất chống oxy hóa antioxydant cao nhất, chuối vẫn có khả năng chống oxy hóa cao, trong đó có thể giúp ngăn ngừa sự xuất hiện của những bệnh như :
- một số bệnh ung thư cancers,
- những bệnh tim mạch cardiovasculaires,
- và những bệnh mạng tính khác maladies chroniques.
▪ Được phổ biến nhiều nhất là chuối Cavendish, chứa chất :
- dopamine,
một phân tử của gia đình những catécholamines. Chất dopamine cho thấy một hoạt động chống oxy hóa tương tự như của vitamine C, chất chống oxy hóa hòa tan trong nước hydrosoluble mạnh nhất.
▪ Cũng như trái chuối có chứa cả hai chất
- dopamine,
- và vitamine C.
điều này có thể giải thích khả năng chống oxy hóa antioxydant cao.
▪ Chuối tiêu họa plantain Musa x paradisiaca cũng là nguồn quan trọng của nhiều hợp chất phénoliques, hấp thụ tốt bởi cơ thể, cũng như tối ưu hóa tiềm năng chống oxy hóa antioxydant của nó.
▪ Một chất chống oxy hóa của nhóm flavonoïdes :
- leucocyanidine, đã được ly trích từ trái chuối tiêu họa plaitain chưa chín.
Hoạt chất này cho thấy một hiệu quả bảo vệ chống lại sự xói mòn của niêm mạc của dạ dày, tiếp theo sau khi dùng uống aspirine.
● Bêta-carotènes alpha-carotènes
Chuối tiêu họa plaintain Musa x paradisiaca chứa :
- bêta-carotènes,
- alpha-carotène,
2 caroténoïdes, có khả năng biến thành vitamine A trong cơ thể .
Trong số những caroténoïdes, chất bêta-carotène là một trong những chất chuyển đổi thành vitamine A hiệu quả nhất.
Chất sau cùng này, thúc đẩy :
- sự tăng trưởng xương và răng os dents,
- duy trì nước da khỏe mạnh,
- và bảo vệ chống lại những bệnh nhiễm trùng infections.
● Tinh bột đề kháng Amidon résistant
Chuối chưa chín (non mûre) chứa :
- amidon résistant,
một loại đường có khả năng đề kháng với tác động của phân hóa tố tiêu hóa  enzymes digestifs ( có cùng một cách của những chất xơ thực phẩm fibres alimentaires ) và nguyên vẹn đi vào trong ruột đại trường.
Dưới sự tác động của nhóm vi sinh thực vật ký sinh trong ruột ( vi khuẩn đường ruột ), tinh bột này không bị tiêu hóa trải qua một quá trình lên men, biến thành acides béo với chuổi ngắn ( thí dụ như acide butyrique ).
Cuối cùng này, kích thích sự hấp thu những chất lỏng và muối khoáng trong đại trường, như vậy làm giảm sự mất nước trong phân.
Những acides béo với chuổi ngắn cũng gián tiếp cải thiện tính thấm của ruột non, một hiện tượng giúp làm giảm các triệu chứng của bệnh tiêu chảy diarrhée.
▪ Những nhà nghiên cứu đã quan sát rằng tinh bột đề kháng giảm sự hấp thu của đường tiêu thụ cùng một lúc, dẫn đến sự giảm đường máu diminution de la glycémie ( tĩ lệ đường trong máu ).
Hơn nữa, sự tiêu thụ điều hòa tinh bột đề kháng đem đến sự gia tăng quan trọng hơn của chất :
- ghréline,
trong bữa ăn, một kích thích tố hormone có liên quan đến insuline nhạy cảm.
( ghréline là một kích thích tố, kích thích khẩu vị bữa ăn, tĩ lượng của nó gia tăng trước bữa ăn và giảm sau bữa ăn. Kích thích tố này được xem như một chất đối kháng antagoniste của kích tố leptine được sản xuất bởi những tế bào mỡ adipocyste, chất này gây ra một cảm giác no satiété khi tĩ lượng gia tăng ).
Chuối tiêu họa plantain Musa x paradisiaca chứa nhiều tinh bột đề kháng hơn chuối mềm ngọt.
Hơn nữa, chuối chín, lượng tinh bột đề kháng đến mức như chỉ là những chuối không đạt đến trạng thái trưởng thành tối ưu của nó, chứa số lượng tinh bột đề kháng đáng kể.
Đặc tính trị liệu :
► Đặc tính y học :
- làm dịu bớt đau adoucissant,
- là một chất dinh dưởng nutritif ,
- làm mát refroidissement ,
- làm se thắt  astringent ,
- chống bệnh hoại huyết antiscorbutique ,
- thuốc chống sốt antipyrétique ,
- hiệu quả hồi phục réparatrice,
- dịu đau trấn thống emménagogue ,
- đau mỏ ác, vị thống cardialgic ,
- chất cầm máu hémostatique .
▪ Trái chuối chín mûr là :
- chất nhuận trường laxatif ,
- làm giảm đau demulcent, là một tác nhân thành lập một màng dày trên lớp niêm mạc để làm giảm đau và viêm cho màng.
- và là chất dinh dưởng éléments nutritifs .
▪ Những trái chuối chưa chín immatures hiệu quả :
- làm mát refroidit,
- và làm se thắt astringent .
▪ Trái chuối sấy khô, được xem như :
- chống bệnh hoại huyết antiscorbutique .
▪ Rễ chuối là :
- chống bài tiết mật quá mức antibilious,
- và là chất thay thế altérant .
▪ Nước ép của cây chuối là :
- chất cầm máu hémostatique .
▪ Bởi lý do hàm lượng nguyên tố potassium cao, những trái chuối đương nhiên :
- hơi có tính phóng xạ nhẹ, hơn các trái cây khác.
• Trái chuối là nguồn chất sinh tố vitamine A, nguồn hợp lý là :
- vitamine B ,
và nguồn tốt :
- vitamine C.
hoàn toàn thiếu vắng những nguyên tố khoáng :
- calcium Ca,
- và phosphore P ,
  chỉ có sắt Fe.
▪ Những nghiên cứu đã cho thấy những hoạt động sinh học activités biologiques :
- chống viêm loét antiulcérogène ,
- chống bệnh tiểu đường antidiabétiques ,
- chống lại yếu tố hình thành mảng xơ vữa động mạch anti-athérogène ,
- chống bệnh tiêu chảy antidiarrhéique ,
- chống ung bướu anti-tumorale ,
- chống đột biến antimutagene ,
- và chống huyết áp cao antihypertenseurs .
● Sự sử dụng chuối tiêu họa plaintain Musa x paradisiaca để chữa trị :
- viêm sưng inflammation ,
- những bệnh thấp khớp rhumatismes ,
- bệnh ghẻ sài rogne ,
- bệnh tiểu đường diabète ,
- huyết áp cao hypertension .
▪ Trái chuối ngọt chuối tráng miệng dessert thường  chưa chín non mûres và chuối tiêu họa plantain là :
- chất làm se thắt astringentes ,
Và dùng để chữa trị :
- bệnh tiêu chảy diarrhée .
▪ Những lá chuối được sử dụng trong :
- bệnh ho toux,
- và viêm phế quản bronchite .
▪ Rễ chuối có thể dùng để :
- ngưng khái huyết, ho ra máu hémoptysie,
và cho những đặc tính :
- làm se thắt mạnh fortement astringentes ,
- và trừ giun sán vermifuges .
▪ Nước ép của trái chuối tiêu họa plantain Musa x paradisiaca được sử dụng như một chất giải độc antidote cho :
- những vết rắn cắn morsures de serpent .
▪ Những sử dụng khác là :
- bệnh suyễn asthme ,
- trường hợp phỏng brûlures ,
- bệnh tiểu đường diabète ,
- bệnh kiết lỵ dysenterie,
- kinh nguyệt chảy ra quá nhiều écoulement menstruel excessif ,
- bệnh sốt fièvre ,
- hoại tử hay hoại thư gangrène, ( gây ra bởi sự tắc nghẽn nguyên do bởi choc, nhiễm trùng hay tiếp xúc với lạnh, gây ra thường được liên kết với sự kéo dài và lưu lượng máu quá chậm, ….)
- bệnh thống phong goutte,
- những bệnh nhức đầu maux de tête ,
- xuất huyết hémorragie ,
- viêm inflammation ,
- mất ngủ insomnie,
- những ký sinh đường ruột parasites intestinaux ,
- bệnh loét ulcères,
- bệnh giang mai syphilis ,
- bệnh ho lao tuberculose,
- những mụn cốc verrues.
● Trong y học truyển thống của Suriname ,
▪ những lá màu đỏ bao chung quanh chồi non, được sử dụng để chống :
- kinh nguyệt chảy quá nhiều ménorragie.
● Những sử dụng trị liệu khác, chống lại :
- bệnh tiêu chảy diarrhée ,
- bệnh kiết lỵ dysenterie ,
- đau nửa đầu migraine ,
- huyết áp cao hypertension ,
- bệnh suyễn asthme,
- và bệnh vàng da jaunisse
► Độc tình của chuối toxicités
Nước ép thân chuối Musa x paradisiaca có độc tính, ở Phi Châu dùng tẩm tên độc để giết cá .
▪ Không có độc tính nào và chống chỉ định nào được báo cáo ở con người.
Chuối ngọt Musa paradisiaca là một cây không độc hại.
▪ Trong một nghiên cứu ở động vật, Musa x paradisiaca. Trích xuất của thân giả đã được sử dụng ở chuột để đánh giá những độc tính, nhưng sản phẩm không cho thấy độc tính nào khi những con chuột uống một liều 2 g/kg.
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Những lá non dùng để băng đấp cho mát thoáng bề mặt những nơi :
- viêm sưng,
- và phòng rộp,
và áp dụng làm mát cho:
- chứng nhức đầu maux de tête .
▪ Rễ dưới dạng bột dùng cho :
- bệnh thiếu máu anémie,
- và suy nhược cùng kiệt, hay suy nhược toàn thể cachexie .
▪ Chất nhờn được chế biến từ hạt sử dụng cho :
- bệnh viêm nước catarrhale,
- và dạng viêm tiêu chảy mức độ nhẹ inflammatoires bénins de diarrhée .
▪ Nước ép của rễ mềm sử dụng như :
- kiểm tra sự xuất huyết của những cơ quan sinh dục,
- và những đường thông khí hay khí quản passages d’air.
▪ Ở Tàu, nước ép của những rễ dùng như :
- thuốc chống sốt antipyrétique,
- và hồi phục réparatrice .
▪ Nước ép của thân chuối áp dụng trên da đầu để :
- kích thích sự tăng trưởng của tóc stimuler la croissance des cheveux,
- ngăn ngừa sự rụng tóc prévenir les cheveux de tomber .
▪ Ở Tây Phi Châu, sử dụng cho :
- bệnh tiêu chảy diarrhée .
▪ Tại Gambie, nhựa của những phát hoa dùng chữa trị :
- những bệnh đau tai maux d'oreilles .
▪ Ở Guyane thuộc Pháp, hoa chuối dùng như :
- dịu đau trấn thống emménagogue.
▪ Trong Gold Coast ( Côte d' Or ), nhựa của những rễ, được xem như dung dịch rửa ruột chống lại :
- bệnh tiêu chảy diarrhée .
▪ Ở Cambodge, Java và  Malaisie, nước ép của thân cho :
- bệnh kiết lỵ dysenterie,
- và bệnh tiêu chảy diarrhée .
▪ Nước ép của hoa chuối, pha trộn với sữa đông lait caillé,  dùng cho :
- chứng đau bụng kinh dysménorrhée,
- và kinh nguyệt quá nhiều, rong kinh ménorragies .
▪ Bột chuối xanh dùng chữa trị :
- bệnh kiết lỵ với chứng đầy hơi và độ chua acide.
▪ Những trái chín mûrs, pha trộn với ½ trọng lượng của nó với me tamarins và một ít muối sel , là một thức ăn có giá trị trong :
- bệnh kiết lỵ dysenterie,
- và bệnh tiêu chảy mãn tính diarrhée chroniques ,
▪ Hoa chuối nấu chín dùng cho :
- bệnh tiểu đường diabète .
Hoa cũng được dùng như chữa trị :
- đau mỏ ác, vị thống cardialgic .
▪ Nhựa của hoa chuối được dùng cho :
- những bệnh đau tai maux d'oreilles .
▪ Trong Tây Ghat ở Ấn Độ, những lá được sử dụng để băng bó bangdage :
- những vết cắt coupures,
- những chỗ bỏng rộp cloques,
- và những loét ulcères .
▪ Trong y học truyền thống ở Ấn Độ, chuối được sử dụng chữa trị :
- bệnh tiểu đường diabète .
▪ Ở Tây Nam Nigéria, những trái chuối xanh dùng cho :
- bệnh tiểu đường diabète .
Nghiên cứu :
● Ung thư Cancer :
Một nghiên cứu tiềm năng, thực hiện trên 61 000 đàn bà thụy sỉ, cho thấy một sự liên hệ giữa một sự tiêu thụ cao của trái chuối và nguy cơ ít hơn của mắc phải bệnh ung thư thận cancer du rein.
Trong tất cả những trái cây nghiên cứu, trái chuối mà những nhà nghiên cứu phát hiện mối quan hệ mạnh nhất .
Trái chuối có cùng hiệu quả lợi ích trên mối nguy cơ ung thư đại trực tràng cancer colorectal, cho cả nữ lẫn nam.
● Loét dạ dày ulcère d’estomac :
Một vài nghiên cứu trong ống nghiệm in vitro và ở cơ thể động vật in vivo, có xu hướng cho thấy rằng chuối dưới dạng trích xuất (đặc biệt là chuối tiêu họa plaintain, nhưng cũng như loại chuối tráng miệng ) có thể bảo vệ niêm mạc dạ dày chống lại những loét ulcères.
Một nghiên cứu cho thấy rằng trích xuất của 2 loại variétés chuối trồng ở Thái Lan ( Palo và Hom ) có một tiềm năng bảo vệ dạ dày gastroprotecteur ở chuôt. Tuy nhiên chỉ có variété Hom có hiệu quả trên sự chữa lành nhưng bệnh loét.
Đây là loại chuối gần như loài Cavendish, loại variété được phổ biến lan tràn trên thế giới.
Những nghiên cứu hiện nay, tuy nhiên không đủ để đề nghị cho sự tiêu dùng chuối để ngăn ngừa hoặc chữa bệnh :
- loét dạ dày ulcères gastriques.
● Bệnh tim mạch maladies cardiovasculaires :
Một nghiên cứu chỉ ra rằng, một sự tiêu dùng cao của chuối trong bữa ăn ( 400 g, hoặc hơn 3 trái chuối ) giảm :
- những gốc tự do radicaux libre, hiện diện trong cơ thể, 2 giờ sau bữa ăn.
Chế độ ăn uống này giảm sự oxy hóa oxydation của LDL-cholestérol ( cholestérol xấu ), một quá trình có liên quan đến sự phát triển của những :
-  bệnh tim mạch cardiovasculaires.
Tuy nhiên, nghiên cứu khác là cần thiết để mà nhắm vào mục tiêu các hiệu quả của chuối dài hạn hơn và với những liều vừa phải hơn.
● Hạ đường máu Hypoglycémie / Hoa chuối :
Nghiên cứu trích xuất trong chloroforme của hoa chuối Musa x paradisiaca cho thấy một hoạt động hạ đường máu hypoglycémique với sự giảm đáng kể :
- lượng đường máu glycémie ,
- hémoglobine glycosylée HbA1C,
( là một giá trị sinh học để xác định đồng độ đường trong máu, đường máu glycémie, trong vòng 3 tháng. Đặc biệt hữu ích là thông số tham khảo trong việc theo dỏi, kiểm soát đường huyết glycémie của bệnh nhân mắc bệnh tiẻu đường ) .
- và cải thiện sự dung nạp đường glucose.
● Bệnh tiêu chảy mãn tính Diarrhée chronique :
Một số nghiên cứu ở Bangladesh cho thấy rằng sự tiêu dùng chuối có thể giảm những triệu chứng của :
- tiêu chảy mãn tính ở trẻ em  diarrhée chronique.
Trong một số trường hợp, pha trộn với gạo và chuối tiêu họa plaintain Musa x paradisiaca nấu chín hoặc pha trộn gạo và pectine có thể giảm số lượng và trọng lượng phân, cũng như thời gian của tiêu chảy ở trẻ sơ sinh bébés.
▪ Trong trường hợp khác, sự tiêu dùng chuối chưa chín non mûres ( từ ½ đến 3 trái chuối / ngày, tùy theo tuổi của trẻ em ) đẩy nhanh quá trình chữa lành của bệnh tiêu chảy cấp tính và mãn tính.diarrhée aiguë và chronique.
▪ Một nghiên cứu khác thực hiện ở Venezuela cho thấy rằng, một chế độ ăn uống căn bản là chuối tiêu họa plaintain Musa x paradisiaca nấu chín giảm số lượng và trọng lượng phân, thời gian của tiêu chảy và thúc đẩy tăng cân, so với một sự chuẩn bị truyền thống dựa trên yogourt sữa chua lên men.
● Hiệu quả hạ đường máu hypoglycémiant / Trái chuối xanh :
Thí nghiệm nghiên cứu trích xuất trong méthanolique tứ trái chuối xanh Musa ^paradisiane họ Musaceae trong chuột bình thường và chuột mắc bệnh tiểu đường ( Ojewole, J.A, Adewunmi, C.O. ).
Tiểu đường là một rối loạn, suy yếu kích thích tố nội tiết, trong đó sự kiểm soát đường máu chặt chẻ và ngăn ngừa các biến chứng liên quan rất là quan trọng.
Nghiên cứu này được thành lập để đánh giá hiệu quả của trích xuất trong méthanolique của trái chuối trưởng thành, những trái chuối xanh của giống Musa x paradisiana MEMP trong những điều kiện bình thường đường máu ( normoglycémique ) và streptozotocine ( tế bào độc hại đối với tế bào β tuyến tụy sản xuất insuline, được điều trị, chuột  ( hyperglycémique ) tiểu đường, bằng cách sử dụng chlorpropamide như một yếu tố chống bệnh tiểu đường tham khảo. MEMP (  liều 100-800 bởi đường uống ) gây ra đáng kể.
▪ Kết quà nghiên cứu cho thấy rằng, ở động vật có vú được sử dụng trích xuất chuối MEMP cho một hoạt động:
- hạ đường huyết hypoglycémie.
Mặc đầu cơ chế hoạt động hạ đường huyết chưa rõ ràng, có thể là do ít nhất một phần do kích thích sản xuất insulin và sử dụng nó tiếp theo. Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu này đã cho thấy hoạt động hạ đường huyết của MEMP và do đó chứng minh thêm cho việc sử dụng trái chuối xanh Musa paradisiaca trong việc kiểm soát và quản lý những người mắc bệnh tiểu đường loại 2 của dân Tây Nam Nigeria.
● Bệnh tiểu đường loại 2 Diabète de type 2 :
Tinh bột đề kháng ( loại đường ) của trái chuối chưa chín non mûre góp phần vào :
- giảm cân perte de poids,
ở những cá nhân béo phì mắc bệnh tiểu đường loại 2 diabète type 2,  cũng như cải thiệnh tính nhạy cảm của những tế bào với insuline.
Một trích xuất của tinh bột đề kháng từ chuối chưa chín non mûres cũng làm giảm sự bài tiết của insuline và đường máu glycémie ( tĩ lượng của đường trong máu ) trong cả hai, ở những cá nhân lành mạnh lẫn những người có bệnh tiểu đường loại 2 diabète de type 2.
● Hoạt động chống loét Antiulcéreux Activité / leucocyanidine :
Nghiên cứu điều tra hoạt động chống gây ra loét anti-ulcérogène của một trích xuất trong nước từ cây chuối Musa x paradisiaca.
Nghiên cứu mang lại :
- một hợp chất hoạt động,
- một flavonoïde monomérique,
- leucocyanidine,
cho thấy một hoạt động chống gây ra loét anti- ulcérogène, phù hợp với ésoméprazole, thuốc tiêu chuẩn.
● Hoạt động chống loét Anti-Ulcère Activité :
Nghiên cứu bột khô của bột chuối, cho thấy một hoạt động chống gây bệnh loét, đặc biệt ở trái chuối chưa chín, chuối xanh trưởng thành chuối tiêu họa plaintain Musa x paradisiaca.
● Vỏ chuối Thành phần hóa thực vật Peaux de banane phytochimiques :
Nghiên cứu cho thầy da chuối có thể là một nguồn chất glucides và chất xơ thực phẩm.
Nghiên cứu yếu tố chố dinh dưởng đã cho thấy những giá trị thường thấp trừ chất saponine.
Một nghiên cứu khác cũng cho thấy, sự chế biến đúng cách và khai thác, vỏ chuối có thể cung cấp một loại thực phẩm cho gia súc với một phẩm chất cao và nguồn giá rẽ của chất đường và muối khoáng .
Hiệu quả xấu và rủi ro : 
Chuối là một thực phẩm có vấn đề trong hội chứng:
- dị ứng miệng syndrome d’allergie orale.
Hội chứng này là một phản ứng dị ứng với một số protéines của số trái cây, légumes và những hạt nhân.
Nó ảnh hưởng một số người có dị ứng với phấn hoa của môi trường và hầu như luôn luôn bởi bệnh sốt sổ mũi rhume des foins.
Vì vậy, một số người dị ứng với cỏ rận herbe à poux ambrosia artemisifolia L. họ Asteriaceae, ăn chuối sống ( nấu ăn thường làm giảm protéine gây dị ứng ), một phản ứng miễn nhiễm có thể xảy ra.
Những người này có cảm giác nóng cháy ở miệng, ở môi và ở cổ họng.
Những triệu chứng có thể thể hiện, kế đó biến mất, thường thì vài phút sau khi ăn hoặc chạm vào thực phẩm gây ra dị ứng.
Trong trường hợp không có những triệu chứng khác, phản ứng này không nghiêm trọng và sự tiêu dùng chuối không phải tránh một cách có hệ thống.
Những ngưới dị ứng với chất mủ trắng latex, có thể thể hiện một sự quá mẫn với chuối cũng như với một số trái cây khác như là kiwi và avocat.
Những phản ứng khác, từ nổi mề đai urticaire đến phản ứng sóc phản vệ anaphylactiques.
Với mức độ nghiêm trọng, tiềm năng của những phản ứng, một sự lưu ý rất đặc biệt phải có tại thời điểm tiêu dùng của những thực phảm này ở những người, biết họ dị ứng với latex.
Tất cả mọi trường hợp nên tham khảo những người chuyên môn để tìm hiểu nguyên nhân gây ra những phản ứng với các thực phẩm nhất định, ngỏ hầu tìm một biện pháp ngăn ngừa đặc biệt cần thiết để thực hiện.
Thực phẩm và biến chế :
● Những món ăn thường thực hiện :
▪ chuối sống, như là, thêm vào salade trái cây salades de fruits, ngủ cốc, trong những bánh kép tráng  crêpes, hoặc bằng ghim nướng brochettes, với những trái cây khác.
▪ trong những món kem, tráng miệng, bánh, tartes  …..
▪ pha trộn chung với sữa, sữa chua, fromage blanc, sữa đậu nành hoặc đậu hủ và những trái cây khác theo sở thích.
▪ chuối đông lạnh.
▪ chuối tiêu họa plaintain Musa x paradisiaca chiên,
▪ chiên những miếng chuối plaintain thật chín trong dầu olive và dùng ăn kèm như légume.
▪ thêm những phần đoạn chuối tiêu họa plaintain hay chuối xanh vào curry hoặc những loại ragoûts.
▪ chuối nước dừa lait de coco.
đem đun sôi nước cốt dừa thêm mật ong, thêm từng miến chuối tiêu họa plaitain, dùng nóng.
▪ chuối salade với dưa leo.
▪ chuối salade khoai tây pommes de terre.
▪ những salade khác.
● Sự sừ dụng truyền thống của một Quốc gia :
▪ bữa ăn trưa của miền nam Ấn Độ, được phục vụ trên những chiếc lá chuối.
▪ lá chuối tiêu họa plaintain Musa x paradisiaca được sử dụng như là những dĩa trong một số món ăn, bao gồm cả  Hallaca  ở Venezuela, hoặc miền nam Ấn Độ Thali .
▪ trong miền nam Ấn Độ, những bữa ăn truyền thống được phục vụ trên những lá chuối. Vị trí của những món ăn thực phẩm khác nhau trên những chiếc lá rất quan trọng, cũng như cho các nghi lễ của Hindou.
▪ Những lá plaintain Musa x paradisiaca thường thêm một hương vị cho món ăn.
▪ trong bang Kerala Ấn Độ, một chuẩn bị món ăn gọi là “ Ada ” được thực hiện trong những  lá chuối.
▪ lá chuối tiêu họa plaintain Musa x paradisiaca cũng được dùng trong chế biến " Karimeen Pollichathu " trong Kerala .
▪ những lá chuối thông thường dễ dàng tìm thấy trong Venezuela . Được bán trong những cửa hàng tạp hóa, và nó có thể mua ở chợ ngoài trời. Lá có thể rất lớn, đạt tới hơn 2 m bề dài.
▪ cũng có thể sử dụng để :
- kích thích khẩu vị bữa ăn, bởi vì nó có một mùi đặc trưng khi thức ăn nóng được đặt để trên lá .
▪ Ở Nicaragua, những lá được dùng để :
- gói những thức ăn khác nhau, như là nacatamales, Vigoron và Vaho .
▪ Ở Pérou , lá chuối tiêu họa Musa x paradisiaca dùng để bao các Tamale nổi tiếng.
▪ Chuối tiêu họa là thức ăn chính của Cộng hòa dominicaine, và được sử dụng giống như, nếu không nhiều hơn, gạo. Mangu và Sancocho là 2 món ăn trong đó plaintain Musa x paradisiaca rất quan trọng.
▪ Những lá cũng được sấy khô và sử dụng để gói những bột nhão bắp ( pâte de maïs, trước khi được đun sôi để làm Fanti kenkey, một món ăn tốt của dân ghanéenne ăn với tiêu xay nhuyễn, hành tây, cà chua và cá .
▪ Ở Việt Nam, bắp chuối của hoa đực, phần cuối cùng của quài chuối được dùng là salade cho những ăn độc dáo của bàn địa, như là gỏi bắp chuối, …..
Lá chuối được dùng để gói những bánh truyền thống trong những ngày Tết đầu năm như là bánh tét, bánh chưng, bánh ú, bánh ích….
▪ Ở Laos, hoa của chuối tiêu họa plaintain Musa x paradisiaca thường ăn sống, được thêm vào một loại soup đặc biệt.
Giai thoại :
 
● Hiện tượng :
Trong dân gian, có những hiện tượng đã xảy ra ở những cây chuối chẳng hạn như :
- Cây chuối hột musa balbisiana,
trong trái có đầy hột và cho một năng lượng rất cao, bởi thế cho nên Ông Bà khuyên không nên ăn trái chuối hột khi cơ thể yếu đặc biệt những phụ nữ sanh đẻ non ngày tháng không được ăn chuối hột.
Nhưng trớ trêu có những món ăn phải ăn với chuối hột mới ngon như chuối hột sống với mấm chưng….
▪ Truyền rằng, khi cây chuối hột trổ quài, thường vào nửa đêm, thân cây chuối uốn vặn và tiếng kêu ót ét, như tựa có ai rên rỉ giữa đêm khuya, người ta cho ở cây chuối hột có ma có quỷ.
Vì thế Ông Bà bảo không nên trồng cây chuối hột trước cửa nhà mà phải trồng nơi dơ bẩn để trừ tà ma như ở gần chuồng bò chuồng heo chẳng hạn…
● Cơ chế chuyển động :
Cây chuối trổ hoa bắt đầu từ thân nằm hoàn toàn trong đất, vận chuyển theo đường tim, như một ống của thân giả do bẹ lá ghép lại.
Thời điểm, khí hậu, độ ẫm tối ưu cho sự phát triển và tăng trưởng nẩy chồi hoa vào lúc nửa đêm về sáng.
Bình thường với những loài chuối khác tăng trưởng chậm bắt đầu từ lúc nảy chồi đến lúc trổ bắp ra ngoài với thời gian kéo dài suốt đêm.
Trái lại ở cây chuối hột, năng lượng cây dồi dào, tăng trưởng và phát triển với vận tốc rất nhanh trong khoảng thời gian ngắn vào lúc nửa đêm.
Bắp chuối phải chen banh đường tim chuối, vừa di chuyển vừa xoay tựa như một viên đạn bay ra khỏi nòng súng xoay theo đường khương tuyến.
▪ Kết quả do sự ma xát giữa bắp chuối và ống bẹ cuống lá chuối của thân giả gây ra tiếng động, người ta nghe giữa đêm khuya tiếng kọt kẹt. Cây chuối uốn vặn do chuyển động vừa di chuyển vừa  xoay của bắp chuối từ gốc đến ngọn, cho đến khi bắp chuối thoát ra ngoài thì hiện tượng chấm dứt không còn nữa.
  

Nguyễn thanh Vân