Mercuriale
Lộc
nại thường niên
Mercurialis annua L.
Euphorbiaceae
Đại cương :
Mercuriale thuộc họ Euphorbiaceae.
Phần lớn những cây thuộc họ Euphorbiaceae được gặp trong những nước vùng nhiệt
đới. Mercuriale, xuất phát từ miền nam và miền trung Châu Âu, Tây Á, Bắc Phi, có
danh pháp khoa học là Mercurialis annua, tức là cây « mercuriale hằng năm » .
Tại Việt Nam, theo Giáo sư Phạm
Hoàng Hộ, có loài Mercurialis leiocarpa
sieb & zucc.
Mercuriale trong những khu vườn,
được xem như là một « cỏ hoang dại ». Nhanh chóng hợp lại thành những tộc đoàn
ở những đất mới, những nơi mà chất đạm nitơ azote cần thiết cho sự phát triển..
Mercuriale
còn được gọi là Foirolle, Caquelit, Chimou, Rimberge, Aremberge, Vignette, Chou
de chien, Roberte, Ortie bâtarde, và những tên thông thường khác. Mercuriale
phát ra một mùi hôi khi lá được chà nát. Mặc dù vậy, Mercuriale trước đây đã
được trồng dùng làm rau xanh, có lẽ nó có vị mặn do trong cây có chứa muối
potassium. Vị đắng của cây, do sự hiện diện của một chất hétéroside flavonique,
không đáp ứng được sở thích và thói quen nên không thể tưởng ngày nay người ta
sử dụng như một légume.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực
vật :
Thực vật hằng niên, khoảng 10-30 cm
cao, láng không lông, hệ thống rễ trụ với nhiều rễ phụ chung quanh, thân thảo,
4 cạnh, màu xanh lá cây, vàng, như tất cả những thực vật họ Euphorbiaceae, Mercurialis
annua có mủ sữa trắng, phân nhánh và lá
mọc từ gốc thân.
Lá, mọc đối, khi nghiền
nát cho ra mùi hôi khó chịu, màu xanh lá cây sáng, hơi vàng, mềm, có cuống ngắn,
hình bầu dục thon mũi mác, có răng cưa thưa ở bìa lá, thường tròn ở phần dưới
lá.
Hoa, màu
xanh nhạt, đơn phái biệt chu, hoa đực và hoa cái ở trên 2 cây khác nhau, vô
cánh, rõ ràng mặc dù nhỏ, hợp lại thành gié dài, thẳng, mọc từ nách lá, những
hoa có mùi mật ong.
▪ Hoa
đực ♂, hợp thành chụm, gié dài, 10 nhụy đực, hợp lại thành cụm
dạng một gié cuống dài trên ngọn của cây.
▪ Hoa
cái ♀, đơn độc, thường ở những cây tán lá rậm hơn, hoa nhỏ, nhìn
gần để phân biệt những hoa nhỏ hợp thành nhóm nhỏ, mang bởi một cuống ngắn,
cũng mọc từ nách lá. Số nhụy đực ở hoa cái ít, 2 vòi nhụy.
Mercuraile,
ở những khu vườn, cung cấp một cơ chế phóng thích của hoa đáng chú ý :
- việc
mở những bao phấn, một số tế bào lấp đầy nước đến khi vỡ ra. Năng lượng như vậy
của nhiều hoa đực ♂ được tung ra ngoài khỏi phát hoa xa hơn 20 cm. Hiện tượng
này thường được xảy ra vào buổi sáng. Một phần của hoa đực còn lại trên cây.
Những phần khác tìm thấy tiếp xúc với hoa cái ở gốc cây khác gần đó. Phấn hoa
được chuyển đi bởi gió và côn trùng.
Trái :
viên nang, rộng 3-4 mm.,
có lông dày bên dưới.
Hạt :
nhỏ, hình bầu dục, màu xám nhạt.
Phấn
hoa có thể gây dị ứng cho những người nhạy cảm.
Bộ phận sử dụng :
Cây Mercurialis annua có một mùi hôi khó chịu do thành phần tinh dầu thiết yếu,
muối potassium.
Trong
Dược thảo trị liệu, những bộ phận dùng là nguyên cây, trừ rễ và chất mủ.
Thành phần hóa học và dược
chất :
► Thành phần bao
gồm :
- dẫn chất glycosides
cyanogènes ( lượng nhỏ ),
▪ Pyridoniques ( màu đỏ của nước
tiểu urine ) :
Bao gồm những chất khác :
- hermidin saponines ( 1
% ).
▪ Amines : bao gồm những chất
khác :
- méthylamine ( mercurialine ) ,
- éthylamine ,
- propylamine ,
- isobutyl amine ,
- amine isoamylique
▪ Những flavonoïdes : bao gồm những chất
như :
- rutine ,
- narcissin (isorhamnétine
3-rutinoside),
-
Isorhamnétine-3-rutinoside-4'-glucoside,
- và
isorhamnétine-3-rutinoside-7-glucoside,
-
quercétine-3-(2G-glucosyl)-rutinoside,
Có thể phân lập, trích xuất trong
méthanolique từ cây Lộc nại Mercurialis annua.
Người
ta hoàn toàn không biết gì về loại độc tố. Những glycosides cyanogènes, dường
như có thể không trách nhiệm của tính độc.
♦ Nguyên hoạt chất :
- (tri)-méthylamine,
- saponosides,
- và hermidine (chromogène)
● Thành phần tinh dầu thiết yếu gồm :
- muối potassium sels
de potassium,
- hétéroside,
- flavonique…
Thành phần hóa học của cây Lộc nại, vẫn chưa được hiểu rỏ
hết .
► Chất độc toxique :
Cây mercuriales chứa những chất như :
- saponoside (monométhylamine),
và một chất tẩy xổ purgatif
đắng :
- hermidine
Đặc tính trị liệu :
► Hoạt động của cây Mercurialis annua :
- ức chế sự tiết sữa antilactagogue
,
- thuốc lợi mật cholagogue
,
- lợi tiểu diurétiques
,
- buồn nôn émétiques
,
- dịu đau trấn thống emménagogue
,
- thuốc lợi thủy hydragogue
( chảy mồ hôi, lợi tiểu tiện, đi tả nước
),
- thuốc nhuận trường laxatifs
,
- thuốc độc poison
,
- thuốc hoà tan chất nhày nhớt để dễ dàng ho khạc ra sécrétolytiques ,
- thuốc làm chảy nước miếng sialagogue ,
- thuốc trừ giun sán vermifuge
.
►
Những sử dụng y học :
Cây Mercurialis annua là một cây với những đặc tính chữa bệnh. Do đó cây Mercurialis annua là đối tượng của một nghiên cứu trong lĩnh vực dược thảo
trị liệu để mà ly trích những nguyên hoạt chất tốt hơn.
Đặc
tính đầu tiên của Mercurialis annua được tìm thấy
trong :
- việc cải thiện của hệ tiêu hóa système digestif.
Thật
vậy, cây Mercurialis
annua này rất tốt cho :
- nhuận trường laxatif,
- và giúp tăng cường chức năng của ruột fonction de l’intestin.
▪ Cây Mercurialis annua cũng tốt cho :
- lợi tiểu diurétique.
● Toàn cây, và đặc biệt nước ép từ cây có đặc tính :
- làm nôn mữa émétique ,
- làm mềm émollient,
- và tẩy xổ purgatif .
● Rễ,
hành động hoạt động như :
- chất nhuận trường laxatifs
.( chưa được chứng minh ).
● Dùng bên ngoài, để chữa trị :
- những đau bệnh của phụ nữ plaintes des femmes,
- bệnh về lỗ tai oreilles,
- và những vấn đề của mắt problèmes oculaires,
- những mụn cốc verrues,
- và những vết thương plaies.
● Ở Vi lượng đồng căn trị liệu homéopathique,
là một đơn thuốc bào chế từ cây Mercurialis annua, dùng để chữa trị :
- bệnh thấp khớp rhumatismes ,
- bệnh cổ chướng hydropique ,
- tiêu chảy diarrhée,
- những rối loạn túi mật vésicule biliaire,
- và gan foie.
- buồn nôn nausées,
- ói mữa vomissements
- viêm thận với nước tiểu có máu néphrite avec hémoglobinurie,
- tổn thương gan lésions
hépatiques,
- sự thờ ơ lãnh đạm apathie,
- chán ăn anorexie,
- thiếu máu tán huyết anémie
hémolytique.
● Dược thảo trị liệu
Phytothérapie :
- ức chế tiết sữa antilaiteuse,
- lợi tiểu diurétique,
- tẩy xổ purgative…
• Cây Mercurialis annua, được xem như :
- là một chất độc toxique,
- tẩy xổ quá mạnh trop
purgative.
● Cây Mercurialis annua, có mùi hôi thúi và vị mặn salé và đắng amer, nên
không giúp cho sự phát triển mở rộng trong Dược thảo trị liệu.
► Hiệu quả độc tính :
Là một
thuốc có tính độc nhẹ légèrement toxique,
và có thể dẫn đến :
- sự tiêu chảy diarrhée,
- và bàng quang hoạt động quá mức vessie hyperactive.
● Nguyên chất độc tố :
Cây có
tiềm năng độc hại .
▪ Bản
chất độc hại :
Không
được biết rõ.
Những Mercurialis annua, chứa :
- một chất saponoside (monométhylamine),
và một nguyên chất
tẩy xổ đắng purgatif amer :
- hermidine.
▪ Nơi chứa chất độc :
Toàn
cây.
Chú
ý : Những cây Mercurialis annua sấy khô hầu như không
hoạt động.
▪ Bộ phận độc hại :
Cây Mercurialis annua tươi cũng như khô là độc hại, với một đỉnh cao độc ở trái
trưởng thành, vào cuối mùa hè.
▪ Triệu chứng :
- buồn nôn nausées,
- ói mữa vomissements
- viêm thận với nước tiểu có hồng huyết cầu néphrite avec hémoglobinurie,
- gan bị tổn thương lésions
hépatiques.
- trạng thái thờ ơ apathie,
- chán ăn anorexie,
- đi tiểu ít oligurie
với một nước tiểu nhuộm màu ( màu hồng nhạt đến nâu đỏ, nâu đậm ) bởi vì trong
máu có hồng huyết cầu hémoglobinurie,
- và / hoặc tiểu ra máu hématurie,
- tiểu khó dysurie
dần tiến đến bí tiểu anurie.
▪ Song
song, người ta quan sát của những rối loạn tiêu hóa ( viêm dạ dày - ruột gastro-entérite,
- sưng lên météorisation,
- chảy nước dải salivation,
- tiêu chảy diarrhées,
- đau bụng tiêu chảy coliques,
- và thiếu máu nặng anémie
intense với sự giảm của hématocrite.
▪ Mũ
nhựa trắng nhuộm màu ngà trắng.
▪ Tác dụng tổn thương :
- viêm cầu thận glomérulonephrite,
- gan to với hoại tử
hépatomégalie avec nécrose
centrolobulaire,
- xuất huyết của gan và thận hémorragies du foie et des reins
▪ Cơ quan bị tác dụng :
- thận rein,
- gan foie,
- và ống tiêu hóa tube
digestif.
Độc
tính : Mercurialis
annua có khả năng độc hại, nhưng trường hợp ngộ độc ở người có vẻ
đặc biệt
Chủ trị : indications
● Sau
đây là những chỉ định được ghi lại trong « Cẩm nang dược thảo 2 ème Ed ».
[HandBookf
de plantes médicinales , 2e éd . ]
- vô kinh aménorrhée,
- chán ăn anorexie,
- đau khớp arthrose,
- giun đũa ascaridiase,
- bệnh cổ trướng ascite,
- viêm phế quản Bronchitis,
- mụt hạch bubo,
- ung thư cancer,
- chứng viêm nước catarrhe,
- lạnh froid,
- tắc nghẽn, nghẹt congestion,
- viêm bàng quang cystite,
- bệnh trầm cảm dépression,
- bệnh ngoài da, chứng bì phu dermatoses,
- bệnh cổ chướng dropsy,
- chứng hành kinh khó, đau (đau bụng kinh ) dysménorrhée,
- tiểu khó dysurie,
- chứng lỡ chóc eczéma,
- viêm niêm mạc ruột
enteritis,
- viêm niêm mạc dạ dày gastritis,
- bệnh lậu gonorrhée,
- rối loạn chức năng gan
hépatose,
- bệnh u uất hypochondrie,
- nhiễm trùng infection,
- viêm inflammation,
- viêm niêm mạc, đau và
loét niêm mạc đường tiêu hóa thường xảy ra sau khi hóa trị và xạ trị bệnh ung
thư mucososis,
- viêm màng ngoài tim (
túi sợi bao quanh tim ), cơn đau ngực đặc trưng cho bệnh này pericarditis,
- bệnh thấp khớp rhumatisme ,
- bệnhn ghẽ gale ,
- loại ung thư đặc biệt
bởi độ cứng và tính co thắt, không đau xảy ra ở các tuyến squirrhe ,
- bệnh đa sơ cứng sclérose en plaques, là một bệnh thần
kinh tự miễn mãn tính của hệ thần kinh trung ương, biểu hiện lâm sàng có liên
quan đến hủy myelin của sợi thần kinh trong não, tủy sống và thần kinh thị giác
.
- bệnh sưng gonflement
,
- nhiễm trùng nang chân râu sycosis ,
( thường do vi khuẩn Staphylococcus hoặc Propionibacterium )
- bệnh giang mai syphilis ,
- bệnh ung bướu tumeur ,
- nhiễm trùng đường tiểu
infection urinaire,
- mụn cóc wart,
- bệnh giữ nước trong cơ thể rétention d'eau ,
- sâu, trùng ký sinh worm ,
- vết thương plaies .
Nghiên cứu :
● Hiệu quả
gây độc tế bào cytotoxique của Mercurialis annua
L. trên 6 dòng ung thư người :
Yasser Bustanji, Nedhal AlDouri, Ala Issa, Sundus Mashallah, Areej
Assaf, Talal Aburjai và Mohammad Mohammad
Những tĩ lượng sự đề kháng của
những tế bào ung thư với thuốc hóa trị chimiothérapie truyền thống chưa từng có, đòi hỏi
phải không ngừng thăm dó và thiết kế thuốc trong một nổ lực để đưa ra một tác
nhân chống khối u ung thư mới an toàn và hiệu quả.
Sau đó
một khuyến nghị đặc biệt để chữa trị ung thư ác tính đại diện cho nguyên nhân
chánh của sự tử vong bởi ung thư.
Những
phòng thí nghiệm thiết lập hướng nghiên cứu để điều tra trên những tác nhân có
tiềm năng gây độc của nguồn gốc của thực vật bản địa. Bằng chứng kinh nghiệm
dân gian và sự truy tìm ban đầu đã dẫn đến nghiên cứu gây độc tế bào cytotoxicité của Mercurialis annua L. (
họ Euphorbiaceae ) trích xuất trong méthanolique chống lại một số những dòng tế
bào ung thư khác nhau.
Trong
tổng số 6 dòng tế bào khác nhau đại diện cho 3 loại ung thư được phổ biến đả
được dùng để xác định hoạt động tiềm năng chống ung bướu antitumorale của trích xuất thực vật.
Kết quả
cho thấy trích xuất của Mercuriale annua thể hiện một hiệu quả gây độc tế bào
mạnh cho cả 2 dòng tế bào T47D, HRT- 18, và một cách phụ thuôc vào liều dùng.
▪ HRT-
18 là một dòng tế bào của ung thư tuyến lựu đại trực tràng adénocarcinome
colorectal,
▪ trong
khi, T47D là một dòng tế bào ung thư vú cancer
du sein.
Những
giá trị của CI50 tính theo trích xuất của cây chống dòng tế bào HRT- 18 và dòng
tế bào T47D là 41 và 270 µg / ml, tương ứng.
Mặt
khác, nó không có hiệu quả ức chế đáng kể của trích xuất của cây trên sự tăng
trưởng tế bào Caco- 2 , những tế bào MCF- 7, A375-S, và những dòng tế bào WM136-1A.
Sự ức chế tăng trưởng tế bào là loại tế
bào đặc biệt.
Trong
những dòng tế bào ung thư vú cancer du
sein, MCF7 và T47D, chỉ dòng tế bào T47D là một niêm mạc động mạch vú của
người épithélium canalaire du sein là
nhạy cảm với trích xuất của thực vật.
Tương
tự, những tế bào niêm mạc tuyến lựu đại trực tràng épithéliales humaines d'adénocarcinome
colorectal ( Caco- 2 ) là đề kháng, trong khi tế bào ung thư tuyến lựu trực
tràng adénocarcinome du rectum người (
HRT- 18 ) là nhạy cảm với trích xuất cửa cây .
Điều
thú vị, hai dòng tế bào khối u ung thư ác tính người WM136, A375.S2. 1A cả hai
đề kháng với trích xuất của cây.
Công
việc nghiên cứu này là giai đoạn đầu tiên hướng tới làm sáng tỏ tiềm năng dược
lý đầy đủ của Mercurialis annua trong chữa trị bệnh ung thư.
Hiệu quả xấu và rủi ro :
Cây Mercurialis annua là một cây độc và tất cả việc sử dụng
phải cẩn thận, cây có đặc tính thuốc :
- nhuận trường laxatives.
▪ Tính
độc cho người :
Cây Mercurialis annua gây ở người :
- ói mữa thường xuyên nhiều vomissements.
▪ Nhưng
những trường hợp ngộ độc ở người rất hiếm, điều này có thể xảy ra do sự nhầm
lẫn với các thực vật ăn được khác .
▪ Sự
ngộ độc chủ yếu ở gia súc trong những hoàn cảnh đặc biệt ( bởi vì mùi hôi của
cây không làm cho những động vật không thích ăn ) như :
- hoang vu jachère,
tuyết neige, thức ăn nhiễm độc contamination des fourrages, khô hạn sécheresse ( những trường xảy ra ở mùa
hè năm 1976 ở Bretagne ).
- Chúng có thể ăn, nếu không có gì nhiều để ăn, tại thời
điểm đó, tùy theo số lượng ăn vào, có thể đưa đến tử vong cho gia súc ( liều
gây tử vong là 20 kg cây tươi ở những gia súc )
Mercurialis annua là một thực
vật từ đó cho ra những phương thuốc rất có hiệu quả cho :
- những rối loạn của hệ tiêu hóa troubles digestifs.
Những biện pháp khắc phục của cây này cũng có hiệu quả
để :
- loại trừ những siêu vi khuần đã thâm nhập vào trong cơ
thể.
Nhưng cũng giống như những đồng tiền có 2 mặt, biện pháp
khắc phục hay đơn thuốc chế biến từ cây Mercurialis annua có thể có nguy hiểm nếu liều ghi đơn thuốc của những người
chuyên môn không được tôn trọng tốt.
Ở cây Mercurialis annua, đã
được chính thức cấm sử dụng rễ trong chế biến thuốc trong tất cả các đơn thuốc
khắc phục. Rễ của Mercurialis annua hiện diện một thành
phần có hiệu quả độc hại, hiệu quả này cho phép nó có thể hấp thu dễ dàng một
số nguyên tố hiện diện trong đất.
Ứng dụng :
● Sử dụng y
học :
Thuốc Mercurialis annua được sử dụng để :
- loại bỏ những viêm
sưng inflammation ,
Như một thuốc :
- nhuận trường laxatif,
- và lợi tiểu diurétique ,
Và như một chất bổ trợ hay tá dược
trong chữa trị :
- những bệnh dạ dày-ruột
gastro-intestinales,
- và bệnh đường tiểu voies urinaires.
● Sử dụng
vi lượng đồng căn homéopathiques :
Cỏ Mercurialis annua được dùng
trong :
- những bệnh thấp khớp rhumatismes,
- và những bệnh cảm lạnh rhumes .
Thực phẩm và biến chế :
Lá ăn
được .
Lá Mercurialis annua : nấu chín.
Mercurialis annua, một thời gian khá phổ biến, được sử dụng như rau dền
épinards.
Nguyên
chất “ chát ” được cho là bị tiêu hủy bởi đun sôi kỹ của những lá.
▪ Lá
sống là một nguyên liệu độc hại toxiques
không ăn được.
Có thể
những động vật trong thiên nhiên và gia cầm, đã khôn ngoan không ăn những lá
của cây này.
Nguyễn thanh Vân