Tâm sự

Tâm sự

lundi 7 octobre 2013

Lá Dứa - Pandan leaves

Pandan leaves
Lá Dứa
Pandanus amaryllifolius Roxb.
Pandanaceae
Đại cương :
Cây dứa là một tập hợp của nhóm thực vật có lợi ít trong tất cả vùng Á Châu. Hai loài được nổi bật như là một gia vị quan trong nấu ăn là :
- những lá dưa thơm Pandanus ( Pandanus amaryllifolius ) hiện diện ở tất cả vùng Đông Nam Á ( Malaisie, Indonesie, Thailande, Việt nam…),
- và những hoa của Pandanus fascicularis trong tiểu lục địa Ấn Độ.
Khác hơn những hoa trong họ liên hệ ( như ở hoa dứa hoang ), dứa thơm không được biết ở trường hợp hoang dại. Ngày nay, dứa thơm được phân phối trên những vùng miền nam Ấn Độ, Tích Lan, bán đảo Đông Nam Á, Indonésia và Nouvelle-Guinée occidentale .
▪ Hoa đực rất là hiếm thấy và cũng không có một mô tả khoa học nào cho những hoa cái ở loài amaryllifolius này. Những trường hợp được biết của cây dứa là do sự hiện có trổ hoa trên quần đảo Molusques, và rất có thể loài được phát triển tiến hóa ở đó.
Loài, tuy nhiên, ít có thể nghĩ rằng có sự tiến hoá từ những giống lai, như là chia sẻ số nhiễm sắc thể của nó ( 2n=60) với hầu hết những loài khác đại diện của giống .
▪ Nó cũng thú vị để ghi nhận rằng, Pandanus amaryllifolius là một loài duy nhất với lá có mùi thơm.
Tóm lại những dấu hiệu này, cùng với sự thiếu vắng dân số ở trạng thái hoang dại và sự phân phối lớn, bao hàm một truyền thống lâu dài của sự trồng trọt.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Bụi cao, đến 1 m, thân rộng 2-5 cm đường kính, mảnh không chia nhánh hoặc chia nhánh rất ít, rủ xuống và cho rễ trên không, dài trên thân để chống đở.
, thuôn dài, thẳng, hình máng xối, xếp theo vòng xoắn, bìa ở chót nhánh có vài gai, rất thơm, mùi dịu, không lông, màu lục đậm hay nhạt, dài 40-50 cm, rộng 3-4 cm, mép lá hơi mỏng và mềm, bìa lá nguyên
Hoa và trái ít gặp ( Setyowati & Siemonsma , 1999).
Phát hoa cái không biết.
Phát hoa đực, nếu được sản xuất có thể bị đình lại trong giai đoạn tăng trưởng yếu, trong giai đoạn tăng trưởng mạnh, hoa đực có thể được phát ra, dài khoảng 60 cm, những mo ( lá bắc ) 90 cm dài, trắng hoặc thấp hơn có những điểm lá nhỏ màu xanh lục, mang nhiều gai thuôn dài 35 cm dài hay hơn, nhiều cm ở chiều rộng, bên trên ngắn hơn nhiều, khoảng 9-10 cm dài x 2 cm rộng, bao gồm nhiều đốt nhụy đực, đốt nhụy đực với cột từ 4-9 mm x 1,5-2,5 mm, nén chặt, đốt nhụy đực phẳng rộng, chứa 3-6 tiểu nhụy cho một đốt, với chỉ rất ngắn , 0,5-1,5 mm x 0,4-0,6 mm và bao phấn thuôn dài 2,5 mm dài ( Setyowati & Siemonsma , 1999).
Trái của cây dứa, thường dài khoảng 20 cm dài, dạng góc cạnh, hẹp ở cuối cùng và đỉnh cắt ngắn. Trái rất ít gặp có thể chưa bao giờ gặp.
Bộ phận sử dụng :
Lá, bao phấn, đọt non và hạt.
Thành phần hóa học và dược chất :
● Hợp chất hóa học :
Lá dứa Pandanus amaryllifolius, gồm các loại tinh dầu thiết yếu ly trích bởi chưng cất hơi nước từ những bộ phận lá.
Thành phần chính trong lá dứa Pandanus amaryllifolius là :

- 2-acétyl-1-pyrroline ( 2 PA ), ở mức lượng khoảng 1 ppm.

Là một chất mùi, có màu vàng của caroténoïdes, đặc thù của lá dứa.
Những sản phẩm này cũng giống như ở những giống lúa thơm Basmati và lúa thơm Jasmine ở Thái,
Như trong những nghiên cứu trước lá dứa chứa những hợp chất với lượng nhỏ như là :
- cycloheptasiloxane,
- và những sản lượng của cyclohexasiloxane.
▪ Dầu của lá dứa Pandanus amaryllifolius vào khoảng 3,76%.
▪ Lá dứa Pandanus amaryllifolius chứa một ít ( rất ít ) tinh dầu dễ bay hơi, có tác dụng làm lánh xa những loài dán và những nguyên hoạt chất diệt sâu bọ.
Chủ yếu là những chất như :
- linalool,
- terpènes,
- và sesquiterpènes (6-42%).
▪ Lá dứa chứa một dầu thiết yếu gồm :
- vị đắng amer,
- và một mùi thơm aromatique .
▪ Dầu hương thơm, gọi là dầu Kevda, là một dầu được :
- ly trích từ lá bắc của hoa cây dứa bractées florales .
▪ Nghiên cứu hóa thực vật phytochimique, mang lại những chất như :
- phénols,
- tanins,
- terpènes,
- alcaloïdes,
- flavonoïdes,
- và những hợp chất hydrocarbures sesquiterpéniques ( 6-42 %),
▪ Nghiên cứu dầu thiết yếu cho thấy những hợp chất chánh là :
- 2-phényl éther éthylique de méthyle (37,7%) ,
- terpinène- 4-ol (18,6%) ,
- α -terpinéol ( 8,3%),
- và 2-phényl alcool éthylique (7,5%) .
● Tuy nhiên, một nghiên cứu khác đã tìm thấy :
- 3-méthyl- 2-( 5H)- furanone, như hợp chất dễ bay hơi chánh của lá dứa pandanus.
Ngoài ra còn có :
- 3 -hexanol,
- 4 méthylpentanol,
- 3 –hexanone,
- và 2 -hexanone ( hương vị và hoá học của thực phẩm dân gian ).
 [ Kỷ yếu của cược hợp được tổ chứa trong các Đại hội hoá chaết tỏ chức lần thứ 5 tại Bắc Mỹ  ] , Cancun, 11 au 15 novembre 1997 (1999) )
● Cây lá dứa Pandanus amaryllifolius cũng là nguồn quan trọng của chất tert-alcaloïdes, được biết :
- Pandamamarilactone-1, -31, -32,
- pandamarine,
- pandamarilactam-3A, -3X,
- pandamarilactonine-A và B,
- pandanamine,
- norpandamarilactonine-A-B,
- và pandamarilactonine-và C-D.
với những cấu trúc có nguồn gốc từ pyrroline ( phytochimie , 34, 1159, 1993)
▪ Khi chưng cất hơi nước, những lá để lại những vết sản lượng của một dầu thiết yếu, nhưng người ta không biết mức độ nào mà dầu dễ bay hơi góp phần để tạo ra một hương vị của lá dứa.
Ở Tích Lan, lá dứa Pandanus ( Pandanus latifolius ), được dường như cho rằng đồng nghĩa với Pandanus amaryllifolius )
Những hợp chất mùi sau đây đã được xác định ở những nồng độ thấp hơn 1 microgramme cho kilogramme, nguyên liệu tươi. ( 1 microgramme / kilogramme )
- styrène  0,62,
- formylthiphene  0,76,
- linalool  0,29,
- β – caryophyllène  0,55,
- β - farnésène  0,18 , 1,2 , 0,15,
- và dimethoxybenzene β - selinene 1,24 ppb. ( Phytochimie , 21, 1653-1657 , 1982).
Những hợp chất mùi thơm đưọc chứa trong những tế bào gọi là papilles.
● Theo mô-hoá học histochimie, nơi vị trí của 2AP trong những papilles đã được xác định :
Trong những cây con thực hiện trong ống nghiệm in vitro, mô hình phát triển đã được vạch ra. Bên cạnh 2AP có :
- 3-méthyl-2 (5H)-furanone 3-hexanol,
- 4-méthylpentanol,
- 3-hexanone,
- và 2-hexanone,
là những hợp chất dễ bay hơi quan trọng tạo ra mùi hương.
● Chức năng tùy thuộc vào phương pháp ly trích, số lượng của 2 AP thay đổi, tuy nhiên, phương pháp ly trích bởi dung môi cho một trị số, lượng tối đa của 2AP ( 14,10 ppm ).
● Ngoài ra, chất đạm của lá dứa, thể hiện một hoạt động :
- huyết ngưng tập tố hemagglutinin,
- và chống siêu vi khuẩn antivirale,
Chống lại :
- siêu vi khuẩn mụn phỏng đơn loại 1 herpès simplex de type 1,
- và siêu vi khuẩn bệnh cúm đã được phân lập và giao thức “vi nhân giống” protocole micropropagation đã được chuẩn hóa.
Đặc tính trị liệu :
► Sử dụng lá :
● Những lợi ích của lá dứa pandanus amaryllifolius được tóm tắc :
- dùng trong y học thay thế médecine alternative,
- những biện pháp, đơn thuốc tự nhiên remèdes naturels,
- làm giảm đau đầu maux de tête,
- giảm viêm khớp arthrite.
- chữa trị đau lỗ tai douleurs d'oreille.
- giúp giảm bớt đau ngực douleurs à la poitrine.
- hạ sốt réduit la fièvre.
- chữa trị bệnh phong cùi lèpre,
- những vết thương blessures,
- bệnh đậu mùa variole.
- là một thuốc nhuận trường cho trẻ em laxatif pour les enfants
- giải quyết nhiều vấn đề của da problèmes de peau.
- tăng cường cho nướu răng gencives,
- và giảm co thắt của dạ dày spasmes de l'estomac.
- giúp nhanh chóng phục hồi sức klhỏe của phụ nữ mới sanh vẫn còn yếu .
▪ Lá dứa Pandanus amaryllifolius cũng thể hiện những hoạt động :
- chống ung thư anti-cancer,
▪ Lá dứa cũng có thể sử dụng như :
- chất khử trùng antiseptique,
- chất kháng khuẩn anti-bactérienne,
mang lại cho lá dứa một ý tưởng dùng để chữa trị :
- làm lành hóa sẹo những vết thương cicatrisation des plaies .
▪ Mỗi lá dứa Pandanus amaryllifolius, hiện diện những lợi ích y học có chứa những chất như :
- tannins,
- glycosides,
- và chất alcaloïdes,
được cho rằng đây là lý do thể hiện tính hiệu quả chữa trị của những vấn đề khác nhau cho sức khỏe.
● Như trên thực tế, lá dứa có cực kỳ hữu ích cho sự chữa lành những vết thương và những bệnh như là :
- bệnh đậu mùa variole,
và được cho là thuốc giảm đau ở những bệnh như là :
- đau đầu maux de tête,
- đau ngực douleurs thoraciques,
- viêm khớp arthrite,
- đau lỗ tai mal d'oreille,
- và hạ sốt réducteur de fièvre.
Người ta cũng nghĩ rằng lá dứa :
- làm tươi mát hơi thở rafraîchir haleine,
- giảm đau nướu réduire les gencives,
- và đau miệng bouche douleur, bằng cách nhai lá dứa pandanus tươi.
Ngoàì ra, mỗi lá dứa cũng có hiệu quả trong sự giảm :
- vặn thắt dạ dày hay đau bụng crampes d'estomac,
- và co thắt dạ dày spasmes de l'estomac.
Tương tự, nhiều người đã phát hiện và đã chứng minh lá dứa Pandanus amaryllifolius là một đơn thuốc để chữa trị bệnh :
- ho toux.
Phần lớn của những chữa trị theo y học truyền thống, sử dụng những thành phần của nguồn thực vật như rễ, vỏ cây, gỗ, lá , hoa và hạt.
● Lá dứa là một trong những cây thường được sử dụng trong y học truyền thống :
 ( Pandanus amaryllifolius Roxb. ).
▪ Lá dứa Pandanus amaryllifolius được biết trong sự tạo ra :
- những mái tóc óng ả cheveux brillants,
- ngăn ngừa rụng tóc prévention de chute des cheveux,
- suy nhược thần kinh faiblesse de neurones,
- mất khẩu vị bữa ăn perte d'appétit,
- bệnh thấp khớp rhumatismales, và cứng khớp.
Lá dứa Pandanus amaryllifolius cũng là một gia vị phụ thêm vào trong phép nấu ăn như là :
- hương liệu aromatisant,
- khử mùi désodorisant,
- và là yếu tố để nhuộm màu thực phẩm ( Dalimartha , 2002).
● Trước đây, trích xuất trong méthanol của cây lá dứa Pandanus amaryllifolius cho thấy tĩ lệ ức chế mạnh mẽ đối với tác nhân phát khởi của ung bướu là 12-O-hexadecanoylphorbol-13-acétate (HPA) gây ra bởi virus d'Epstein-Barr (EBV) trong hoạt động của những tế bào Raji .
● Thời gian gần đây, trích xuất của lá dứa Pandanus amaryllifolius đã được tìm thấy hiển thị hoạt động :
- chống sự tăng sinh chọn lọc anti-proliférative sélective,
- chống lại sự không phụ thuộc kích thích tố của những tế bào ung thư vú cellules cancéreuses du sein non hormono-dépendants .
Do đó, một cưộc điều tra trên những hoạt động hóa trị ngừa bệnh chimieprévention cùa lá dứa Pandanus amaryllifolius thông qua cảm ứng của quá trình tự hủy tế bào đã được thực hiện.
► Sử dụng hoa :
Lý do, hoa dứa rất hiếm, tuy nhiên, hoa được cho là có hiệu quả :
- kích thích tình dục aphrodisiaque,
- có thể kích thích sự ham muốn tình dục désir sexuel.
Như vậy, lá dứa Pandanus amaryllifolius là một trong những cây tốt để mọi người trồng trong khu vườn nhà mình.
Chủ trị : indications
Lá dứa Pandanus amaryllifolius, có hiệu quả  để vượt qua những bệnh như :
- bệnh tiểu đường diabète
- dây thần kinh yếu ( suy nhược thần kinh nerfs faibles (neurasthénie),
- mất khẩu vị bữa ăn pas d'appétit,
- bệnh thấp khớp rhumatismes, và cứng khớp,
- bệnh với sự lo lắng malade avec anxiété,
- chứng rụng tóc perte de cheveux,
- và gàu pellicules.
Kinh nghiệm dân gian :
Lá dứa Pandanus amaryllifolius được sử dụng trong một số phương cách chữa trị y học truyền thống ở địa phương.
▪ Ở Ấn Độ, sau khi ngâm lá dứa trong dầu dừa, dầu được sử dụng như dầu xoa bóp trong :
- bệnh rối loạn thấp khớp troubles rhumatismaux.
Ngâm trong nước đun sôi sử dụng bên trong và bên ngoài cơ thể như :
- một thuốc an thần sédatif, chống lại những trạng thái bồn chồn kích động agitation.
▪ Ở Ấn Độ, dầu lá dứa được sử dụng như biện pháp để khắc phục, một đơn thuốc cho :
- bệnh đau tai maux d'oreilles,
- và nung mủ lỗ tai suppuration du méat.
▪ Trong miền Bắc Ấn Độ, dùng cho bệnh :
- và da jaunisse.
▪ Ở Đái Loan, lá dứa Pandanus amaryllifolius được sử dụng bởi cộng đồng địa phương cho những đặc tính :
- lợi liểu diurétiques,
- và bổ tim cardiotoniques,
Và để chữa trị những vấn đề của :
- tuyến giáp trạng thyroïde
- và sốt fièvre .
▪ Tại Thái Lan, Pandanus amaryllifolius là một thuốc trong y học truyền thống được sử dụng để chữa trị :
- bệnh tiểu đường diabète (Wakte et al., 2009)
▪ Tại Malaisia, được cho là một phương cách chữa trị :
- bệnh sởi rougeole,
- bệnh lậu gonorrhée,
- bệnh giang mai syphilis,
- bệnh sốt xuất huyết dengue,
- bệnh thiếu máu anémie.
▪ Với những đặc tính mùi thơm, những lá Pandanus amaryllifolius có những hợp chất với những đặc tính :
- kháng siêu vi khuẩn antivirales,
- và chống oxy hóa anti-oxydant.
▪ Lá dứa Pandanus amaryllifolius cũng được sử dụng trong một số y học truyền thống dân gian như là một đơn thuốc cho :
- đau răng maux de dents,
- và giảm nồng độ đường glucose,
- hoặc tác dụng hạ đường máu effet hypoglycémiant,
▪ Trích xuất của rễ được sử dụng để điều trị :
- những vấn đề của tuyến giáp trạng problèmes de thyroïde.
▪ Đồng thời cũng dùng để pha chế những kem nước lotion với tro cendregiấm vinaigre, để chữa trị :
- bệnh sởi rougeole,
như thuốc xổ purgatif, trong chữa trị :
- bệnh cùi lèpre,
- đau cổ họng maux de gorge,
- và như thuốc lợi tiểu diurétique  ở Philippines.
▪ Ngoài ra, những người Đài Loan luôn dùng những lá dứa để chữa trị :
- bệnh sốt fièvre.
▪ Đọt non Pandanus amaryllifolius, được tiêu dùng trực tiếp trong trường hợp :
- bệnh vàng da nghiêm trọng ictère grave (Wakte et al., 2012).
▪ Bột lá dứa được chế biến từ bộ phận bên trong của bao phấn, dùng để hút như hút thuốc lá để chữa trị :
- đau cổ họng maux de gorge.
▪ Rễ cây lá dứa Pandanus amaryllifolius, nghiền nhuyễn trong sữa, dùng bên trong cơ thể để chữa trị :
- vô sinh ( hiếm muộn ) stérilité,
- và nguy cơ xảy thai avortement menacé.
( thuật ngữ nguy cơ xảy thai để mô tả sự xuất huyết âm đạo trong vòng 20 tuần đầu của thai kỳ. Chảy máu âm đạo chỉ ra rằng có nguy cơ xảy thai ).
▪ Tro gỗ của cây lá dứa dùng cho :
- hóa sẹo làm lành vết thương cicatrisation des plaies.
▪ Pha chế của hạt được sử dụng để tăng cường cho :
- tim cœur,
- và gan foie.
▪ Dầu lá dứa Pandanus amaryllifolius sử dụng như :
- chất kích thích stimulant,
- và chống co thắt antispasmodique,
được sử dụng cho :
- bệnh đau đầu maux de tête,
- và những bệnh thấp khớp rhumatismes.
▪ Bột được chế biến từ bao phấn và phần trên của lá bắc cây lá dứa, sử dụng cho :
- bệnh động kinh épilepsie.
▪ Cho thẩm mỹ trị liệu : lá dứa được dùng như sau :
♦ nước giải khát rafraîchissant,
♦ nước uống tăng lực énergy Drink
Đun sôi với số lượng và những nguyên liệu :
- 2 phân rưởi gừng đập nát,
- vài lá dứa pandanus amaryllifolius,
- 1 miếng quế cannelle,
- đường cọ sucre de palme.
Ngâm và uống nóng hay lạnh. Lợi ích của thức uống này là :
- thúc đẩy tĩ lệ trao đổi chất biến dưởng taux métabolique,
- giảm sự căng thẳng  réduire le stress,
- diệt tất cả sinh vật ký sinh tuer tout parasite và trùng giun sán ver trong cơ thể.
- làm dịu calmer,
- giúp đở tiêu hóa digestion,
- giúp sự lưu thông máu huyết circulation sanguine,
- giảm những vấn đề của da problème de peau ( như tẩy sạch ruột ),
- là chất làm se thắt nhẹ astringent doux,
- cải thiện sức sống vitalité,
- và cũng thêm gia vị để cho một cảm nhận kích thích ( kích thích tình dục aphrodisiaque)
▪ Thần kinh yếu nerfs fragiles :
Lá dứa Pandanus amaryllifolius tươi, tối đa 3 miếng, lau rửa sạch và cắt ra từng miếng nhỏ.
Đun sôi với 3 ly nước sạch, còn lại 2 ly là được. Sau khi để nguội lọc lấy nước trong, uống 2 lần : buổi sáng và buổi chiều, mỗi lần 1 ly.
▪ Thấp khớp và cứng khớp rhumatismes et rigide :
Lá dứa tươi Pandanus amaryllifolius, ít nhất 3 lá lau rửa sạch và cắt từng mảnh vụn nhỏ. Nấu với ½ chén dầu dừa đun nóng, đồng thời quậy đều. Sau khi để nguội, đã có thể dùng được, sử dụng để thoa vào những vùng đau trên cơ thể.
▪ Tâm trạng bồn chồn fidget :
Lá dứa tươi Pandanus amaryllifolius dùng 2 lá, lau rửa sạch cắt thành mảnh nhỏ. Nấu với một ly nước nóng. Sau khi lọc lấy nước trong và để nguội, uống cùng một lúc.
Pha chế 2 -3 lần / ngày, giúp cho trạng thái bình tĩnh
▪ Gàu pellicules :
Ít nhất 7 lá, lá dứa được lau rửa sạch và được xay nhuyễn. Thêm vào ½ chén nước, khuấy cho đều đồng trạng. Đoạn vắt lấy nước trong và lọc. Nước ép của lá sau đó được áp dụng toàn bộ vào da đầu có gàu. Để khô và cần thiết lập lại lần thứ hai. Khoảng ½ giờ đến 1 giờ sau, gội sạch bằng nước sạch. Làm như vậy mỗi ngày cho đến khi hết gàu.
Nghiên cứu :
● Chống oxy hóa Antioxydant :
Nghiên cứu trích xuất trong méthanol và trong nước của rễ cây dứa Pandanus odoratissimus cho thấy tiềm năng chống oxy hóa cao hơn trong DPPH làm sạch những gốc tự do được khảo nghiệm và giảm khả năng. Một sự tương quan tích cực đã được tìm thấy giữa chất phénolique và hàm lượng chất flavonoïdes.
● Chữa trị gan Hepatocurative :
Nghiên cứu cây lá dứa Pandanus odoratissimus, nước nấu sắc của rễ trên carbon tetrachloride, gây ra sự tổn thương cho gan chuột albinos, cho thấy rằng có hiệu quả chữa trị gan nhưng không bảo vệ gan.
● Kháng khuẩn antibactérien :
▪ Nghiên cứu chứng minh một loạt những hoạt động kháng khuẩn và một nguồn tiềm năng của một lớp mới kháng sinh antibiotiques.
▪ Nghiên cứu đánh giá hoạt động thực hiện trong ống nghiệm in vitro của trích xuất lá dứa thô chống lại các chủng vi khuần như :
- Staphylococcus aureus,
- Escherichia coli,
- và Pseudomonas aeruginosa.
● Hoạt động làm sạch gốc tự do Free Radical activité de piégeage :
Nghiên cứu hiệu quả trong méthanolique của Pandanus odoratissimus chống những sự tổn thương do những gốc tự do cho thấy một sự giảm 87,52% của DPPH và 73,55% của sự ức chế acide nitrique.
● Hạ đường máu hypoglycémique / 4-hydroxy-acides :
Nghiên cứu trích xuất từ rễ cây lá dứa Pandanus odorus cho thấy một sự giảm đáng kể của lượng đường máu glycémie ở chuột mắc bệnh tiểu đường do streptozotocine gây ra.
Không có sự thay đổi đáng kể lượng glucose trong huyết tương ở những chuột khỏe mạnh.
Nghiên cứu phân lập một hợp chất đã được biết đến acide 4-hydroxybenzoïque, chất tạo ra hiệu quả hạ đường máu hypoglycémiant bởi sự gia tăng  tiêu thụ đường ở ngoại vi.
● Alcaloïdes :
Nghiên cứu trích xuất trong alcoolique của những lá dứa khô, được làm khô bằng klhông khí, kết quả mang lại những chất alcaloïdes :
- Pandamarilactone-1 (2),
- Pandamarilactam-3x,-3Y (5-6),
- Pandamarilactonine-A,-B,-C (7-9),
- và 6Z-Pandanamine (13).
Ứng dụng :
● Lợi ích của y học :
Những lá và những rể được tìm thấy có những lợi ích y học .
Những bộ phận này của cây đã tìm thấy có chứa :
- những tinh dầu thiết yếu huiles essentielles,
- chất tanins,
- alcaloïdes,
- và những chất glycosides,
những yếu tố trên là những lý do, mà việc chữa trị có hiệu quả cho những vấn đề sức khỏe khác nhau.
● Ứng dụng :
▪ Lá dứa Pandanus amaryllifolius làm lánh xa những loài dán cafards.
▪ Những lá dứa được sử dụng rộng rãi trong việc tạo thêm mùi thơm cho thực phẩm như là :
- cơm gạo,
- thạch xua xoa, bánh kẹo
▪ Lá dứa dùng để làm tươi mát không khí trong nhà.
▪ Là một thuốc dùng cho những người mắc bệnh :
- tiểu đường diabétiques.
▪ và được sử dụng trong những ngăn tủ, ngăn kéo để làm thoáng thơm  không khí.
▪ Nhai một lá dứa Pandanus amaryllifolius được cho là để ;
- để làm mát mới hơi thở  rafraîchir l'haleine,
- và giảm đau nướu răng gencives,
- và đau miệng douleur dans la bouche.
▪ Những lá Pandanus amaryllifolius cũng có thể khuấy chung với sả hoặc cây Carthalme ( Carthamnus tinctirius - cây Hồng hoa họ Asteraceae) dùng để làm trà sủ dụng để chữa trị :
- đau dạ dày maux d'estomac, 
- và khôi phực sức sống revitaliser cho những người phụ nữ mới sanh récemment accouché.
▪ Những cơn trúng nắng coups de soleil và những kích ứng khác của da hoặc những bệnh có thể được giảm bởi tắm với nước của những lá dứa Pandanus amaryllifolius nóng .
▪ Lá dứa được sử dụng như :
- một thuốc giảm đau viêm khớp analgésique arthritique .
và thuốc kháng sinh antiseptique để chữa trị lành :
- những vết thương guérison des plaies,
- và những bệnh ngoài da maladies de la peau,
bao gồm :
- bệnh phong cùi lèpre,
- và mụn cám acné.
▪ Những bệnh tiểu đường diabétiques và những người bị viêm loét cũng có thể tìm thấy sự lợi ích với lá dứa.
● Chế biến và sử dụng lá dứa :
▪ Nước nấu sắc vỏ cây lá dứa có thể xem như :
- một trà, hoặc pha với nước để sử dụng tắm,
khắc phục :
- những vấn đề của da  problèmes de peau,
- ho toux,
và những mối quan tâm liên quan đến :
- nước tiểu urine.
▪ Áp dụng, rễ cây lá dứa, được nghiền thành bột nhuyễn phun vào những vùng của vết thương để dễ dàng mau lành.
▪ Những bao phấn của những hoa cây lá dứa được sử dụng để chữa trị :
- đau lỗ tai maux d'oreilles ,
- đau đầu maux de tête,
- và những co thắt dạ dày spasmes de l'estomac .
▪ Nhai rễ của cây lá dứa để tăng cường :
- nướu răng gencive.
▪ Trích xuất dầu của nước ép tráirễ và những hoa cây lá dứa, được sử dụng trong chế biến nước nấu sắc, có hiệu quả làm giảm đau gây ra bởi :
- viêm khớp arthrite,
- và đau đầu maux de tête .
● Cách dùng lá dứa Pandanus  amaryllifolius :
Có rất nhiều cách được thực hiện bằng lá dứa.
- một là để nấu ăn với nước ép hoặc thêm vào thạch su xoa để là món “ buko pandan ”.
- lá dứa tươi, dùng khoảng 2-5 miếng cắt thành miếng nhỏ và đun sôi để nếm hoặc để uống.
- hoặc lá dứa được đập nát và vắt lấy nước uống.
Dùng bên ngoài, lá dứa được rửa sạch băm hoặc xay nhuyển, áp dụng trên :
- những vết thương blessures,
- hoặc trên những da đầu có gàu cuir chevelu des pellicules.
● Phương pháp chế biến nước lá dứa Pandanus  amaryllifolius :
Người ta cũng có thể tạo một nước ép bằng cách đun sôi những lá dứa và ngâm vào nước. Thực hiện như sau, chỉ trên nguyên tắc, thực tế trong kinh nghiệm dân gian còn có những phương pháp có hiệu quả và năng xuất hơn nhiều :
♦ Thu thập một bó lá dứa tùy theo lượng mùi thơm cần dùng mà lượng lá dứa nhiều hay ít và những lá được cuốn thành nút quấn để dễ dàng lấy đi khi lá đã ra hết diệp lục tố và mùi thơm về sau.
♦ thêm vào 2/3 nước nóng trong một nồi lớn.
♦ để cuộn lá dứa vào trong nước kế tiếp đun sôi.
♦ để lá đun sôi trong 10 phút .
♦ giảm lửa và để lửa nhỏ và đậy nấp nồi. Để lửa nhỏ trong 10 phút cho đến khi lá mềm và nước trở nên màu xanh lá cây.
♦ lấy cuộn lá ra khỏi nước ép. Để nước nguội ở nhiệt độ bình thường trong nhà và chứa đựng trong một bình đậy kín.
♦ Bảo quản trong tủ lạnh trong vòng 7 ngày.
Thực phẩm và biến chế :
- Tại Philippines, những lá dứa thường được phổ biến sử dụng trong “ nấu cơm ”, cho một mùi thơm với hương vị dễ chịu.
- Những lá dứa Pandanus amaryllifolius này cũng dược dùng cho kem thơm crème glacée và kem nước đá.
- Ở Mả lai, dùng để nhuộm màu và hương liệu, cũng như món khai vị apéritif.
- Được sử dụng rộng rãi ở Đông Nam Á trong ẩm thực như hương vị thực phẩm và nhuộm màu xanh lá cây, màu của diệp lục tố (chlorophylle).
- Sự sáng tạo trong việc sử dụng lá dứa Pandanus amaryllifolius để tăng cường sự hấp dẫn các món ăn đặc biệt là những món tráng miệng của người Tàu.
- Những bữa ăn hằng ngày nỗi tiếng như là “ Nasi Lemak ”, ở Malaisie và “ Nasi Kuning ” ở Indonésia được sữa soạn bởi nấu cơm với nước dừa và lá dứa Pandanus amaryllifolius (Wakte và al, 2012).
- Lá dứa Padanus amaryllifolius được sử dụng rộng rãi để đượm hương vị cho cơm gạo tẻ thường giống như cơm gạo đắc tiền của những giống lúa thơm như Basmati, Inde, Thaïlande và Jasmine-Kaorimai-Japon (Wakte et al., 2009).
- Gà ráng được bao bọc trong lá dứa là một món ăn thích thú, được nhiều người ưa chuộng.
- Nước ép từ lá dứa được dùng làm hương liệu và nhuộm màu những bánh (Setyowati & Siemonsma, 1999).
- Càng ngày càng có nhiều sự quan tâm trong công nghiệp thực phẩm cho nhuộm màu sắc và hương vị thiên nhiên cho thực phẩm, gây ra những khẩu vị đặc trưng cho các món ăn (Wakte et al., 2009)
- Bột lá dứa Pandanus amaryllifolius được sấy khô đã được dùng rộng rãi trong crème glacée, sữa chua yogourt, soupe, gâteau, trong trà, và trong mứt dừa truyền thống, thậm chí ở Malaisia gọi là “ Kaya ” cung cấp cho những tiệm bánh ở địa phương (Wakte et al., 2012).
- Lá dứa Pandanus amaryllifolius được sử dụng rộng rãi trong công nghiệp thực phẩm, kết quả được Tổ chức tiêu chuẩn quốc tế trụ sở tại Genève ( ISO ), liệt kê bao gồm lá dứa Pandanus amaryllifolius vào trong danh sách các loài thảo mộc và gia vị.
Tinh dầu lá dứa Pandanus amaryllifolius essence có tiềm năng để trở thành chất mùi thay thế cho vani (Wakte et al., 2012).
♦ Như nhiều giống đã được quan sát, những sự tiêu dùng lá dứa không giới hạn cho sự sử dụng trong phép nấu ăn.


Nguyễn thanh Vân