Pandan leaves
Lá Dứa
Pandanus amaryllifolius Roxb.
Pandanaceae
Đại cương :
Cây dứa là một tập hợp
của nhóm thực vật có lợi ít trong tất cả vùng Á Châu. Hai loài được nổi bật như
là một gia vị quan trong nấu ăn là :
- những lá dưa thơm
Pandanus ( Pandanus amaryllifolius )
hiện diện ở tất cả vùng Đông Nam Á ( Malaisie, Indonesie, Thailande, Việt
nam…),
- và những hoa của
Pandanus fascicularis trong
tiểu lục địa Ấn Độ.
Khác hơn những hoa trong họ liên hệ
( như ở hoa dứa hoang ), dứa thơm không được biết ở trường hợp hoang dại. Ngày
nay, dứa thơm được phân phối trên những vùng miền nam Ấn Độ, Tích Lan, bán đảo
Đông Nam Á, Indonésia và Nouvelle-Guinée occidentale .
▪ Hoa đực rất là hiếm thấy và cũng
không có một mô tả khoa học nào cho những hoa cái ở loài amaryllifolius này. Những
trường hợp được biết của cây dứa là do sự hiện có trổ hoa trên quần đảo
Molusques, và rất có thể loài được phát triển tiến hóa ở đó.
Loài, tuy nhiên, ít có thể nghĩ
rằng có sự tiến hoá từ những giống lai, như là chia sẻ số nhiễm sắc thể của nó
( 2n=60) với hầu hết những loài khác đại diện của giống .
▪ Nó
cũng thú vị để ghi nhận rằng, Pandanus amaryllifolius là một loài duy nhất với
lá có mùi thơm.
Tóm lại
những dấu hiệu này, cùng với sự thiếu vắng dân số ở trạng thái hoang dại và sự
phân phối lớn, bao hàm một truyền thống lâu dài của sự trồng trọt.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực
vật :
Bụi cao, đến 1 m, thân rộng 2-5 cm
đường kính, mảnh không chia nhánh hoặc chia nhánh rất ít, rủ xuống và cho rễ
trên không, dài trên thân để chống đở.
Lá, thuôn dài, thẳng, hình
máng xối, xếp theo vòng xoắn, bìa ở chót nhánh có vài gai, rất thơm, mùi dịu,
không lông, màu lục đậm hay nhạt, dài 40-50 cm, rộng 3-4 cm, mép lá hơi mỏng và
mềm, bìa lá nguyên
Hoa và
trái ít gặp ( Setyowati & Siemonsma , 1999).
Phát
hoa cái không biết.
Phát
hoa đực, nếu được sản xuất có thể bị đình lại trong giai đoạn tăng trưởng yếu, trong
giai đoạn tăng trưởng mạnh, hoa đực có thể được phát ra, dài khoảng 60 cm, những
mo ( lá bắc ) 90 cm dài, trắng hoặc thấp hơn có những điểm lá nhỏ màu xanh lục,
mang nhiều gai thuôn dài 35 cm dài hay hơn, nhiều cm ở chiều rộng, bên trên
ngắn hơn nhiều, khoảng 9-10 cm dài x 2 cm rộng, bao gồm nhiều đốt nhụy đực, đốt
nhụy đực với cột từ 4-9 mm x 1,5-2,5 mm, nén chặt, đốt nhụy đực phẳng rộng, chứa
3-6 tiểu nhụy cho một đốt, với chỉ rất ngắn , 0,5-1,5 mm x 0,4-0,6 mm và bao
phấn thuôn dài 2,5 mm dài ( Setyowati & Siemonsma , 1999).
Trái
của cây dứa, thường dài khoảng 20 cm dài, dạng góc cạnh, hẹp ở cuối cùng và
đỉnh cắt ngắn. Trái rất ít gặp có thể chưa bao giờ gặp.
Bộ phận sử dụng :
Lá, bao
phấn, đọt non và hạt.
Thành phần hóa học và dược
chất :
● Hợp chất
hóa học :
Lá dứa Pandanus amaryllifolius, gồm các loại tinh dầu thiết yếu ly trích bởi chưng
cất hơi nước từ những bộ phận lá.
Thành phần chính trong lá dứa
Pandanus amaryllifolius là :
- 2-acétyl-1-pyrroline ( 2 PA ), ở mức lượng khoảng 1 ppm.
Là một
chất mùi, có màu vàng của caroténoïdes, đặc thù của lá dứa.
Những
sản phẩm này cũng giống như ở những giống lúa thơm Basmati và lúa thơm Jasmine
ở Thái,
Như
trong những nghiên cứu trước lá dứa chứa những hợp chất với lượng nhỏ như là :
- cycloheptasiloxane,
- và những sản lượng của cyclohexasiloxane.
▪ Dầu
của lá dứa Pandanus amaryllifolius vào khoảng 3,76%.
▪ Lá
dứa Pandanus amaryllifolius chứa một ít ( rất ít ) tinh dầu dễ bay hơi, có tác
dụng làm lánh xa những loài dán và những nguyên hoạt chất diệt sâu bọ.
Chủ yếu
là những chất như :
- linalool,
- terpènes,
- và sesquiterpènes (6-42%).
▪ Lá
dứa chứa một dầu thiết yếu gồm :
- vị đắng amer,
- và một mùi thơm aromatique .
▪ Dầu hương thơm, gọi là dầu Kevda,
là một dầu được :
- ly trích từ lá bắc của
hoa cây dứa bractées florales .
▪ Nghiên cứu hóa thực vật phytochimique, mang lại những chất
như :
- phénols,
- tanins,
- terpènes,
- alcaloïdes,
- flavonoïdes,
- và những hợp chất hydrocarbures sesquiterpéniques ( 6-42
%),
▪ Nghiên
cứu dầu thiết yếu cho thấy những hợp chất chánh là :
- 2-phényl éther éthylique de méthyle (37,7%) ,
- terpinène- 4-ol (18,6%) ,
- α -terpinéol ( 8,3%),
- và 2-phényl alcool éthylique (7,5%) .
● Tuy
nhiên, một nghiên cứu khác đã tìm thấy :
- 3-méthyl- 2-( 5H)- furanone, như hợp chất dễ bay hơi
chánh của lá dứa pandanus.
Ngoài
ra còn có :
- 3 -hexanol,
- 4 méthylpentanol,
- 3 –hexanone,
- và 2 -hexanone ( hương vị và hoá học của thực phẩm dân
gian ).
[ Kỷ yếu của cược hợp được tổ chứa trong
các Đại hội hoá chaết tỏ chức lần thứ 5 tại Bắc Mỹ ] , Cancun, 11 au 15 novembre 1997 (1999) )
● Cây
lá dứa
Pandanus amaryllifolius cũng là nguồn quan trọng của chất tert-alcaloïdes, được biết :
- Pandamamarilactone-1,
-31, -32,
- pandamarine,
- pandamarilactam-3A,
-3X,
- pandamarilactonine-A
và B,
- pandanamine,
-
norpandamarilactonine-A-B,
- và
pandamarilactonine-và C-D.
với những cấu trúc có nguồn gốc từ
pyrroline ( phytochimie , 34, 1159, 1993)
▪ Khi chưng cất hơi nước, những lá
để lại những vết sản lượng của một dầu thiết yếu, nhưng người ta không biết mức
độ nào mà dầu dễ bay hơi góp phần để tạo ra một hương vị của lá dứa.
Ở Tích Lan, lá dứa Pandanus (
Pandanus latifolius ), được dường như cho rằng đồng nghĩa với Pandanus
amaryllifolius )
Những hợp chất mùi sau đây đã được xác
định ở những nồng độ thấp hơn 1 microgramme cho kilogramme, nguyên liệu tươi. ( 1 microgramme / kilogramme )
- styrène 0,62,
- formylthiphene 0,76,
- linalool 0,29,
- β – caryophyllène 0,55,
- β - farnésène 0,18 , 1,2 , 0,15,
- và dimethoxybenzene β
- selinene 1,24 ppb. ( Phytochimie , 21, 1653-1657 , 1982).
Những hợp chất mùi thơm đưọc chứa
trong những tế bào gọi là papilles.
● Theo mô-hoá học histochimie, nơi vị trí của 2AP
trong những papilles đã được xác định :
Trong những cây con thực hiện trong
ống nghiệm in vitro, mô hình phát triển đã được vạch ra. Bên cạnh 2AP có :
- 3-méthyl-2
(5H)-furanone 3-hexanol,
- 4-méthylpentanol,
- 3-hexanone,
- và 2-hexanone,
là những hợp chất dễ bay hơi quan
trọng tạo ra mùi hương.
● Chức năng tùy thuộc vào phương
pháp ly trích, số lượng của 2 AP thay đổi, tuy nhiên, phương pháp ly trích bởi
dung môi cho một trị số, lượng tối đa của 2AP ( 14,10 ppm ).
● Ngoài ra, chất đạm của lá dứa,
thể hiện một hoạt động :
- huyết ngưng tập tố hemagglutinin,
- và chống siêu vi khuẩn
antivirale,
Chống lại :
- siêu vi khuẩn mụn
phỏng đơn loại 1 herpès simplex de type
1,
- và siêu vi khuẩn bệnh
cúm đã được phân lập và giao thức “vi nhân giống” protocole micropropagation đã được chuẩn hóa.
Đặc tính trị liệu :
► Sử dụng lá :
● Những lợi ích của lá dứa pandanus amaryllifolius được
tóm tắc :
- dùng trong y học thay thế médecine alternative,
- những biện pháp, đơn thuốc tự nhiên remèdes naturels,
- làm giảm đau đầu maux
de tête,
- giảm viêm khớp arthrite.
- chữa trị đau lỗ tai douleurs
d'oreille.
- giúp giảm bớt đau ngực douleurs à la poitrine.
- hạ sốt réduit la
fièvre.
- chữa trị bệnh phong cùi lèpre,
- những vết thương blessures,
- bệnh đậu mùa variole.
- là một thuốc nhuận trường cho trẻ em laxatif pour les enfants
- giải quyết nhiều vấn đề của da problèmes de peau.
- tăng cường cho nướu
răng gencives,
- và giảm co thắt của dạ
dày spasmes de l'estomac.
- giúp nhanh chóng phục hồi sức klhỏe của phụ nữ mới sanh
vẫn còn yếu .
▪ Lá
dứa
Pandanus amaryllifolius cũng thể hiện những hoạt động :
- chống ung thư anti-cancer,
▪ Lá dứa cũng có thể sử dụng
như :
- chất khử trùng antiseptique,
- chất kháng khuẩn anti-bactérienne,
mang
lại cho lá dứa một ý tưởng dùng để chữa trị :
- làm lành hóa sẹo những vết thương cicatrisation des plaies .
▪ Mỗi
lá dứa
Pandanus amaryllifolius, hiện diện những lợi ích y học có chứa những chất như :
- tannins,
- glycosides,
- và chất alcaloïdes,
được cho rằng đây là lý do thể hiện tính hiệu quả chữa trị của
những vấn đề khác nhau cho sức khỏe.
● Như
trên thực tế, lá dứa có cực kỳ hữu ích cho sự chữa lành những vết thương và
những bệnh như là :
- bệnh đậu mùa variole,
và được
cho là thuốc giảm đau ở những bệnh
như là :
- đau đầu maux de
tête,
- đau ngực douleurs
thoraciques,
- viêm khớp arthrite,
- đau lỗ tai mal
d'oreille,
- và hạ sốt réducteur
de fièvre.
Người
ta cũng nghĩ rằng lá dứa :
- làm tươi mát hơi thở rafraîchir
haleine,
- giảm đau nướu réduire
les gencives,
- và đau miệng bouche
douleur, bằng cách nhai lá dứa pandanus tươi.
Ngoàì
ra, mỗi lá dứa cũng có hiệu quả trong sự giảm :
- vặn thắt dạ dày hay đau bụng crampes d'estomac,
- và co thắt dạ dày spasmes
de l'estomac.
Tương
tự, nhiều người đã phát hiện và đã chứng minh lá dứa Pandanus amaryllifolius là một đơn thuốc
để chữa trị bệnh :
- ho toux.
Phần
lớn của những chữa trị theo y học truyền thống, sử dụng những thành phần của
nguồn thực vật như rễ, vỏ cây, gỗ, lá , hoa và hạt.
● Lá
dứa là một trong những cây thường được sử dụng trong y học truyền thống :
( Pandanus amaryllifolius Roxb. ).
▪ Lá
dứa
Pandanus amaryllifolius được biết trong sự tạo ra :
- những mái tóc óng ả cheveux
brillants,
- ngăn ngừa rụng tóc prévention
de chute des cheveux,
- suy nhược thần kinh faiblesse
de neurones,
- mất khẩu vị bữa ăn perte
d'appétit,
- bệnh thấp khớp rhumatismales,
và cứng khớp.
Lá dứa Pandanus amaryllifolius cũng là một gia vị phụ thêm vào trong phép nấu ăn như
là :
- hương liệu aromatisant,
- khử mùi désodorisant,
- và là yếu tố để nhuộm màu thực phẩm ( Dalimartha , 2002).
● Trước
đây, trích xuất trong méthanol của cây lá dứa Pandanus amaryllifolius cho thấy
tĩ lệ ức chế mạnh mẽ đối với tác nhân phát khởi của ung bướu là 12-O-hexadecanoylphorbol-13-acétate
(HPA) gây ra bởi virus d'Epstein-Barr (EBV) trong hoạt động của những tế bào
Raji .
● Thời
gian gần đây, trích xuất của lá dứa Pandanus amaryllifolius đã được tìm thấy
hiển thị hoạt động :
- chống sự tăng sinh chọn lọc anti-proliférative sélective,
- chống lại sự không phụ thuộc kích thích tố của những tế
bào ung thư vú cellules cancéreuses du sein
non hormono-dépendants .
Do đó,
một cưộc điều tra trên những hoạt động hóa trị ngừa bệnh chimieprévention cùa lá dứa Pandanus amaryllifolius thông qua cảm
ứng của quá trình tự hủy tế bào đã được thực hiện.
► Sử dụng hoa :
Lý do,
hoa dứa rất hiếm, tuy nhiên, hoa được cho là có hiệu quả :
- kích thích tình dục aphrodisiaque,
- có thể kích thích sự ham muốn tình dục désir sexuel.
Như
vậy, lá dứa
Pandanus amaryllifolius là một trong những cây tốt để mọi người trồng trong khu
vườn nhà mình.
Chủ trị : indications
Lá dứa Pandanus amaryllifolius, có hiệu quả để
vượt qua những bệnh như :
- bệnh tiểu đường diabète
- dây thần kinh yếu ( suy nhược thần kinh nerfs faibles (neurasthénie),
- mất khẩu vị bữa ăn pas
d'appétit,
- bệnh thấp khớp rhumatismes,
và cứng khớp,
- bệnh với sự lo lắng malade
avec anxiété,
- chứng rụng tóc perte
de cheveux,
- và gàu pellicules.
Kinh nghiệm dân gian :
Lá dứa
Pandanus amaryllifolius được sử dụng trong một số phương cách chữa trị y học
truyền thống ở địa phương.
▪ Ở Ấn Độ, sau khi ngâm lá dứa
trong dầu dừa, dầu được sử dụng như
dầu xoa bóp trong :
- bệnh rối loạn thấp
khớp troubles rhumatismaux.
Ngâm trong nước đun sôi sử dụng bên
trong và bên ngoài cơ thể như :
- một thuốc an thần sédatif, chống lại những trạng thái bồn
chồn kích động agitation.
▪ Ở Ấn Độ, dầu lá dứa được sử dụng
như biện pháp để khắc phục, một đơn thuốc cho :
- bệnh đau tai maux
d'oreilles,
- và nung mủ lỗ tai suppuration
du méat.
▪ Trong miền Bắc Ấn Độ, dùng cho
bệnh :
- và da jaunisse.
▪ Ở Đái Loan, lá dứa Pandanus
amaryllifolius được sử dụng bởi cộng đồng địa phương cho những đặc tính :
- lợi liểu diurétiques,
- và bổ tim cardiotoniques,
Và để
chữa trị những vấn đề của :
- tuyến giáp trạng thyroïde
- và sốt fièvre .
▪ Tại
Thái Lan, Pandanus
amaryllifolius là một thuốc trong y học truyền thống được sử dụng để chữa
trị :
- bệnh tiểu đường diabète (Wakte et al., 2009)
▪ Tại Malaisia, được cho là một
phương cách chữa trị :
- bệnh sởi rougeole,
- bệnh lậu gonorrhée,
- bệnh giang mai syphilis,
- bệnh sốt xuất huyết dengue,
- bệnh thiếu máu anémie.
▪ Với những đặc tính mùi thơm,
những lá
Pandanus amaryllifolius có những hợp chất với
những đặc tính :
- kháng siêu vi khuẩn antivirales,
- và chống oxy hóa anti-oxydant.
▪ Lá
dứa
Pandanus amaryllifolius cũng được sử
dụng trong một số y học truyền thống dân gian như là một đơn thuốc cho :
- đau răng maux de
dents,
- và giảm nồng độ
đường glucose,
- hoặc tác dụng hạ đường máu effet hypoglycémiant,
▪ Trích
xuất của rễ được sử dụng để điều trị :
- những vấn đề của tuyến giáp trạng problèmes de thyroïde.
▪ Đồng
thời cũng dùng để pha chế những kem nước
lotion với tro cendre và giấm vinaigre, để chữa trị :
- bệnh sởi rougeole,
như thuốc xổ purgatif, trong chữa trị :
- bệnh cùi lèpre,
- đau cổ họng maux de
gorge,
- và như thuốc lợi tiểu diurétique
ở Philippines.
▪ Ngoài ra, những người Đài Loan
luôn dùng những lá dứa để chữa trị :
- bệnh sốt fièvre.
▪ Đọt non Pandanus amaryllifolius, được tiêu dùng trực tiếp trong trường hợp :
- bệnh vàng da nghiêm
trọng ictère grave (Wakte et al.,
2012).
▪ Bột lá dứa được chế biến từ bộ
phận bên trong của bao phấn, dùng để hút như hút thuốc lá để chữa trị :
- đau cổ họng maux de
gorge.
▪ Rễ
cây lá dứa
Pandanus amaryllifolius, nghiền nhuyễn trong sữa, dùng bên trong cơ thể để chữa
trị :
- vô sinh ( hiếm muộn ) stérilité,
- và nguy cơ xảy thai avortement
menacé.
( thuật ngữ nguy cơ xảy thai để mô tả sự xuất huyết âm đạo
trong vòng 20 tuần đầu của thai kỳ. Chảy máu âm đạo chỉ ra rằng có nguy cơ xảy
thai ).
▪ Tro
gỗ của cây lá dứa dùng cho :
- hóa sẹo làm lành vết thương cicatrisation des plaies.
▪ Pha
chế của hạt được sử dụng để tăng cường cho :
- tim cœur,
- và gan foie.
▪ Dầu
lá dứa
Pandanus amaryllifolius sử dụng như :
- chất kích thích stimulant,
- và chống co thắt antispasmodique,
được sử
dụng cho :
- bệnh đau đầu maux
de tête,
- và những bệnh thấp khớp rhumatismes.
▪ Bột
được chế biến từ bao phấn và phần trên của lá bắc cây lá dứa, sử dụng
cho :
- bệnh động kinh épilepsie.
▪ Cho thẩm mỹ trị liệu : lá dứa được
dùng như sau :
♦ nước
giải khát rafraîchissant,
♦ nước
uống tăng lực énergy Drink
Đun sôi
với số lượng và những nguyên liệu :
- 2 phân rưởi gừng đập nát,
- vài lá dứa pandanus amaryllifolius,
- 1 miếng quế cannelle,
- đường cọ sucre de
palme.
Ngâm và
uống nóng hay lạnh. Lợi ích của thức uống này là :
- thúc đẩy tĩ lệ trao đổi chất biến dưởng taux métabolique,
- giảm sự căng thẳng réduire
le stress,
- diệt tất cả sinh vật ký sinh tuer tout parasite và trùng giun sán ver trong cơ thể.
- làm dịu calmer,
- giúp đở tiêu hóa digestion,
- giúp sự lưu thông máu huyết circulation sanguine,
- giảm những vấn đề của da problème de peau ( như tẩy sạch ruột ),
- là chất làm se thắt nhẹ astringent doux,
- cải thiện sức sống vitalité,
- và cũng thêm gia vị để cho một cảm nhận kích thích ( kích
thích tình dục aphrodisiaque)
▪ Thần kinh yếu nerfs fragiles :
Lá dứa Pandanus amaryllifolius tươi, tối đa 3 miếng, lau rửa sạch và cắt ra từng miếng
nhỏ.
Đun sôi
với 3 ly nước sạch, còn lại 2 ly là được. Sau khi để nguội lọc lấy nước trong,
uống 2 lần : buổi sáng và buổi chiều, mỗi lần 1 ly.
▪ Thấp khớp và cứng khớp rhumatismes et rigide
:
Lá dứa
tươi
Pandanus amaryllifolius, ít nhất 3 lá lau rửa sạch và cắt từng mảnh vụn nhỏ. Nấu
với ½ chén dầu dừa đun nóng, đồng thời quậy đều. Sau khi để nguội, đã có thể
dùng được, sử dụng để thoa vào những vùng đau trên cơ thể.
▪ Tâm trạng bồn chồn fidget :
Lá dứa
tươi
Pandanus amaryllifolius dùng 2 lá, lau rửa sạch cắt thành mảnh nhỏ. Nấu với một ly nước
nóng. Sau khi lọc lấy nước trong và để nguội, uống cùng một lúc.
Pha chế 2 -3 lần / ngày, giúp cho
trạng thái bình tĩnh
▪ Gàu
pellicules :
Ít nhất
7 lá, lá dứa được lau rửa sạch và được xay nhuyễn. Thêm vào ½ chén nước, khuấy
cho đều đồng trạng. Đoạn vắt lấy nước trong và lọc. Nước ép của lá sau đó được
áp dụng toàn bộ vào da đầu có gàu. Để khô và cần thiết lập lại lần thứ hai. Khoảng
½ giờ đến 1 giờ sau, gội sạch bằng nước sạch. Làm như vậy mỗi ngày cho đến khi
hết gàu.
Nghiên cứu :
● Chống oxy hóa Antioxydant :
Nghiên
cứu trích xuất trong méthanol và trong nước của rễ cây dứa Pandanus
odoratissimus cho thấy tiềm năng chống oxy hóa cao hơn trong DPPH làm sạch những
gốc tự do được khảo nghiệm và giảm khả năng. Một sự tương quan tích cực đã được
tìm thấy giữa chất phénolique và hàm lượng chất flavonoïdes.
● Chữa trị gan Hepatocurative :
Nghiên
cứu cây lá dứa Pandanus odoratissimus, nước nấu sắc của rễ trên carbon
tetrachloride, gây ra sự tổn thương cho gan chuột albinos, cho thấy rằng có
hiệu quả chữa trị gan nhưng không bảo vệ gan.
● Kháng khuẩn antibactérien :
▪ Nghiên
cứu chứng minh một loạt những hoạt động kháng khuẩn và một nguồn tiềm năng của
một lớp mới kháng sinh antibiotiques.
▪
Nghiên cứu đánh giá hoạt động thực hiện trong ống nghiệm in vitro của trích xuất
lá dứa thô chống lại các chủng vi khuần như :
- Staphylococcus aureus,
- Escherichia coli,
- và Pseudomonas
aeruginosa.
● Hoạt
động làm sạch gốc tự do Free Radical activité de piégeage :
Nghiên
cứu hiệu quả trong méthanolique của Pandanus odoratissimus chống những sự tổn
thương do những gốc tự do cho thấy một sự giảm 87,52% của DPPH và 73,55% của sự
ức chế acide nitrique.
● Hạ đường máu hypoglycémique /
4-hydroxy-acides :
Nghiên
cứu trích xuất từ rễ cây lá dứa Pandanus odorus cho thấy một sự giảm đáng kể
của lượng đường máu glycémie ở chuột mắc bệnh tiểu đường do streptozotocine gây
ra.
Không có sự thay đổi đáng kể lượng
glucose trong huyết tương ở những chuột khỏe mạnh.
Nghiên cứu phân lập một hợp chất đã
được biết đến acide 4-hydroxybenzoïque, chất tạo ra hiệu quả hạ đường máu hypoglycémiant bởi sự gia tăng tiêu thụ đường ở ngoại vi.
● Alcaloïdes
:
Nghiên cứu trích xuất trong alcoolique
của những lá dứa khô, được làm khô bằng klhông khí, kết quả mang lại những chất
alcaloïdes :
- Pandamarilactone-1 (2),
- Pandamarilactam-3x,-3Y (5-6),
-
Pandamarilactonine-A,-B,-C (7-9),
- và 6Z-Pandanamine
(13).
Ứng dụng :
● Lợi ích
của y học :
Những lá và những rể được tìm thấy
có những lợi ích y học .
Những bộ phận này của cây đã tìm
thấy có chứa :
- những tinh dầu thiết yếu huiles essentielles,
- chất tanins,
- alcaloïdes,
- và những chất glycosides,
những yếu tố trên là những lý do, mà việc chữa trị có hiệu
quả cho những vấn đề sức khỏe khác nhau.
● Ứng
dụng :
▪ Lá dứa Pandanus amaryllifolius làm lánh xa những loài
dán cafards.
▪ Những lá dứa được sử dụng rộng
rãi trong việc tạo thêm mùi thơm cho thực phẩm như là :
- cơm gạo,
- thạch xua xoa, bánh
kẹo
▪ Lá dứa dùng để làm tươi mát không
khí trong nhà.
▪ Là một
thuốc dùng cho những người mắc bệnh :
- tiểu đường diabétiques.
▪ và được sử dụng trong những ngăn
tủ, ngăn kéo để làm thoáng thơm không
khí.
▪ Nhai một lá dứa Pandanus amaryllifolius được cho là để ;
- để làm mát mới hơi thở
rafraîchir
l'haleine,
- và giảm đau nướu răng gencives,
- và đau miệng douleur
dans la bouche.
▪ Những
lá Pandanus
amaryllifolius cũng có thể khuấy chung với sả hoặc cây Carthalme (
Carthamnus tinctirius - cây Hồng hoa họ Asteraceae) dùng để làm trà sủ dụng để
chữa trị :
- đau dạ dày maux
d'estomac,
- và khôi phực sức sống revitaliser
cho những người phụ nữ mới sanh récemment
accouché.
▪ Những
cơn trúng nắng coups de soleil và
những kích ứng khác của da hoặc những bệnh có thể được giảm bởi tắm với nước
của những lá dứa Pandanus amaryllifolius nóng .
▪ Lá
dứa được sử dụng như :
- một thuốc giảm đau viêm khớp analgésique arthritique .
và
thuốc kháng sinh antiseptique để chữa
trị lành :
- những vết thương guérison
des plaies,
- và những bệnh ngoài da maladies de la peau,
bao
gồm :
- bệnh phong cùi lèpre,
- và mụn cám acné.
▪ Những
bệnh tiểu đường diabétiques và những người bị viêm loét cũng có thể tìm thấy sự
lợi ích với lá dứa.
● Chế biến và sử dụng lá dứa :
▪ Nước nấu sắc vỏ cây lá dứa có thể xem như :
- một trà, hoặc pha với
nước để sử dụng tắm,
khắc
phục :
- những vấn đề của da
problèmes de peau,
- ho toux,
và
những mối quan tâm liên quan đến :
- nước tiểu urine.
▪ Áp
dụng, rễ cây lá dứa, được nghiền
thành bột nhuyễn phun vào những vùng của vết thương để dễ dàng mau lành.
▪ Những
bao phấn của những hoa cây lá dứa
được sử dụng để chữa trị :
- đau lỗ tai maux
d'oreilles ,
- đau đầu maux de
tête,
- và những co thắt dạ dày spasmes de l'estomac .
▪ Nhai rễ của cây lá dứa để tăng cường :
- nướu răng gencive.
▪ Trích
xuất dầu của nước ép trái và rễ và những hoa cây lá dứa, được sử dụng trong chế biến nước nấu sắc, có hiệu
quả làm giảm đau gây ra bởi :
- viêm khớp arthrite,
- và đau đầu maux de
tête .
● Cách dùng lá dứa Pandanus amaryllifolius :
Có rất
nhiều cách được thực hiện bằng lá dứa.
- một là để nấu ăn với nước ép hoặc thêm vào thạch su xoa
để là món “ buko pandan ”.
- lá dứa tươi, dùng khoảng 2-5 miếng cắt thành miếng nhỏ và
đun sôi để nếm hoặc để uống.
- hoặc lá dứa được đập nát và vắt lấy nước uống.
Dùng
bên ngoài, lá dứa được rửa sạch băm hoặc xay nhuyển, áp dụng trên :
- những vết thương blessures,
- hoặc trên những da đầu có gàu cuir chevelu des pellicules.
● Phương pháp chế
biến nước lá dứa Pandanus amaryllifolius :
Người ta cũng có thể tạo một nước ép bằng cách đun sôi
những lá dứa và ngâm vào nước. Thực hiện như sau, chỉ trên nguyên tắc, thực tế
trong kinh nghiệm dân gian còn có những phương pháp có hiệu quả và năng xuất
hơn nhiều :
♦ Thu
thập một bó lá dứa tùy theo lượng mùi thơm cần dùng mà lượng lá dứa nhiều hay
ít và những lá được cuốn thành nút quấn để dễ dàng lấy đi khi lá đã ra hết diệp
lục tố và mùi thơm về sau.
♦ thêm
vào 2/3 nước nóng trong một nồi lớn.
♦ để
cuộn lá dứa vào trong nước kế tiếp đun sôi.
♦ để lá
đun sôi trong 10 phút .
♦ giảm
lửa và để lửa nhỏ và đậy nấp nồi. Để lửa nhỏ trong 10 phút cho đến khi lá mềm
và nước trở nên màu xanh lá cây.
♦ lấy
cuộn lá ra khỏi nước ép. Để nước nguội ở nhiệt độ bình thường trong nhà và chứa
đựng trong một bình đậy kín.
♦ Bảo quản trong tủ lạnh trong vòng
7 ngày.
Thực phẩm và biến chế :
- Tại Philippines, những lá dứa
thường được phổ biến sử dụng trong “ nấu cơm ”, cho một mùi thơm với hương vị
dễ chịu.
- Những lá dứa Pandanus amaryllifolius này cũng dược dùng cho
kem thơm crème glacée và kem nước đá.
- Ở Mả lai, dùng để nhuộm màu và
hương liệu, cũng như món khai vị apéritif.
- Được sử dụng rộng rãi ở Đông Nam
Á trong ẩm thực như hương vị thực phẩm và nhuộm màu xanh lá cây, màu của diệp
lục tố (chlorophylle).
- Sự sáng tạo trong việc sử dụng lá
dứa Pandanus amaryllifolius để tăng cường sự hấp dẫn các món ăn đặc biệt là
những món tráng miệng của người Tàu.
- Những bữa ăn hằng ngày nỗi tiếng
như là “ Nasi Lemak ”, ở Malaisie và “ Nasi Kuning ” ở Indonésia được sữa soạn
bởi nấu cơm với nước dừa và lá dứa Pandanus amaryllifolius (Wakte và al, 2012).
- Lá dứa Padanus amaryllifolius được
sử dụng rộng rãi để đượm hương vị cho cơm gạo tẻ thường giống như cơm gạo đắc
tiền của những giống lúa thơm như Basmati, Inde, Thaïlande và Jasmine-Kaorimai-Japon
(Wakte et al., 2009).
- Gà ráng được bao bọc trong lá dứa
là một món ăn thích thú, được nhiều người ưa chuộng.
- Nước ép từ lá dứa được dùng làm hương
liệu và nhuộm màu những bánh (Setyowati & Siemonsma, 1999).
- Càng ngày càng có nhiều sự quan
tâm trong công nghiệp thực phẩm cho nhuộm màu sắc và hương vị thiên nhiên cho
thực phẩm, gây ra những khẩu vị đặc trưng cho các món ăn (Wakte et al., 2009)
- Bột lá dứa Pandanus amaryllifolius được sấy khô đã được
dùng rộng rãi trong crème glacée, sữa chua yogourt,
soupe, gâteau, trong trà, và trong mứt dừa truyền thống, thậm chí ở Malaisia
gọi là “ Kaya ” cung cấp cho những tiệm bánh ở địa phương (Wakte et al., 2012).
- Lá dứa Pandanus amaryllifolius được sử dụng rộng rãi trong công nghiệp thực phẩm,
kết quả được Tổ chức tiêu chuẩn quốc tế trụ sở tại Genève ( ISO ), liệt kê bao
gồm lá dứa Pandanus amaryllifolius vào trong danh sách các loài thảo mộc và gia
vị.
Tinh dầu lá dứa Pandanus amaryllifolius essence có tiềm
năng để trở thành chất mùi thay thế cho vani (Wakte et al., 2012).
♦ Như nhiều giống đã được quan sát,
những sự tiêu dùng lá dứa không giới hạn cho sự sử dụng trong phép nấu ăn.
Nguyễn thanh Vân