Plaqueminier -
Persimmon
Hồng
Hồng
Diospyros kaki
Thunb.
Ebenaceae
Đại cương :
Hồng hay Plaqueminier (Diospyros
kaki Thunb., 1780) là một loài của cây thuộc họ
Ébénaceae, có nguồn gốc ở Tàu và được trồng để lấy trái ăn.
Tên giống Diospyros đi từ tiếng Hy
lạp “ dios ”, có nghĩa là “ trời ”, thần thánh và “ puros ” có nghĩa là trái
cây, hạt giống, nghĩa trừu tượng là trái cây ăn được. Tên loài Kaki từ tiếng
Anh “ khakee ”, được mượn Hindi là “ käki ”, trong đó đề cập đến màu sắc của
trái cây.
Kaki được du nhập vào Âu Châu vào
năm 1870. Ở Nhật Bản, Kaki là biểu tưọng cho sự trường thọ, do nguyên nhân sự
sống sót của Kaki trải qua biến cố của quả bom nguyên tử trên đảo Nagasaki và
ngày 09 tháng 8 năm 1945.
Giống Diospyros gồm có 300 loài,
hầu hết chủ yếu đi từ vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới..
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực
vật :
Thân mộc, biệt chu, có nghĩa
là hoa đực và hoa cái ở trên 2 cây khác nhau, cao khoảng từ 4,5 đến 18 m), là cây sống lâu năm
thông thường hình dạng đỉnh tròn, khá rộng, đứng thẳng hay bán thẳng đứng, đôi
khi uốn cong yểu điệu ít khi mở rộng hơn 4,5 đến 6 m.
Lá, rụng, lá nguyên, mọc
cách, lớn, với cuống lá màu nâu có lông 2 cm dài, dạng bầu dục hay ellip hoặc hình
trứng ngược, kích thước 7,5 đến 25
cm dài và 5 đến 10 cm rộng, bóng láng ở mặt trên, màu nâu, hơi
có lông mượt ở mặt dưới, màu hơi xanh lá cây, vào mùa thu lá trổ màu vàng, màu
cam hoặc đỏ. Đặc biệt, những trái kaki chín khi những lá phần lớn đã rụng
khoảng tháng 10 và tháng 11.
Hoa, hoa đực và hoa cái
thường mang trên 2 cây khác nhau, đôi khi hoa hoàn toàn nghĩa là hoa lưỡng phái
hoặc hoa cái được tìm thấy trên cây đực ngược lại đôi khi hoa đực tìm thấy trên
cây cái.
▪ Hoa
đực, họp thành nhóm mọc ở nách lá, 4 lá đài rời và 24 tiểu nhụy xếp thành 2
luân sinh.
▪ Hoa
cái, đơn độc, có 1 đài hoa lớn dạng như lá với 4 đài rời, cánh hoa 4 màu vàng
nhạt, tiểu nhụy 8 không thụ ( không bao phấn cũng như không phấn hoa ), và bầu
noãn dẹt hay tròn mang vòi nhụy và nướm. Hoa lưỡng phái làm trung gian cho hoa
đực và hoa cái và vẫn sản xuất ra trái..
Hoa,
không thụ phấn vẫn cho ra trái, nhưng không có hạt, nếu có sự thụ phấn trái sẽ
đầy dẫy những hạt.
Trái,
một vành đài còn tồn tại không rụng, có thể hình tròn, hình cầu dạng như trái
cà tomate, da mõng, trơn, sáng, màu có thể thay đổi, vàng, đỏ, cam hoặc nâu
đậm, vị ngọt, thịt nhờn, nhưng với loại thịt đậm có thể không chát và dòn gọi
là hồng dòn, không hạt hay có hạt 4 – 8 dẹp, có thể có vị se chát do sự hiện
diện chất tanin. Khi kaki trở nên chín mùi sẽ có vị ngọt dễ chịu.
Bộ phận sử dụng :
Bộ phận
sử dụng : trong và ngoài :
- Lá, vỏ thân,
- trái, cuống trái, lá đài còn lại trên trái,
- và chất chát tanin Kaki
Thành phần hóa học và dược
chất :
▪ Phân lập và làm sáng tỏ cấu trúc của 2 hợp chất
mới :
- kakispyrone (1),
- và kakisaponin A (2),
với 11 hợp chất đã biết, của lá trái Kaki Diospyros kaki L,
đã được mô tả.
▪ Hiệu quả gây độc tế bào cytotoxique chống lại nhiều dòng tế bào ung thư (A549, HepG2 và HT29)
cũng đã được báo cáo.
● Lá :
- tanins ,
- kaempférol - 3glucoside ,
- quercétine - 3glucoside ,
- vitamine C ,
- shibuol
Ngoài chất tanins, hợp chất triterpénoïdes có thể phân lập
từ lá Kaki, như :
- α-amyrine,
- uvaol,
- acide ursolique,
- 19α-hydroxy ursolique acide,
- và 19 α,24-dihydroxy ursolique acide ,
Thành phần dinh
dưởng “ g ” hoặc “ mg ” cho 100
g nguyên liệu trái Kaki * :
● Trái ( trọng lượng khô )
- 350 calories cho 100g
- nước 0%
- chất đạm protéines 3,6
g;
- chất béo lipides 1,5
g;
- đường glucides 91g;
- chất xơ thực phẩm fibres 7,7
g,
- tro cendres 4g;
▪ nguyên tố khoáng minéraux
- Calcium Ca 80mg,
- Phosphore P 100 mg;
- Sắt Fe 8 mg,
- Magnésium Mg 0mg,
-
Sodium Na 20 mg;
-
Potassium K 950mg;
-
Kẽm Zn 0 mg;
▪ Vitamines
:
-
vitamine A 5600mg;
-
thiamine (B1) 0,2 mg;
-
riboflavine (B2) 0,15 mg;
-
niacine 0,9 mg;
-
vitamine B6 0 mg;
-
vitamine C 75 mg;
* Những giá trị trung bình.
Chất làm
se thắt trong Kaki, thông thường gọi :
-
“ tanin ”, đã có nhiều nghiên cứu và nhiều định nghĩa khác nhau cho sự hiểu
biết về tanins.
- và một chất phénols khác đã
được đưa ra .
Để đơn giản hóa, tanin được phân ra như :
▪ một “ tanin cô đặc
” “tanins condensés” :
- proanthocyanidines, có cấu trúc
phức tạp.
Theo The Science of Kaki
Kaki là một trái cho khá
năng lượng. Cung cấp khoảng từ 270 đến 360 kJoules cho 100 g, nó đứng chung với trái cerises và trái
nho.
Trái Kaki Diospyros kaki, giàu
hợp chất polyphénols và đặc biệt là :
▪ flavanols ((+)-catéchine,
▪ (+)-gallocatéchine) ;
▪ tanin cô đặc tanins
condensés :
- procyanidols dimères B1,
- procyanidols dimères B3,
- procyanidols trimère EEC,
- prodelphinidol dimère B3.
Màu cam của Kaki là do chất :
- carotènes,
- lycopènes,
- và xanthines, với một số lượng đáng kể.
● Điểm mạnh của Kaki Diospyros kaki, là một trái rất ít lượng muối Na. Đây là một nguồn tốt
chất sắt Fe và là một nguồn rất tốt cho vitamine C.
● Người ta, chỉ ăn những
trái Kaki chín mùi, bấy giờ những chất tanin hầu như hoàn toàn được loại bỏ.
Chỉ còn phần da vỏ giữ lại một số chất tanin, không nên ăn vỏ.
● Trái
Hồng Kaki
Diospyros kaki, cung cấp một số lượng quan
trọng nguyên tố khoáng, bắt đầu bởi :
- potassium, với hiệu quả lợi tiểu nhẹ légèrement diurétique.
Kết hợp
với sự hiện diện của chất xơ thực phẩm ( 2,5 g/100 g ), tác dụng kích
thích :
- sự chuyển vận đường ruột transit intestinal,
Dã làm cho loại trái cây này trở nên rất tốt trong chức
năng xử lý :
- đào thải élimination,
Đặc tính trị liệu :
► Sử dụng y học .
● Kaki Diospyros kaki có những hiệu quả lợii ích cho sức khỏe :
- cung cấp năng lượng
énergisant,
- bảo vệ hệ thống tim
mạch cardio-vasculaire
- ngăn ngừa sự phát
triển một số ung thư cancers
- kích thích sự chuyễn
vận ruột transit intestinal
- giúp giảm cân perte
de poids
●Những đài còn trên trái dùng chữa trị :
- nấc cụt hoquet.
Nước
sắc của đài ( còn lại trên trái ) và
thân trái, đôi khi dùng để :
- giảm tình trạng nấc cụt hoquet,
- bệnh ho toux,
- và thở khó khăn respiration
difficile.
● Vỏ của thân, là một chất :
- làm se thắt astringent,
- và cầm máu hémostatique.
● Trái Diospyros kaki được cho là có những đặc tính khác nhau tùy theo tình
trạng các giai đoạn trưởng thành của trái, nhưng thường có những đặc tính phổ
quát như :
- chống ho antitussif,
- làm se thắt astringent,
- nhuận trường laxatif,
- chất dinh dưởng nutritive,
- và thuốc làm dễ tiêu stomachic.
♦ Những trái tươi chín mùi được sử dụng “thô”
trong chữa trị :
- bệnh táo bón constipation,
- và những bệnh trĩ hémorroïdes
♦ và khi nấu chín, được dùng để chữa trị :
- bệnh tiêu chảy diarrhée.
♦ Trái
Kaki
Diospyros kaki chín được xấy khô sử
dụng trong chữa trị :
- những vấn đề đau phế quản bronchiques,
♦ trong
khi nghiền nát thành bột nhuyễn,
kaki được dùng để chữa trị :
- ho khang ( khô ) toux
sèche.
▪ nước
ép từ trái Kaki chưa chín non mûr, được sử dụng trong chữa
trị :
- huyết áp cao hypertension.
▪ Những
trái Kaki, được chọn màu xanh, chín, trong thùng với những lá, trở nên rất ngọt
và được xem như :
- thuốc giải nhiệt antipyrétique,
- chống say rượu antivinous,
- và làm bớt đau adoucissantes.
▪ Những
trái cũng được bóc vỏ và phơi ánh sáng mặt trời ban ngày và sương ban đêm. Kaki sẽ được phủ bên
ngoài một lớp bột trắng và được xem như :
- thuốc trừng giun sán vermifuge,
- chống xuất huyết antihaemorrhagic,
- chống say rượu antivinous,
- long đờm expectorant,
- hạ nhiệt fébrifuge,
- và làm mạnh, hồi sức réparatrice.
- và nấc cụt hoquet.
● Cuống trái
được xem như :
- một chất làm se thắt đắng astringent amer,
Và được sử dụng để chữa trị :
- bệnh ho toux,
- nất cụt hoquet,
- và trào ngược chất chua reflux acide .
● Lá Kaki Diospyros kaki, sản phẩm của lá có một
lợi ích trên Kaki- tanin. Vi ngon ! tanin-Kaki có thể có một chút khó
khăn trong miệng !
▪ Lá này có hương vị thơm nhẹ đã được phổ biến như
là :
- một thuốc bổ nói chung tonique général,
▪ Trước hết, khi những lá được nấu chín bằng hấp hơi nước,
Kaki như :
- trà xanh, hàm lượng của nó đáng chú ý là vitamine C cao, vẫn
được bảo quản.
▪ Những lá, cũng giàu chất :
- bêta-carotène β-carotène
- và những tanins.
▪ Những hoạt động của lá nhiều hay ít, giống với Kaki-tanin
với lợi ích :
- chất bổ sung của vitamine C,
- và hàm lượng β-carotène.
Ở cấp độ cơ bản nhất,
những sản phẩm của lá mang lại lợi
ích cho dinh dưởng.
▪ Trong những thử nghiệm
lâm sàng, những lá Kaki Diospyros kaki đã chứng minh được
rằng :
- giảm huyết áp động mạch pression artérielle,
- và ngưng sự xuất huyết arrêter le saignement.
Trong các thử nghiệm lâm sàng khác trên những người mắc
bệnh xuất huyết ở đáy mắt, kết quả :
- bệnh nhân ít xuất huyết,
- và hồi phục nhanh hơn khi xuất huyết như vậy xảy ra.
Không giống như Kaki-
tanin có xu hướng gây :
- táo bón constipation
,
▪ Lá Kaki Diospyros kaki được dùng như chất :
- nhuận trường nhe laxatif
doux .
▪ Nghiên cứu trong phòng thí nghiệm cho thấy rằng, khi
những mao mạch hoặc mạch máu lớn hơn yếu, sự sử dụng lá Kaki thường xuyên sẽ làm cho có một sự khác biệt.
● Trích xuất của kaki Diospyros kaki, chất tanin là :
- chất làm se thắt astringente ,
- chống viêm anti-inflammatoire ,
- khử trùng antiseptique,
- và cầm máu hémostatique.
▪ Kaki có thể áp dụng cho bất cứ loại viêm nào inflammation để :
- giảm sưng réduire l'enflure .
Chất này có thể áp dụng cho :
- đầu gối bị tổn thương, hậu quả của hội chứng rối loạn do những nguyên nhân lưu thông máu của bệnh trĩ sưng lên hémoroïdes gonflées, với một kết quả tốt.
● Hơn thế nữa, những nhà khoa học đã chứng minh rằng chất
tanin trong Tanin-Kaki, là một chất được biết dưới tên :
- shibuol .
Hợp chất này duy nhầt có công thức rất gần với chất rutine, là một trong những chất vitamine P phức tạp.
● Chất này đã chứng minh rằng, nó có cùng một hiệu quả với
rutine :
hiệu quả củng cố vũng chắc :
- những mạch máu vaisseaux
sanguins,
- và giảm huyết áp động mạch pression artérielle .
Điều này đã được thực hiện thử nghiệm trên người và động
vật.
► Trong
sách thuốc Tàu ( thuốc bắc ) Kaki “ Shi
zi ” được chỉ rỏ cho những đặc tính của Kaki Diospyros kaki :
- chất làm se thắt astringentes,
- lợi tiểu diurétiques,
- long đờm expectorantes,
- nhuận trường laxatives,
- và làm dễ tiêu stomachiques,
để chữa
trị :
- viêm loét aphtes,
- ung mủ abcès,
- và nhọt đầu đinh furoncles.
● Đài, trên trái, với đặc tính :
- trừ ho béchiques,
Cũng
chỉ rõ, nước nấu sắc để chữa trị :
- buồn nôn nausées,
- và ói mữa vomissements.
● Nguyên
liệu được thêm vào trong chế tạo những viên kẹo ngậm :
- chống ho antitussives.
● Theo
những nghiên cứu gần đây, đài vó những hiệu quả trên :
- bệnh phì đại tuyến giáp trạng hypertrophie thyroidienne.
Kinh nghiệm dân gian :
Kaki diospyros kaki nổi tiến ở Nhật Bản và Tàu. Người ta trồng từ nhiều
thế kỷ để lấy trái, nước ép lý do ở đặc tính y học chữa bệnh của kaki.
Người ta tìm thấy trong y điển truyền thống Trung hoa như
là một thành phần hỗn hợp cây thuốc.
► Những hiệu quả
chữa trị Kaki Diospyros kaki :
▪ Não bị áp lực do :
- khối u tumeurs,
- xuất huyết saignements,
- hoặc viêm não encéphalites.
▪ Kích thích mọc tóc pousse
des cheveux.
▪ Mở :
- ung mủ abcès,
▪ kích thích mạnh bài tiết nước bọt stimule
fortement la salivation.
▪ Đường hô hấp :
- viêm cổ họng inflammations
de la gorg,
- tan đờm dissout les
mucosités,
- đau họng angines,
- ho toux,
- viêm phế quản mãn tính bronchite chronique,
- long đờm expectorant.
▪ Đường tiêu hóa :
- nấc cụt Hoquet;
- kích thích khẩu vị bữa ăn stimulant de l’appétit,
- co thắt thực quản spasmes
de l’œsophage,
- viêm miệng stomatite,
- trào ngược dạ dày reflux
d’estomac,
- nhuận trường laxatif,
- tiêu chảy diarrhée,
- bệnh trĩ hémorroïdes,
- se thắt trong xuất huyết ruột saignements de l’intestin,
- ký sinh ruột parasites
intestinaux,
- gan foie,
- tỳ tạng rate.
▪ Lợi tiểu diurétique:
- thúc đẩy cơ thể bài tiết sécrétions corporelles.
▪ Da và niêm mạc peau et
muqueuses :
- loét độc ulcères
virulents,
- cầm máu các vết thươngvà ung mủ hémostatique
pour les plaies et abcès,
- lang ben vitiligo,
- vết rắn cắn morsures
de serpents.
▪ Huyết học hématologie:
- bệnh thiếu máu anémie,
- giảm huyết áp cao hypertension,
- xơ cứng động mạch artériosclérose,
- chống xuất huyết hémorragies,
- lưu thông máu huyết circulation.
▪ Cơ quan sinh
dục Organes génitaux :
- làm se thắt âm đạo astringent
du vagin,
- và trong trường hợp mất máu perte de
sang.
▪ Sốt fièvre:
- làm giảm sốt tomber la fièvre.
▪ Nghiện rượu alcoolisme.
▪ Ung thư Cancer :
- ung bướu tumeurs;
- bệnh bạch cầu leucémie.
▪ Một nghiên cứu gần đây cho thấy bột khô kaki có một hoạt động trên :
- bệnh bạch cầu leucémie.
▪ Chìa khóa cho sự sử dụng truyền thống của Kaki là :
- hàm lượng tanin
.
Như những thực vật khác chứa tanin ( hamamélis và chêne )
Kaki có khả năng :
- làm ngưng chảy máu arrêter
le saignement,
- làm khô những dịch bài tiết tất cả các loại sécrétions de toutes sortes,
- và giảm viêm inflammation
.
► Trong y học truyền
thống, cây Kaki, có thể xem như một tủ thuốc tất cả trong một :
▪ Lá Kaki Diospyros kaki được xem như
thuốc :
- chống xuất huyết anti-hémorragique,
- và hạ huyết áp hypotensive
Và được sử dụng để :
- ngưng
chảy máu arrêter les saignements,
- và giảm
huyết áp động mạch pression artérielle
.
▪ Trái Kaki Diospyros kaki, xem như là :
- một chất làm se thắt astringent,
- cầm máu hémostatique,
- thuốc dễ tiêu stomachique,
- và hạ huyết áp hypotensive
.
được sử dụng để chữa trị :
- bệnh tiêu chảy diarrhée,
- nội xuất huyết enterorrhagia,
- những bệnh trĩ hémorroïdes,
- loét ulcères,
- và huyết áp cao hypertension.
▪ Chất tanin,
trích xuất được dùng cho tất cả các mục đích nêu trên.
▪ Trái Kaki :
- chua ngọt aigre-doux,
- giàu chất tanins.
Chất tanin này giảm ở những trái chín, nhưng tất cả những trái xanh
chứa nhiều tanin. Đã từ lâu, người Nhật Bản đã học chế tạo ra :
▪ Kaki- tanin (
Kaki siccatus succus ) trên những trái Kaki còn xanh.
Tanin Kaki được chế biến bằng cách ép những trái chưa chín,
kế cho lên men những nước ép thu được.
Những chất không bình thường này, luôn được chế tạo từ
những trái Kaki chua, bởi vì những trái này rất giàu chất tanin hơn những loạn
Kaki ngọt.
▪ Kaki- tannique, có một sự chú ý trong :
- y học,
- và trong đời sống gia đình.
Được dùng để chữa trị :
- những vết rắn cắn morsures
de serpent,
- và để ngăn chận những sự xuất huyết của những bệnh trĩ saignement des hémorroïdes !
Nghiên cứu :
● Tanin : Thành phần và cơ cấu phân
tử :
▪ Hống
Kaki
Diospyros kaki tích tụ “ tanin cô đặc ” trong trái và trong lá, trách nhiệm của :
- đặc tính chát astringence.
▪ Ngay
lần đầu tiên vào năm 1920, đây là lần đầu chất tanin được phân chia ra
thành :
- tanins thủy phân tanins
hydrolysable,
- và tanins không thủy phân “ non hydrolysable ” hay “ tanins
condensés ” par Freudenberg et al.
▪ Vào
năm 1954, leucoanthocyanidines đã xác nhận là giống hệt nhau với tanin cô đặc
bởi Bate - Smith.
Tanins
và anthocyanes liên kết với nhau để lần đầu tiên có một đường hướng quan trọng để hướng dẩn trong nghiên cứu cấu trúc phân
tử của tanin.
▪ Những
tanin đã được xác định bởi Bate –Smith cho rằng nước của hợp chất phénoliques hòa tan là những trọng
lượng phân tử giữa 500 và 3000, và nó có khả năng kết tủa :
- chất alcaloïdes,
- gélatine,
- và những chất đạm protéines khác.
▪ Vào
năm 1923, chất kaki tannins được thực hiện một nghiên cứu sơ bộ.
Nhà
nghiên cứu nhật bản Komatsu Matsunami, đã dự đoán công thức cơ bản của tanins
là :
- C19H20O9
.
những
phân tử tanins có thể chứa :
- những hợp chất phénoliques của vỏ rễ.
- và acide gallique chất đơn hợp monomères .
▪ Vào
năm 1962 , Ito và Oshima, ly trích chất hòa tan kaki tannins, là nguyên nhân của
chất chát astringence, có 2
chất :
- delphinidine,
- và chất đường với một acide tác dụng mạnh.
▪ Thành
phần chủ yếu là :
- leucodelphindin ,
Sau đó,
Ito và Joslyn, những nghiên cứu cho thấy tanin kaki, không chỉ leucodelphindin,
cũng có thể chứa những hợp chất khác phức tạp hơn, như là :
- gallique l'acide,
- gallocatéchine,
- và catéchine galate.
▪ Tóm tắc những nghiên cứu trước và làm rõ hơn kaki tanin
là :
- proanthocyanidines ……..
Ứng dụng :
►Kaki và môi trường phóng xạ .
● Giới thiệu :
Ngày 9
Août 1945, quả bombe plutonium đã thả xuống thành phố Nagasaki. Điều này có
nghĩa là đã kết thúc thế chiến thứ II. Thành phố một phần lớn xem như đã bị hủy
diệt, dân số tính phần trăm đa số đã bị tử vong. Gần tâm chấn động, một cây vẫn
còn sống sót, đó là cây Kaki, Diospyros kaki. Cây này có khả năng đề kháng với
địa ngục trần gian và phóng xạ, và sức nóng của những ngọn lửa ở nhiệt độ cao
của bom hạch nhân. Khả năng sinh tồn của Kaki, làm cho cây này trở thành thực
vật của thế giới.
Những
ngày về sau, những người còn sống sót đã bị những chứng bệnh khủng khiếp, bởi
những hậu quả của phóng xạ như bệnh ung thư, bạch huyết, mô tế bào phồng sưng
lên những vết sẹo, nội xuất huyết, rụng tóc và xáo trộn di truyền v…v...
● những biện pháp khắc phục :
Vào năm
2000, 2 biện pháp vi lượng đồng cân homéopathique đã được phát triển từ cây Kaki
Nagasaki, tức là Diospyros kaki Creveld và Radix Diospyros kaki Creveld, đã
được thực hiện với những kinh nghiệm của những nhà chuyên môn.
● Chủ đề các biện pháp khắc phục :
Do tính
đề kháng cao của Kaki Diospyros kaki, được áp dụng và thực
hiện trên những đối tượng của chiến tranh, những nạn nhân ở Nagasaki và những
vùng ảnh hưởng của phóng xạ, như những trường hợp điển hình như sau :
♦ Những
bệnh nhân chịu đựng những đau đớn thể chất và tinh thần nghiêm trọng do những
hội chứng chấn thương quá lớn, có nguyên nhân của chiến tranh ( thế hệ thứ 1 và
thứ 2 ) :
- bị tù tội với sự tra tấn emprisonnement với sự tra tấn torture,
- hãm hiếp viol,
- loạn lưân inceste,
- và những chấn thương
khác. ( Creveld 2008 )
- những người chịu sự đau khổ tiếp sau một tai nạn hỏa
hoạn,
Tiếp nhận được những phản
ứng tốt đối với biện pháp khắc phục này.
Những
vấn này đúng để chữa trị ngay sau khi xảy ra sự kiện ( hỏa hoạn năm 2001 ở
Volendam ) và nhiều năm sau ( Creveld 2003 và Creveld 2001 - 2008 )
● Bức xạ :
Trong
những năm gần đây, bức xạ càng ngày càng tăng đáng kể. Sau năm 1986 bức xạ phát
ra từ Chernobyl,
Các
biện pháp xuất phát từ Nagasaki Kaki, đã giúp đở điều trị do ảnh hưởng bức xạ,
đặc biệt là phương pháp vi lượng đồng cân đã được quy định
trong nhiều trường hợp bức xạ bao gồm xạ trị radiothérapie và chất phóng xạ do những nguyên nhân kể trên.
● Kết quả và chữa trị :
Những
ngưới nhạy cảm với bức xạ đã phải chịu đựng sự đau khổ có nguyên nhân phóng xạ.
Một số triệu chứng có thể nhận thấy được như là :
- mệt mỏi cùng cực fatigue
extrême,
- mất ngủ insomnie,
- đau đầu maux de
tête,
- chóng mặt vertiges,
- và buồn nôn nausées,
- tình trạng quá tải của hệ thống miễn nhiễm système immunitaire,
- những dị ứng allergies,
- lồng ngực se thắt poitrine
serrée.
♦ Sau
khi ăn Kaki
Diospyros kaki, những trường hợp nêu trên luôn được cải thiện..
Có
những trường hợp nhanh chóng, nhưng có những trường hợp khác phải có thời gian
cần thiết.
▪ Giấc
ngủ hầu như luôn luôn được cải thiện, kéo theo những triệu chứng khác cũng được
giảm tốt.
● Phương pháp xạ trị và hóa trị radiothérapie et la chimiothérapie :
Dùng
Kaki diospyros kaki, khi trải qua những xạ trị và hóa tri, người ta quan sát
nhận thấy bệnh nhân chịu đụng :
- Những phản ứng phụ chữa trị giảm.
- Mệt mỏi ít hơn,
- Ít có cảm giác không khỏe,
- Ít rụng tóc,
- Ít khó chịu ở da sau khi xạ trị radiothérapie .
- Một hiệu quả nổi bật là bệnh nhân cảm thấy thoải mái tinh
thần, sự lo lắng biến mất và sự cân bằng tâm lý được cải thiện.
Những
trường hợp được biết đến là :
- những khối u giảm kích thước sớm hơn dự kiến,
- và di căn có thể biến mất.
Sự giảm
kích thước của những tế bào khối u làm cho những nhà y sỉ truyền thống phải
ngạc nhiên.
► Chất Tanin từ
trái Kaki
Diospyros kaki chưa chín được người Nhật Bản
dùng trong :
- sản xuất rượu bia sakê,
- cũng như dùng để nhuộm,
- và như một yếu tố để bảo quản gỗ.
Nước ép của những quả hồng kích thước nhỏ, không ăn được,
hồng hoang, tất cả được nghiền nát, như đài, những hạt và tất cả, được pha
loãng với nước và sơn trên giấy hay vải để đẩy lui côn trừng và độ ẩm.
► Trái Kaki Diospyros kaki chín, chứa
đường đến (đến 20 % ) và giàu chất vitamine C, nhưng cũng giàu những nguyên tố
khoáng, chất xơ và những hợp chất phénols, rất hữu ích cho việc ngăn
ngừa :
- những bệnh tim mạch cardiovasculaires.
Kaki
được tiêu dùng ở trạng thái tươi. Kaki cần phải hoàn toàn thật chín và thậm chí
một chút chín. Kaki cũng có thể làm khô như ở trái sung và có thể chế biến làm
mứt và dùng làm món ăn tráng miệng.
► Gỗ Kaki
Diospyros kaki :
Gỗ Kaki, rất
cứng, nặng, màu đen với những vệt màu cam được đánh giá cao và láng rất được ưa
thích và nhớ lại gỗ mun ébène Diospyros
mun cùng họ Ebenaceae..
Ở Mỹ,
người ta dùng để chế tạo :
- đầu club de golf ( gỗ woods
),
- queues de billard,
- và cung arcs.
Gỗ Kaki
cũng dùng bảng tranh trong nội thất ở Tàu, Hàn, và Nhật Bản.
Thực phẩm và biến chế :
Những
trái Hồng Kaki được ăn tươi như là dùng muỗng với kem tươi crème fraîch hay
khô.
Kaki cho vào trong trái cây xay compotes, trái cây trong đường, glaces,
xirop…tartes…
▪ Trái Hồng Kaki, đặc biệt là giàu
chất vitamines A, C, B1, B2, B3, và những nguyên tố khoáng khác đã nêu bên
trên .
Trái Kaki Diospyros kaki cũng được xấy khô, làm
mứt,
Cẫn thận, người ta phải thu hoặch
trước khi có sự tấn công của những loài chim, loài này rất thích như : chim
hoét grives, chim sáo đá étourneaux, blackbirds….
● Nguyên trái chín mùi, người ta
thường ăn cầm ăn hoặc cắt làm 2 hay 4 dùng bằng muỗng, thích nhất là ăn sau khi
làm lạnh.
Một số người thích thêm vào nưóc
chanh hoặc crème và một chút đường.
● Nạt
thịt Kaki có thể thêm vào :
- salade,
- pha trộn với crème glacée,
- hay yogourt,
▪ Những
trái Kaki có thể đông lạnh nguyên trái hoặc nghiền thành bột, đông lạnh trong
tủ đông đá gia đình.
● Với
số lượng lớn, như hồng « Tamopan », được bảo quản bởi xấy khô. Xấy khô được thường thực hiện ở Brésil và trái
khô được phổ biến cho cã nước.
▪ Một
số nhà sản xuất ở Californie xấy khô Hồng “ Hachiya ” bởi phương pháp của Tàu.
Trái
Kaki được thu hoặch chín, nhưng chắc, nguyên vẹn, được bóc vỏ và treo lên bởi những
nhánh của nó trong vòng 30 đến 50 ngày xấy khô dưới nắng mặt trời. Tất cả được
nhồi bóp trong 4 đến 5 ngày, cần thiết để trái Kaki có một cấu trúc bên trong
đồng bộ và cải thiện nâng cao hương vị.
Sau đó
đem xuống và ủ ( mục đích để cho đổ nước và đường bên trong ra ) trong 10 ngày
bằng cách gom thành những đống phủ lên một một tấm thảm.
Những
tinh thể đường được hình thành trên bề mặt của Kaki. Cuối cùng người ta treo
lên xấy khô lần nữa bằng gió.
▪ Ở
Phương Đông những vỏ bóc ra được phơi riêng và được pha trộn với trái khi đóng
gói để bán.. Một sản phẩm với phẩm chất kém được rạch da bằng dao, đoạn trải ra
tấm thảm để phơi khô nhiều tuần, sau khi đường chảy ra trên mặt trái khô trong
đống và sản phẩm được bán với giá rất thấp.
▪ Ở Nam
Dương, những trái chín được nấu cho đến khi mềm, kế ép cho phẳng và xấy khô
bằng nắng mặt trời. Những người du khách, gọi những trái này là “ sung đỏ
figues rouge ”
▪ Ở
Nhật Bản, người ta nung khói theo truyền thống những trái cây với lưu huỳnh
trước khi lột vỏ và đem phơi dưới nắng mặt trời.
▪ Ở
Tàu, trái thường xấy khô phẳng. Dạng cuối cùng rất khác nhau, tròn ở Tàu, phình
ở Nhật
Nguyễn thanh Vân