Giant pigweed
Cỏ Tam Khôi
Trianthema portulacastrum Linn.
Trianthema portulacastrum Linn.
Aizoaceae
Đại cương :
Cỏ Tam Khôi ( Trianthema
portulacastrum Linn. ), thuộc họ Aizoaceae, là một trong những cỏ dại được phổ
biến, trong đó có công dụng được sử dụng trong hệ thống y học dân gian để chữa
trị chống lại những bệnh và một số hợp chất hoạt chất sinh học đã được phân lập
từ cỏ dại này.
Trianthema portulacastrum là những thực vật có khả
năng xâm chiếm sống tập đoàn trong tất cả các vùng nhiệt đới và ôn đới trên
trái đất, người ta không biết xuất xứ nguồn gốc của cây này.
Cây Tam khôi Trianthema
portulacastrum rất phổ biến ở Chây Á, Đông nam Á, Mỹ Châu, Phi Châu nhiệt đới.
Cây Tam khôi Trianthema
portulacastrum được phân phối từ mực nước biển trong những vùng bờ biển cát và
bùn, cho đến 800 m độ cao.
Ở Ấn Độ, những dạng đỏ và xanh được
phát triển tốt nhất trong những nơi có bóng mát và mạnh trong những vùng đất
trung hòa kiềm, nghèo những chất hữu cơ matière
organique.
Cây Tam khôi Trianthema
portulacastrum cũng nẩy nở trong những nơi đầy đủ ánh sáng mặt trời và ở những
vùng khô, bên lề đường, trong khoảng đất trống bỏ hoang.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực
vật :
Thân, hình trụ, thân tươi,
mọng nước, nhánh chia hai ( nhị phân ), mọc xà trên mặt đất, hơi láng nhẵn, với
những chỗ nhuộm màu đỏ nhạt, những nốt đốt phồng lên, thân có thể đạt đến 1 m
chiều dài.
Rễ, mịn, thon và uốn quanh
co, với những nhánh bên rễ xơ, khoảng 5 đến 15 cm dài, 0,3 – 2,5 cm đường kính,
màu vàng sáng ở bên ngoài, trắng bên trong .
Lá, đơn, phiến lá nguyên,
hơi dợn sóng, lá kích thước không đều nhau một lớn, một nhỏ ở mỗi cặp,
▪ Lá lớn dài khoảng 2 đến 4,5 cm
và rộng 1 - 3,5 cm rộng, mang bởi một
cuống 1 đến 2 cm, phiến lá hình xoan, hình bầu dục, mập, không lông, với đầu
tròn rất rộng, đáy nhọn và hơi có cánh bao chung quanh phần trên cuống, màu
xanh hay tía.
▪ Lá
nhỏ, gần như không cuống, nhiều hay ít có dạng ellip. Mặt lá không lông, ngoại
trừ bìa lá có những gai thịt nhỏ, răng nhuyễn.
Hoa, nhỏ,
chôn dấu trong một túi ở nách cuống lá, cô độc, không cọng, màu hường dợt hay
trắng, đài hoa 5 hình bầu dục thuôn dài, hình ống mỏng như lá bắc, cánh hoa đơn
giản với 5 cánh màu trắng và bên trong màu hồng tím, dài độ 3-5 mm, tiểu nhụy
10-20 nhô lên phía trên của ống đài, bầu noãn thượng, không cuống, có 1 vòi
nhụy có gai thịt đơn giản, ngắn hơn tiểu nhụy.
Trái, hạp
quả, đầu bằng 3-5 mm dài, gần như ẩn dấu trong túi ở nách cuống lá, hơi lõm,
phần trên có một mỏ, trong thời gian khai mở, mang 2-3 hạt, phần bên dưới hình
chén chứa 2-5 hoặc nhiều hạt hơn.
Hạt, 1
đến 2, hình thận, xoắn kết thúc ở mỏ, 2 mm đường kính.
▪ Trianthema
portulacstrum phát tán bởi hạt và phương
cách thường xảy ra đễ dàng hơn, cách cắt hom từng đoạn của thân.
Ở Ấn
Độ, người ta tìm thấy 2 loại sinh học khác nhau. Loại điển hình nhất là cây
lớn, thân màu đỏ nhạt với lóng giữa 2 đốt dài, lá bắc và những trái màu xanh lá
cây cũng như cánh hoa màu trắng. Dạng màu đỏ phong phú hơn dạng màu xanh.
Bộ phận sử dụng :
Toàn bộ
cây, rễ và lá.
Thành phần hóa học và dược chất :
► Thành phần chất thực vật : phytoconstituents
Truy
tìm quang hóa học ( phản ứng hóa học liên quan đến bức xạ ánh sáng ) cho thấy
sự hiện diện của :
- stéroïdes,
- flavonoïdes ,
- những chất béo graisses,
- những terpènes ,
- hydrates de carbone ,
- Tanins ,
- và những chất alcaloïdes .
Thành
phần hóa thực vật trong những bộ phận khác nhau của cây rất là quan
trọng :
▪ Trích
xuất trong méthanolique đã được trình chiếu để thấy sự hiện diện những thành
phần thực vật khác nhau, chẳng hạn như là :
- những chất stéroïdes,
- alcaloïdes ,
- terpénoïdes ,
- glycosides ,
- những flavonoïdes ,
- những hợp chất phénoliques ,
- và đường glucides.
► Thành phần hóa thực vật phytochimie :
● 4 hợp
chất đầu tiên được báo cáo của Trianthema portulacastrum như :
- 5-hydroxy -2-méthoxy benzaldéhyde ,
- acide 3 -acétyl aleuritolic ,
- p-methoxybenzoic acid,
- và acide benzoïque p-
propoxy.
Trích xuất của cây Trianthema
portulacastrum được sấy khô bởi không khí với dichlorométhane dẫn đến sự phân
lập :
- acide oxalique,
- một chất flavonoïde mới,
- 5,2 '-dihydroxy -7-méthoxy -6 ,8- dimethylflavone ( C-
méthylflavone ) ,
cùng với :
- 5,7- dihydroxy -6 ,8-
dimethylchromone ( leptorumol ) ,
đã được ghi nhận trước đó của một
loài dương sỉ fougère.
▪ Những hơa màu trắng và màu đỏ có
chứa một chất alcaloïde:
- trianthemine.
củng như :
- punarnavine.
● Cây
cỏ Tam khôi Triantema portulacastrum chứa :
- acide nicotinique (vitamine B3) ,
- acide ascorbique ( vitamine C ).
● Đứng
về phương diện nguyên tố khoáng chánh của cây Trianthema portulacastrum, như là :
- calcium Ca ( 0,3%),
- magnésium Mg (0,2%) ,
- sắt Fe (50 ppm) ,
- đồng Cu ( 8 ppm ) ,
- kẽm Zn (30,0 ppm) ,
- và manganèse Mn (50 ppm ) ,
Trong
khi :
- hàm lượng nguyên tố phosphore 0,13 % ± 0,1 %
- và của những chất đạm thô 1,5% ± 1,2%.
▪ Cây
Tam khôi
Trianthema portulacastrum giàu chất nguyên tố
phosphore P và nguyên tố sắt Fe, nhưng lại nghèo chất calcium Ca.
▪ cao ở
hàm lượng chất oxalate ảnh hưởng đến sự đồng hóa chất calcium Ca.
▪ chất Carotène
( 2,3 mg/100 g ) cũng đã được báo cáo.
▪ Sắc
ký của cây cỏ Tam khôi Trianthema portulacastrum khô với chlorure
de méthylène trên silice cho ra những chuỗi dài esters, một hỗn hợp của C14 ,
C16 , C18 , C20 ,
- C22 và chuỗi dài rượu.
- β-sitostérol ,
- Stigmastérol ,
- và β-glucopyranosides của cây .
▪ Một trianthenol gọi là tetraterpenoid đã được phân lập từ những trích xuất của trong chloroforme
của cây Tam Khôi Trianthema portulacastrum.
Cấu
trúc đã được thành lập như sau :
- 15-hydroxyméthyl-2,6,10,18,22,26,30 - heptaméthyl -14-
méthylène -17- hentriacontene.
Cấu
trúc dựa trên căn bản của những dữ liệu quang phổ, bao gồm độ phân giải cao và
những kỹ thuật cộng hưởng từ trường hạch nhân hai chiều ( two-dimensional Nuclear Magnetic Resonance NMR ).
▪ Ecdysterone được phân lập từ nguyên cây
Tam khôi Trianthema portulacastrưm, có năng xuất bằng g / kg là :
- Ecdysterone 0,1 g/kg
là một phytoecdysone,
được phổ biến rộng rãi nhất.
▪ Phytoecdysteroids, là một stéroïdes thực
vật có liên quan trong cấu trúc stéroïde
kích thích tố nội tiết của loài động vật không xương sống.
- 20 hydroxyecdysone .
- 14α -hydroxy- 7-èn -6-one chromophore ,
- và A / B- cis anneau fusion ( 5β -H).
▪ Những chất như :
- β-cyanine ,
- và acide cinnamique 3,4- diméthoxy ,
Cũng đã
được ghi nhận có trong Trianthema portulacastrum và những
giống khác của họ Aizoaceae .
▪ Chất
quercétine và acide férulique, đã được phát hiện trong những cây bị nhiễm nấm
(Ghani, 2003).
Đặc tính trị liệu :
► Tác dụng chữa trị :
● Những
bộ phận khác nhau của Trianthema portulacastrum Linn. Theo y học truyền thống sử dụng
như :
- giảm đau analgésique
,
- kiện vị, bổ bao tử stomachique,
- nhuận trường laxative
,
- chữa trị những bệnh động mạch maladie artérielle ,
- bệnh thiếu máu anémie
,
- bệnh viêm inflammation,
- và bệnh quáng gà cécité
nocturne .
▪ Những
khảo sát trong phòng thí nghiệm trên những trích xuất của cây Tam khôi Trianthema
portulacastrum cho thấy cây cỏ này có đặc tính chữa trị như là :
- chống oxy hóa antioxydant
,
- lợi tiểu diurétique,
- giảm đau analgésique,
- bảo vệ gan hepatoprotective,
- và chống ung thư anticancéreux .
- chống độc, loại bỏ
những tác động của nộc độc alexiteric
,
- kiện vị, bổ bao tử stomachique,
- nhuận trường laxative
;
- chữa trị viêm phế quản cures bronchite ,
- bệnh trỉ pieux,
- bệnh cổ trướng ascite,
- và những bệnh về tim maladies
cardiaques.
● Lá :
Những lá Trianthema portulacastrum dùng cho :
- lợi tiểu diurétiques,
và áp dụng trong chữa trị :
- bệnh phù thũng œdème
,
- bệnh phù thũng sủng nước hydropisie,
- và bệnh cổ trướng ascite
.
- bệnh vàng da jaunisse,
- chứng căn rát bàng
quang ténesme vésical,
▪ Nước nấu sắc của nguyên cây (
thân rễ lá ) dùng :
- trừ giun sán vermifuge
thường dùng chống :
- những bệnh thấp khớp rhumatismes,
và được
xem như thuốc giài độc antidote cho :
- những chứng say sỉn rượu ivresses dues à l’alcool.
▪ nạt
thịt tự nhiên của lá, có lợi ích dùng để :
- băng bó pansements,
- hoặc làm như những thuốc dán cao cataplasmes.
● Đánh giá độc tính évaluation toxicité
Tính
độc cấp tính trên đường uống được nghiên cứu ở chuột và mèo, bằng cách cho
những liều uống khác nhau của trích xuất trong méthanolique của nguyên cây Tam
khôi
Trianthema portulacastrum sấy khô.
Không
có tử vong nào tìm thấy được ghi nhận đến mức liều dùng 4000 mg / kg . Bởi do
đó, những trích xuất đã được tìm thấy chắc chắn ở mức an toàn của liều dùng cho
đến mức giới hạn 4000 mg / kg trích xuất trong éthanolique của lá Tam khôi Trianthema
portulacastrum sấy khô sử dụng qua màng bụng intrapéritonéale ở những chuột thụy sỉ
albinos hoặc là với quan hệ tình dục sex.
Không
có con chuột nào, thể hiện một hành vi phản ứng bất thường nào .
Kinh nghiệm dân gian :
► Cây Tam khôi Trianthema
portulacastrum được sử dụng trong hệ thống y học bản địa.
▪ Cây Tam khôi Trianthema
portulacastrum, ngâm trong nước đun sôi dùng cho :
- bệnh táo bón constipation,
- bệnh vàng da jaunisse,
- bệnh đái từng giọt và
đau strangurie,
- bệnh phù sủng nước hydropisie,
- bệnh suyễn asthme .
▪ Trong Côte d' Or, cây Tam khôi Trianthema portulacastrum được áp dụng như :
- băng, rịt vết thương pansement,
- hoặc như thuốc dán cao
cataplasme .
▪ và ở Gabon, một thuốc bột chế biến từ
cây Tam khôi
Trianthema portulacastrum được dùng chống lại :
- những bệnh hoa liễu maladies
vénériennes.
▪ Cây
Tam khôi
Trianthema portulacastrum được xem như có hiệu
quả :
- làm tan hoặc phá hủy những sạn sỏi lithotriptique
trong
thận reins và bàng quang vessie.
cũng
được dùng như :
- lợi tiểu diurétique.
- chống độc, loại bỏ những tác động của nộc độc alexiteric ,
- giảm đau analgésique
,
- thuốc kiện vị, bổ bao tử
stomachique,
- nhuận trường laxative
,
- viêm phế quản bronchite,
- những bệnh tim mạch máu cardiaques du sang ,
- bệnh thiếu máu anémie
,
- viêm inflammations,
- bệnh trĩ pieux,
- và bệnh cổ trướng ascite.
- bệnh không kinh nguyệt aménorrhée ,
- phù thũng œdème
,
- và bệnh béri-béri .
( béri béri là một
bệnh ảnh hưởng đến các dây thần kinh của cánh tay và chân gây ra bởi sự thiếu
hụt thiamin, là một vitamin cần thiết cho sự hoạt động đúng đắn của tim và hệ
thống thần kinh ).
▪ Một
nước nấu sắc của cây Tam khôi Trianthema portulacastrum được sử dụng như :
- thuốc trừ giun sán vermifuge,
và cho
:
- những bệnh thấp khớp rhumatismes
.
▪ Ở
Afrique, Philippines, ở Thaïlande và ở Ấn Độ, cỏ Tam khôi Trianthema
portulacastrum sử dụng để :
- giảm những sự tắc nghẽn gan foie,
- và bệnh suyễn asthme.
▪ Tại Á
Châu, người ta dùng như :
- thuốc trấn thống điều kinh emménagogue,
Và với
liều mạnh, sẽ gây ra :
- sẩy thai abortif.
► Lá :
▪ Ở Nigeria, những lá Trianthema
portulacastrum được xem như :
- lợi tiểu diurétiques,
Và áp dụng để chữa trị :
- bệnh phù thũng œdème,
- bệnh vàng da jaunisse,
- tiểu đau và khó miction
douloureuse,
- và bệnh phù sủng nước hydropisie.
- và bệnh cổ trướng ascite.
- chứng tiểu khó dysurie,
những lá già Trianthema portulacastrum được sử dụng trong chữa trị chống lại :
- bệnh lậu gonorrhée.
Nước
nấu sắc của cây Tam khôi Trianthema portulacastrum sử dụng
như :
- một chất giải độc cho người say rượu personne alcoolique.
► Rễ :
▪ Rễ
cây Tam khôi
Trianthema portulacastrum có đặc tính :
- vị đắng amère,
- làm nôn mữa nauséeux.
- chất tẩy cathartiques,
- và kiện vị bổ bao tử stomachiques
- hạ sốt antipyrétique
,
- giảm đau analgésique,
- chống co thắt antispasmodique
,
- tác dụng giải tỏa những trở ngại désobstruant,
▪ Rễ Tam Khôi Trianthema portulacastrum sử dụng như trần
thống điều kinh emménagogue,
trong :
- vô kinh aménorrhée ;
với
liều dùng cao sẽ gây ra :
- sẩy thai débortif với đặc tính kích ứng irritantes .
▪ Rễ Trianthema
portulacastrum được nghiền nhuyễn dưới dạng bột pha trộn với gừng gingembre là một
chất :
- tẩy cathartique,
- và kích ứng irritant
.
▪ Rễ
được áp dụng cho mắt, chữa trị :
- ngứa giác mạc démangeaisons
cornée,
- mắt của bệnh loét giác mạc ulcères de la cornée ,
- tầm nhìn mờ obscurcissement
de la vue,
- và bệnh quáng gà cécité
nocturne.
- viêm inflammation,
- và giảm tầm nhìn diminution
de la vision.
- bệnh ngứa démangeaisons,
▪ Ở Ấn
Độ, được sử dụng trong trường hợp :
- phù gan œdème du
foie,
- và phù lá lách rate,
- đau trong ống dẫn
tiểu, niệu quản ureteralgia,
- và ho toux.
▪ Dược
điển y học ayurvédique của Ấn Độ đề nghị dùng trong :
- những bệnh của gan maladies
du foie,
- và của lá lách rate ,
- bệnh thiếu máu anémie,
- và phù thũng œdème.
▪ Trong những đảo của Philippines,
bột rễ
Trianthema portulacastrum cho một chất như :
- thuốc tẩy cathartique .
Nghiên cứu :
● Bảo vệ gan hépatoprotecteur /
paracétamol và Thiocetamide gây ra nhiễm độc gan hépatotoxicité :
Nghiên
cứu trích xuất trong éthanolique của cỏ Tam khôi Trianthema portulacastrum cho
thấy một hiệu quả bảo vệ, liều dùng phụ thuộc đáng kể đối với paracétamol và
thiocétamide gây ra nhiễm độc gan hépatotoxicité
ở chuột albinos .
● Bảo vệ gan hépatoprotecteur /
aflatoxine Độc tính :
Nghiên
cứu trích xuất éthanolique của cỏ Tam khôi Trianthema portulacastrum cho thấy của
những nghiên cứu mô bệnh học histopathologiques
hỗ trợ cho hoạt động bảo vệ gan hépatoprotecteur
chống nhiễm độc gan do chất aflatoxine gây ra .
● Chống
ung thư Anti-Cancer :
Trianthema portulacastrum đã được
thử nghiệm một chất hóa học sinh ra ung thư gan hépatocarcinogenèse ở chuột trong mô hình chuột đực Sprague-Dawley.
Một sự giảm tĩ lệ phần trăm của mô
gan bị chiếm dụng bởi những tiêu điểm dường như cho thấy tiềm năng chống ung
thư của trích xuất của cây Tam khôi Trianthema portulacastrum trong DENA Diethylnitrosamine gây ra
ung thư gan hépatocarcinogenèse .
● Chống
oxy hóa Antioxydant :
Một nghiên cứu cho thấy rằng hiệu
quả bảo vệ gan hépatoprotecteur của
cỏ Trianthema
portulacastrum dường
như có liên quan với sự ức chế của quá trình oxy hóa những chất béo không bảo
hòa hoặc của những oxy gốc tự do và ngăn ngừa sự suy giảm GSH Glutathione, là
một chất oxy hóa ngăn ngừa thiệt hại quan trọng cho thành phần tế bào, gây ra
bởi những phản ứng oxy đặc biệt ở các gốc tự do và peroxydes .
● Hạ đường máu hypoglycémique /
Giảm mỡ trong máu hypolipidémique :
Nghiên
cứu đánh giá một trích xuất méthanolique của cây nguyên, cho hoạt động hạ đường
máu hypoglycémiante và giảm mỡ trong
máu hypolipidémiant ở chuột mắc bệnh
tiểu đường diabétique do chất alloxane
gây ra.
Những
kết quả cho thấy liều phụ thuộc vào :
- hạ đường máu hypoglycémique,
- chống đường máu cao anti-hyperglycémique,
- và hoạt động của hiệu quả giảm mỡ trong máu activité hypolipidémique,
ở chuột được so sánh với thuốc glibenclamide .
● Bảo vệ gan thận Hepatorenal protection/Chống
xơ vữa động mạch antiathérosclérotique:
Nghiên
cứu điều tra trên những hiệu quả bảo vệ của một trích xuất méthanolique của cây
Tam khôi Trianthema
portulacastrum, trong một chế độ ăn uống xơ
vữa động mạch athérosclérose, gây ra
những thay đổi ở thận renaux và gan hépatique ở những chuột.
Chữa trị dẫn đến đánh dấu :
- một sự giảm nồng độ
chất béo lipide trong huyết thanh,
- và bảo vệ chống xơ hóa
ty cầu thận glomérulosclérose,
- hoặc thay đổi chất béo
trong những tế bào gan hépatocystes,
gây ra bởi chế độ ăn uống xơ vữa
động mạch atherosclérose.
● Xơ hóa
ty cầu thận glomerulosclerosis :
Trích xuất trong méthanolique của
cây Tam khôi Trianthema
portulacastrum. với 100 và 200 mg / kg, trên trọng lượng cơ thể, cho ra một bảo vệ
chống lại chế độ ăn uống xơ vữa động mạch athérosclérose hoặc CCT (4 % de
cholestérol , l'acide cholique à 1% , et 0,5% thiouracil ) chế độ ăn uống gây
ra xơ hóa ty cầu thận glomerulosclerosis
và tổn thương gan bởi sự giảm nồng độ chất béo lipide trong huyết thanh, AST,
ALT ( aspartate et transaminases alanine ), và những nồng độ của créatinine trong
chuột.
● Chống ký sinh giun sán Anthelmintic :
Nghiên
cứu đánh giá những hiệu quả trừ giun sán của cỏ Tam khôi Trianthema
portulacastrum ( nguyên cây ) và chuối Musa paradisiaca (lá) chống lại
những trùng ký sinh trong dạ dày - ruột gastro-intestinaux
của những con cừu moutons cho thấy cả hai có hoạt động giun sán mạnh trong ống
nghiện in vitro và trên cơ thể sinh vật in vivo, do đó, điều này đã biện minh
cho sự sử dụng truyền thống ở Pakistan.
● Vô sinh anti-stérilisants :
Nghiên
cứu đánh giá hoạt động tiềm năng chống khả năng sinh sản anti-fécondité của trích xuất trong chloroforme, alcool và trong
nước của thân, lá, và rễ cây Tam khôi Trianthema portulacastrum ở những chuột
cái albinos.
Những kết quả cho thấy hoạt động chống
sinh sản anti-fécondité quan trọng,
hiệu quả cao nhất là trích xuất với alcoolique.
● Chống bệnh tiểu đường antidiabétiques :
Nghiên cứu trích xuất trong méthanolique
cho thấy một hoạt động chống đường máu cao đáng kể anti-hyperglycémique ở những chuột mắc bệnh tiểu đường do STZ
streptozotocin gây ra.
● Hoạt động chống nấm activité antifongique :
Tetraterpenoid
trianthenol và trích xuất trong chloroforme của cây Tam khôi Trianthema
portulacastrum. Cả hai cho thấy một hoạt động
kháng khuẩn antifongique. Khi cả hai
đặt dưới sự thử nghiệm sinh học của thuốc diệt nấm trong ống nghiệm in vitro
chống lại một số tác nhân gây bệnh cho người và cho thực vật, tĩ lệ phần trăm
sự ức chế của trích xuất thô và trianthenol đã được phát hiện là vừa phải so
với các loại thuốc tiêu chuẩn tương ứng.
Hiệu quả xấu và rủi
ro :
Tuy
nhiên, cây Tam khôi Trianthema portulacastrum có thể gây ra :
- tiêu chảy diarrhée
- hoặc tê liệt paralysie,
đặc biệt là khi ăn những lá già .
● Khi người ta sử dụng như thực
phẩm chăn nuôi, cây Tam khôi Trianthema portulacastrum có thể cho những hiệu quả tương tự
và hầu hết những gia cầm đều từ chối ăn.
Những hạt Tam khôi Trianthema
portulacastrum gây ra những ô nhiễm có hại cho những hạt ngủ cốc dùng làm thức ăn cho
người và những sản phẩm của hạt khác.
● Cây Tam khôi Trianthema
portulacastrum có giá trị tiềm năng như một nguồn chất hửu cơ.
Ứng dụng :
♦ Cây Tam Khôi Trianthema
portulacastrum, sấy khô và nghiền thành bột nhuyễn,
được dùng để chống :
- những bệnh đau cổ họng maux de gorge,
- và như thuốc chống nấm anti-fongique.
♦ Nước
nấu sắc của cây được sử dụng như :
- trừ giun sán vermifuge,
- và những bệnh thấp
khớp rhumatismes.
♦ Nước nấu sắc của rễ là
thuốc :
- trấn thống điều
kinh emménagogue
và với liều mạnh :
- gây ra sẩy thai abortive.
Những nghiên cứu gần đây đã nhấn
mạnh những đặc tính của cây Tam khôi Trianthema portulacastrum :
- bảo vệ gan hépato protectrices.
▪ Ngâm trong nước đun sôi rễ Trianthema portulacastrum dùng để uống trong trường
hợp :
- bệnh vàng da ictère ,
- bệnh đái từng giọt và
đau strangury ,
- và bệnh phù sủng nước hydropisie .
♦ Rễ Trianthema portulacastrum nghiền thành bột nhuyễn
là thuốc :
- gây ra sẩy thai abortif,
- và là thuốc tẩy cathartique ,
được sử dụng trong :
- bệnh suyễn asthme,
- bệnh không kinh nguyệt
aménorrhée,
- và loại bỏ sự tắc nghẽn gan éliminer l'obstruction du foie.
♦ Bột rễ Trianthema
portulacastrum dùng phối hợp
chung với gừng, như một thuốc :
- tẩy cathartique .
Thực phẩm và biến chế :
▪ Tại
Phi Châu, những chồi non và lá của cỏ Tam khôi Trianthema portulacastrum được
ăn như légume nấu chín hoặc súp, sự sử dụng này cũng được ghi nhận ở Ghana,
Cameroun và ở Tanzanie.
▪ Ở
Châu Á và Đông Nam Á, cùng cách sử dụng như trên.
Nguyễn thanh Vân