Sea purslane
Pourpier
Đại cương :
Cây Hải Châu Sesuvium
portulacastrum, là một loài cỏ mọng nước, thân kéo dài phát triển thành những
thảm thực vật thuộc họ Aizoaceaze.
Cây Hải Châu, chịu đựng với độ mặn
cao của muối và là một thực vật đi tiên phong của tộc đoàn trên cát và phát
triển, bao phủ trên những phay trong vùng nước mặn hoặc những vùng đất sau rừng
ngập mặn, nơi sống trong môi trường với độ mặn của nước muối arrière-mangrove, trên những đầm lầy hoặc trên những bãi biển cao và trên
những triển dốc hướng ra biển của những đụn cát hoặc những gờ nhô ra của bải
biển, trong những nơi bị xáo trộn vùng duyên hải, nơi chịu ảnh hưởng bởi những
cơn gió cát.
Cây Hải
Châu bẩy và giử cát do gió mang đến và có khuynh hướng tạo thành những đụn cát
hay những đống cát nhỏ. Cây hải Châu không thể sống tồn tại khi bị chôn vùi
trong cát do gió mang đến.
Do đó
mà cây phát triển trong những nơi được bảo vệ trên bờ biển và có thể bao gồm trong
chương trình thảm thực vật của những cồn cát.
Cây Hải
Châu Sesuvium portulacastrum, phân phối lan rộng trong phần lớn khắp nơi trên
thế giới, có nguồn gốc ở Phi Châu, Á Châu, Úc Châu, Bắc Mỹ và Nam Mỹ và ở nhiều
nơi mà nơi đó không phải là bản địa.
Cây trổ hoa và đậu quả suốt năm. Mỗi
hoa chỉ trổ trong vài giờ trong ngày.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực
vật :
Thân, cỏ mập, bò trường lan
rộng khoảng 1 m dài, cao 20-50 cm, láng, màu đỏ nhạt đôi khi màu đỏ tươi sáng
và với những rễ mọc ở những mắt, thân có nhiều nhánh hợp thành một thảm thực
vật khoảng 2 m đường kính, trên bờ cao, bãi cát mịn và sau rừng ngập mặn.
Lá, đơn, không cuống,
thẳng, nguyên, có phiến hình dầm, đầu tà tròn, mập mọng nước, dầy, không lông,
thường có màu hơi đỏ, toàn bộ lá khoảng 2-6 cm x 0,5-1,5 cm, không lá bẹ.
Phát hoa, tụ tán cyme.
Hoa, cô độc, mọc ở nách lá,
lưỡng phái, màu hường, đài hoa 5 có thùy, không rụng sớm, màu ở bên trong, vô
cánh, tiểu nhụy từ 30-35, gắn chung quanh phía trên đài, bầu noãn rời, noãn sào
5 buồng, vòi nhụy 5.
Trái, hạp quả, hình xoan hay
tròn dài.
Hạt, nhiều 30-60, đen, 1,2
– 1,5 mm, sáng, bóng, mịn.
Hoa trổ quanh năm, môi trường đất
ướt hoặc khô, trên cát hoặc vùng đất mặn.
Bộ phận sử dụng :
Thân,
lá, tinh dầu.
Thành phần hóa học và dược
chất :
● Thành
phần acides béo :
- Lauric acid 1,67 %
- Tridecanoic acid 0,53
%
- Myristic acid 6,91 %
- Pentadecanoic acid
0,14 %
- Palmitic acid 38,18 %
- Heptadecanoic
acid 0,08 %
- Stearic acid ND
- Oleic acid 21,15 %
- Linoleic acid 10,63 %
- Linolenic acid 14, 18 %
- Nonadecanoic acid ND
- Arachidic acid
0,27 %
- Heneicosanoic acid
0,01 %
- Behenic acid 2,42
%
● Cây
Sesuvium portulacastrum, là một nguồn giàu chất :
- ecdysterone,
Là một hóa chất quan trọng cho những côn trùng và những
loài giáp xác crustacés lột xác.
Nhưng ở người, hóa chất này được ghi nhận có hiệu năng cho
thể thao performance sportive.
● Khi nồng độ muối NaCl trong môi trường đất gia tăng (đến 60 mM ). Hàm lượng acides aminés và tổng
số đường của cây hải châu Sesuvium portulacastrum giảm, trong khi tĩ lệ chất
đạm protéines, tinh bột amidon,
proline và glycinebétaine gia tăng.
Kích thích tố lột xác của côn trùng :
- 20-hydroxyecdysone,
được phân lập từ cây Sesuvium portulacastrum.
●
Phương pháp chưng cất hơi nước, được sử dụng để ly trích tinh dầu thiết yếu từ
lá tươi của Cây Hải Châu Sesuvium portulacastrum .
Sản lượng tinh dầu thiết yếu thu
được là 0,15 %. Sử dụng GC-MS để phân tích tinh dầu được :
- α -pinène ,
- camphène,
- β -pinène ,
- α -terpinène ,
- O- cymène,
- limonène,
- 1,8- cinéole ,
- α -terpinène ,
- acétate de bornyle ,
- tridecane ,
- trans- caryophyllène,
- và α – humulène, đã được xác định .
Đặc tính trị liệu :
● Trong
y học truyền thống, cây Hải Châu Sesuvium portulacastrum sử dụng để chữa trị :
- bệnh động kinh épilepsie
,
- viêm kết mạc conjonctivite
,
- viêm da dermatite
,
- bệnh nước tiểu có máu hématurie,
- phong cùi lèpre,
- và tẩy xổ purgative,
- và cũng dùng để chữa lành bệnh :
- đau răng toothache.
●
Sesuvium portulacastrum, từ lâu đã được sử dụng là một đơn thuốc để chữa
trị :
- bệnh sốt fièvre,
- và bệnh hoạt huyết scorbut
.
- thuốc tẩy cathartique
● Những
lá cây sesuvium portulacastrum có
đặc tính :
- chống bệnh hoại huyết antiscorbutiques.
( là một bệnh thường
có đặc tính do sự xuất huyết nhiều, nguyên nhân do sự thiếu vitamine C gây ra,
những hình thức nghiêm trọng như mất răng, cương mủ nướu, xuất huyết và tử vong
)
●
Sesuvium portulacastrum được sử dụng như một thuốc dùng cho :
- những vết chích của muỗi và những côn trùng cắn.
● Cây
Hải Châu Sesuvium portulacastrum, ăn được là một thực nguồn giàu :
- chất dinh dưởng nutriments,
- và vitamines,
● Dầu
thiết yếu của Hải Châu Sesuvium portulacastrum có những đặc
tính :
- kháng khuẩn antibactériennes,
- chống oxy hóa antioxydantes,
- và chống nấm antifongiques.
● Trích
xuất của cây
Sesuvium portulacastrum cũng cho thấy hoạt động :
- kháng khuẩn antibactérien,
- chống nấm candida anticandidal,
- và hoạt động kháng nấm antifongique trung bình .
● Sử dụng bên ngoài, có tác dụng :
- cầm máu hémostatique,
- là một chất giải độc đối với nọc độc của cá venin des poissons.
Kinh nghiệm dân gian :
Sesuvium
portulacastrum,
đôi khi ăn như loại rau, nhưng cây này trong nhiều nước và những lá có vị chú
của lá oseille (Rumex spp.) và lá me
đất Oxalis. Như cây sống trong vùng nước mặn nên rất mặn nên phải đun
sôi trong nước ngọt nhiều lần.
Nhiều
loài động vật ăn cỏ như (moutons, chèvres, chameaux) và là thực phẩm rất phổ
biến cho những loài cua còng.
▪ Ở Ghana,
người ta dùng để đốt :
- ung khói cá fumer le poisson.
▪ Ở Sénégal,
cây
Sesuvium portulacastrum sử dụng như :
- chất cầm máu hémostatique,
▪ và
xem nước nấu sắc décoction như là một
chất giải độc tốt nhất chống lại :
- những vết đâm chích của những loài cá độc poissons venimeux.
Dung
dịch nấu sắc phải đắp bên ngoài trong một thời gian dài.
▪ Sesuvium
portulacastrum đôi khi cũng được :
- trồng làm cây cảnh,
- và như loài thực vật bao phủ trên mặt những cồn cát để
ngăn chận sự xâm thực xoi mòn.
▪ Theo
truyền thống dân gian ở Zimbabwe và ở Nam Mỹ, sử dụng cây Hải Châu Sesuvium portulacastrum này để chữa trị :
- những bệnh nhiễm khác nhau infections,
- và những vấn đề của thận rénaux.
Nghiên cứu :
● Kδmpfer và al., đã báo cáo, một cầu khuẩn nhuộm Gram dương Gram-positif, thuộc
giống Salinicoccus, đã được phân lập từ vùng rễ rhizosphère của cây Hải Châu Sesuvium portulacastrum.
♦ Vùng rễ
rhizosphère, là vùng đất được hình
thành trực tiếp và chịu ảnh hưởng trực tiếp của rễ cây và sinh vật có liên
quan, đây là nơi có sự trao đổi mạnh mẽ giữa rễ cây và những nguyên tố khoáng
minéraux, có thể được thực hiện bởi sự nén ép, lũ lụt, độ mặn, những hiện
tượng phú dưởng, ô nhiễm hoặc do hiện tượng khô hạn.
♦ hiện tượng phú
dưởng eutrophisation, là sự sửa đổi xuống cấp của môi trường nước, thường liên
quan đến sự góp phần quá nhiều chất dinh duởng đặc biệt là chất nitrat nông
nghiệp và nước thải, nhất là những chất sử lý nước thải, làm tăng sản xuất
những loài tảo và những loài vi sinh vật, làm đục nước, lấy mất đi ánh sáng của
cột đáy nước.
● Magwa
et al., sử dụng phương pháp chưng cất hơi nước hydrodistillation để ly trích tinh dầu thiết yếu từ những lá tươi của cây Hải Châu Sesuvium
portulacastrum, và tinh dầu cho thấy có những hoạt động :
- kháng khuẩn antibactérienne,
- chống nấm antifongique,
- và chống oxy hóa anti-oxydant.
● Kháng khuẩn anti microbien :
Chandrasekaran
và al., đã bày tỏ, những chất esters méthyliques của acides béo (FAME extrait) của
cây Hải Châu Sesuvium portulacastrum có thể được sử dụng trong y học truyền
thống như một yếu tố có :
- tiềm năng kháng khuẩn antimicrobien
potentiel.
● Bệnh Alzheimer :
▪ Alzheimer
là một bệnh của sự thoái hóa thần kinh neurodégénérative,
tính thống kê người mắc bệnh khoảng 50 % của tất cả các loại bệnh mất trí nhớ ở
người già cao tuổi.
Chỉ
điều trị triệu chứng đã được kiểm chứng cho đến ngày nay là sử dụng chất ức chế
của cholinestérase để gia tăng sống động
cho hoạt động cholinergique.
▪ Mục
đích của nghiên cứu là khảo sát hoạt động ức chế của rừng ngập mặn như một loại
thuốc thay thế để chữa trị bệnh mất trí nhớ Alzheimer.
▪ Khoảng
9 cây của rừng ngập mặn, đã được sử dụng như một thuốc truyền thống trong những
nước vùng nhiệt đới, mẩu vật được lấy từ Parangipettai, cửa sông Vellar,
Tamilnadu, ở Ấn Độ. Cá Tilapia của sông Nil, thịt cá đồng trạng ( có nghĩa được
xay nhuyễn như bột kem ) được dùng như nguồn phân hóa tố enzyme.
Hiệu
quả ức chế của trích xuất từ lá trong méthanolique được thẩm định trong điều
kiện của trong ống nghiệm in vitro, bằng cách ấp ủ với những nồng độ khác nhau
của trích xuất với tổng số cholinestérase TchE ( Total cholinestérase ) và cholinestérase
butyrique ( BchE ) và đánh giá những hoạt động còn sót lại bởi phương pháp so
màu colorimètrique Ellman .
▪ Những
kết quả cho thấy rằng 9 thực vật sàng lọc được :
- Rhizophora lamarckii,
- Suaeda monica,
- Avicennia officinalis,
- và Sesuvium
portulacastrum,
cho thấy 50 % hoạt động ức chế cho cả hai TchE và BchE với
nồng độ dưới 2 mg / mL so với những trích xuất của những cây khác, được so sánh
với Donépézil, thuốc tiêu chuẩn.
▪ Phân
tích hóa thực vật cho thấy sự hiện diện của alcaloïdes ở nồng độ cao, có thể có
mối tương quan với hoạt động ức chế cholinestérase của nó.
● Hoạt động kháng siêu vi khuẩn Antimicrobienne :
So với
trích xuất trong nước và trong dichlorométhane, trích xuất trong éthanol cho
thấy một hoạt động kháng khuẩn antimicrobienne tốt hơn đối với :
- Staphylococcus aureus,
- và Echerichia coli,
Cho
thấy một tiềm năng ứng dụng của nó có liên quan đến bệnh “ nhiễm trùng bệnh viện ” noscomial
( Al- Azzawi , và al. , 2012).
( Infection noscomial nhiễm trùng bệnh viện :
có nghĩa đề cập đến một bệnh viện mắc phải nhiễm trùng và không liên quan trực
tiếp đến tình trạng của bệnh nhân được nhập viện ).
● Hoạt động kháng khuẩn activité
antibactérienne - Chống nấm antifongique :
▪ Tiến
hành phương pháp khuếch tán tấm lỗ phẳng ( hole plate ) sử dụng để thử nghiệm
kháng khuẩn.
Tinh
dầu thiết yếu cho thấy một hoạt động kháng khuẩn antibactérienne đối với những vi khuẩn :
- Acetobacter calcoacetica,
- Bacillus subtilis,
- Clostridium sporogenes,
- Clostridium perfringens,
- Escherichia coli,
- Salmonella typhii,
- Staphylococcus aureus,
- và Yersinia enterocolitica.
▪
Phương pháp ức chế sự tăng trưởng khuẩn-ty mycélium
nấm đã được sử dụng cho việc thử nghiệm nấm, đối với những nấm :
- Candida albicans,
- Aspergillus Niger,
- Aspergillus flavus,
- và Penicillium notatum .
▪ Sự sử
dụng phương pháp với acide β-carotène, acétone và
acide linoléique để thử nghiệm :
- chống oxy hóa antioxydants,
tinh dầu thiết yếu cho thấy hoạt động chống oxy hóa của
điểm khởi đầu 15,9 mm vùng duy trì màu sắc có ý nghĩa.
Ứng dụng :
● Hệ sinh thái Ecosystème :
«
ākulikuli » tên địa phương Hawaii của cây Hải Châu Sesuvium portulacastrum,
được chọn để làm sạch những vùng nước bùn ứ động trong kênh Ala Wai (Waikiki) trên
Oahu, Hawaii. Trên căn bản, người đặt Hải Châu trong kênh và những rễ giúp lọc
và loại bỏ những độc tố và những nguyên liệu khác không thích hợp.
Thực phẩm và biến chế :
Cây Hải Châu có thể ăn sống hoặc nấu chín. Có thể cây gây ra kích
ứng cổ họng.
▪ Theo BURKILL, những lá Hải Châu Sesuvium portulacastrum tươi, được cho là một
légume rất ngon, nhưng vì lý do cây sống nơi môi trường mặn hấp thu nhiều muối
nên trước khi sử dụng phải đun và thay nước hai hay ba lần để muối từ ưu trương
tan vào nước nhược trương, lúc bấy giờ cây Hải Châu mới hết mặn.
▪ Theo Geisen, ở Thaïlande, cây Hải
Châu
Sesuvium portulacastrum được sử dụng rộng rãi như là thức ăn gia súc, thức ăn cho cừu và thậm
chí như là một loại rau ăn cho người.
Nguyễn thanh Vân