Danh pháp khoa học latin : Corchorus
olitorius L.
Tên thông thường : Corète potagère,
jute potager, mauve des Juifs, craincrain, krinkrin
Thuộc họ : Tiliaceae ( có những
bảng phân loại đã xếp cây này vào họ Malvaceae )
Nguồn gốc : Afrique hay Inde và
Miến Điện Birmanie.
▪ Những nguồn gốc của cây đay chưa
xác định chính xác .
Nguồn gốc địa lý của rau đay Corchorus
olitorius thường được tranh cải, vì người ta đã trồng từ nhiều thế kỷ, ở cả
Á Châu và Phi Châu và có có mặt trong trạng thái hoang dại trên 2 lục địa.
Một số tác giả xem như Ấn Độ hay
vùng Ấn Độ-Miến Điện indo-birmane như
trung tâm nguồn gốc của Corchorus olitorius và nhiều loài khác của
Corchorus.
Trong khi sự hiện diện ở Phi Châu,
một số lớn những loài hoang của Corchorus và tính đa dạng di truyền cao nhất bên
trong Corchorus olitorius, chỉ ra rằng Phi Châu là nguồn gốc đầu tiên của
giống, với một trung tâm đa dạng thứ nữa trong vùng Ấn Độ-Miến Điện.
Hiện nay, rau đay Corchorus
olitorius đã lan rộng trong tất cả vùng nhiệt đới, và có thể hiện diện ở
các nước Châu Phi nhiệt đới.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực
vật :
Cỏ nhất niên, cao 1,2 m,
thân hình trụ đặc, cứng, tăng trưởng mạnh, có lông, thường phân nhánh nhiều.
Hệ
thống rễ trụ mang nhiều rễ phụ.
Lá, đơn,
mọc cách, mang bởi một cuống dài khoảng 5 đến 15 mm, cuống lá có lông mịn, bao
chung quanh, đáy có 2 lá bẹ hình kim thẳng, dài 4 đến 7 mm và rụng sớm. Phiến
lá hình xoan mũi mác, đáy có 2 tai nhọn, lá dài từ 6 đến 10 cm và rộng 2 đến 4
cm, bìa lá có răng cưa . Răng đầu tiên, bên dưới phiến lá cong về phía sau và
dài ra thành sợi có thể đo được khoảng 10 mm dài và màu tím. Phiến lá có 3-7
gân chánh từ đáy và mang nhiều cập gân thứ cấp. Cả 2 mặt đều láng, không lông,
màu xanh bóng.
Hoa, đơn
độc, 1, mọc ở nách lá, đối với cuống lá, mang bởi một cuống ngắn 1 mm. Bao hoa
gồm 5 lá đài, dạng thẳng, dài khoảng 5 mm. Vành hoa gồm 5 cánh hoa rời, đỉnh
tròn và bên dưới hẹp, dài khoảng 5 mm. Vành hoa màu vàng. Tiểu nhụy nhiều từ 20
đến 45, Bầu noản thượng, hình thuông dài, thường có 5 buồng, có lông, vòi nhụy
ngắn.
Trái, là
một nang, tự khai, hình thoi, mặt cắt ngang hình ngủ giác và gồm có 5 mảnh, đo
được khoảng 2 đến 8 cm dài và hiện diện trên cùng một mỏ ngắn và dài 5 -10 mm,
chứa nhiều hạt.
Hạt,
hình tháp, 1-3 mm dài x 1,5 mm rộng, vỏ hạt mịn màu xám đậm.
● Rạch vỏ hạt
scarification :
Sau khi trồng, hạt giống rau đay Cochorus olitorius, phải
mất vài tháng mới tháo gở trạng thái sống tiềm sinh ( ngũ ). Những nhà sản xuất phải
tăng tốc trong quá trình bởi rạch lớp vỏ bao bên ngoài vỏ hạt ( scarification ) để cho phép độ ẫm thấm
vào tác dụng ảnh hưởng vào phôi của hạt embryon.
Trong khi, hiện có rất
nhiều phương pháp “ rạch vỏ ” scarification
thường được sử dụng đối với các hạt có kích thước lớn, nhưng đối với hạt rau
đay, nhỏ thì phương pháp rạch vỏ cả một vấn đề cơ học phải suy nghĩ.
Rạch lớp vỏ hạt rau đay,
bằng cách chứa đựng trong một túi vải hoặc nhiều lớp vải, và đổ nước sôi lên
trên trong khoảng 10 giây ( không để lâu ), mở ra trải chúng trên một giấy báo
hay khăn giấy hút nước làm ráo trong một đêm. Nước sôi làm mềm lớp vỏ hạt bên
ngoài và cho phép độ ẫm thấm nhập vào bên trong giúp phôi nẩy mầm.
Bộ phận sử dụng :
Cây nguyên, đặc biệt là hạt và lá .
Thành phần hóa học và dược chất :
► Nghiên cứu của người Nhật Bản, đã
phân lập được trong Moroheiya ( corchorus ) :
- một polysaccharide
acide,.
• Nghiên cứu ở lá Corchorus olitorius,
mang lại :
- những chất anthocyanes.
• Các nghiên cứu khác cho :
- chất tanins,
- những flavonoïdes,
- và những glycosides.
• 6 hợp chất phénoliques, chống oxy
hóa antioxydants
đã được xác định, chất chi phối nhiều nhất là :
- acide
5-caféylquinique.
► Thành
phần dinh dưởng của lá Corchorus
olitorius, được ghi nhận bởi 100 gr, có chứa :
- năng lượng 43-58 calories,
- nước H2O từ 80,4 đến 84,1 g,
- chất đạm protéines
4.5-5.6 g,
- chất béo 0,3 g,
- đường glucides toàn phần 7.6 à 12.4 g,
- chất xơ thực phẩm 1,7-2,0
g,
- tro 2,4 g,
- tương đương β-carotène 6,410-7,850 µg,
- thiamine 0,13 đến 0,15 mg
- riboflavine 0,26 đến 0,53 mg,
- niacine 1,1 đến 1,2 mg ,
- và acide
ascorbique 53 đến 80 mg.,
● Những lá Corchorus olitorius cũng chứa
những nguyên tố khoáng có nồng độ :
- muối sodium Na 12 mg,
- calcium Ca 266 - 366 mg,
- phosphore P 97-122 mg,
- đồng Cu ,
- sắt Fe 7,2-7,7 mg ,
- potassium K 444 mg,
- manganèse Mn 5,95,
- và kẽm Zn 4,71.
▪ Những kết quả hiện nay đã xác định rằng lá đay Corchorus olitorius,
giàu những nguyên tố như :
- bêta-carotène,
- vitamine C.
- calcium Ca,
- potassium,
- sắt Fe,
- đồng Cu,
- manganèse Mn,
- và kẽm Zn.
● Cũng như giá trị năng lượng cao cần
thiết trong thực phẩm người và động vật.
● Lá,
có chứa :
- acide oxydase,
- và chlorogénique.
Hàm
lượng acide folique cao đáng kể hơn ở những rau cải légume khác.
● Những hạt Corchorus olitorius chứa :
- tinh dầu từ 11,3 đến 14,8% (Watt và Breyer-Brandwijk,
1962),
- được ghi nhận có oestrogénique (Sharaf và cộng sự, 1979),
Chứa
những thành phần như :
- 16,9% acide palmitique,
- 3,7% acide stéarique,
- 1,8% béhénique,
- 1,1% lignoceiic,
- 9,1% acide oléique,
- 62,5% acide linoléique,
- và 0,9% những acides linolénique,
Cũng
như phần lớn những nguyên tố khoáng :
- B, Mn, Mo và Zn.
▪ Những thành phần này tương ứng với những rau xanh đậm
khác, nhưng hàm lượng những chất khô của những lá rau đay
Corchorus
olitorius tươi cao hơn mức trung bình.
● Thành
phần và đặc biệt hàm lượng những vi lượng dinh dưởng ảnh hưởng mạnh bởi những
yếu tố và điều kiện bên ngoài như là :
- độ phì nhiêu mầu mỡ của đất fertilité du sol,
- và sự bón phân fertilisation.
Sự sử
dụng phân bón chất đạm nitơ, cải thiện hàm lượng vi chất dinh dưởng chẳng hạn
như :
- Fe, P, Ca, carotène và vitamine C.
● Những
polysaccharide nhầy trong lá Corchorus olitorius giàu chất :
- acide uronique (65%),
Và bao
gồm :
- rhamnose,
- galactose,
- glucose,
- acide galacturonique,
- và acide glucuronique
● Một
số ionone glucosides cũng đã được
phân lập từ những lá
Corchorus
olitorius, cho thấy một hoạt động ức chế sự thải chất histamine từ
những tế bào dịch tiết màng bụng exsudat
péritonéal của chuột gây ra bởi những phản ứng kháng nguyên - kháng thể antigène-anticorps.
● Những
cây rau đay có một hoạt động chống oxy hóa đáng kể với :
- α–tocophérol,
tương
đương với vitamine E.
● Những
hạt Corchorus olitorius
có chứa :
- những chất hétérosides cardiaques.
Những
hạt rau đay tác dụng độc hại đối với những loài hữu nhũ và côn trùng .
Đặc tính trị liệu :
● Lá rau đay Corchorus olitorius
được xem như có đặc tính :
- làm dịu adoucissant,
- tháo bỏ những tắc
nghẽn désobstruant,
- lợi tiểu diurétique,
- chất kích thích sinh
sữa lactagogue,
- tẩy xổ purgatif,
- hạ nhiệt fébrifuge
- và là thuốc bổ tonique,
▪ Rau
đay Corchorus olitorius
có thể là đơn thuốc cho :
- những đau maux,
- đau nhức douleurs,
- bệnh kiết lỵ dysenterie,
- viêm ruột entérite,
- bệnh sốt fièvre,
- và những chứng đau ngực douleurs pectorales.
▪ Lá rau
đay Corchorus olitorius
được dùng để chữa trị :
- bệnh viêm bàng quang mãn tính cystite chronique,
- bệnh lậu gonorrhée,
- và chứng tiểu khó dysurie.
Dung
dịch lá Corchorus olitorius
ngâm trong nước lạnh infusion à froid,
được cho là để khôi phục lại những khẩu vị bữa ăn và sức mạnh .
( ngâm trong nước lạnh, để không làm mất những
chất trong cây dễ bị phân hủy khi đun nóng, đặc biệt là đối với những nguyên
liệu có chứa những chất nhày và chất độc không hoà tan trong nước lạnh như cây
chùm gửi chẳng hạn )
▪ Hạt
rau đai có tác dụng :
- xổ purgatif.
Tiêm
chất olitoriside, một trích xuất của
cây rau đay, cải thiện rõ rệt :
- bệnh yếu tim insuffisances
cardiaques,
Và không
có tính tích tụ hay kết hợp với những gì khác pas cumulative, do đó có thể phục vụ như một thuốc thay thế cho
thuốc strophantine.
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Những
hạt Corchorus olitorius
được sử dụng để :
- tẩy xổ purgatif.
▪ Ở Ấn
Độ, lá Corchorus
olitorius ngâm trong nước đun sôi dùng như :
- thuốc bổ tonique,
- và hạ sốt fébrifuge.
▪ Những
lá đay Corchorus
olitorius có tính làm dịu adoucissant,
bổ tonique, lợi tiểu diurétique và được sử dụng để chữa
trị :
- bệnh viêm bàng quang mãn tính cystite chronique,
- bệnh lậu gonorrhée,
- và chứng tiểu khó dysurie.
Lá Corchorus olitorius
ngâm trong nước lạnh dùng như thuốc bổ đắng tonique amer, được sử dụng bởi
những bệnh nhân :
- phục hồi của bệnh kiết lỵ dysenterie,
- lấy lại khẩu vị bữa ăn restaurer l'appétit,
- và cải thiện sức mạnh améliorer
la force.
▪ Hạt
dưới dạng bột nhuyễn trộn với mật ong và gừng để chữa trị :
- bệnh tiêu chảy diarrhée.
▪ Bột
của hạt đay
Corchorus olitorius pha trộn với lượng tương đương của nghệ curcuma
longa, dùng cho :
- bệnh kiết lỵ cấp tính dysenterie
aiguë.
▪ Ngâm
trong nước đun sôi hạt rau đay Corchorus olitorius để chữa trị :
- bệnh sốt fièvre,
- và tắc nghẽn gan congestion
du foie.
▪ Người
Hindous đốt cây rau đay Corchorus olitorius thành tro cendres, trộn với mật ong miel, và sử dụng cho :
- nghẽn của những nội tạng ở bụng .
▪ Ở Nam
Ấn Độ, cây rau đay khô được sử dụng như :
- chất làm êm dịu, đở đau démulcent.
Bột của
lá rau đay
Corchorus olitorius, 5 đến 10 hạt, trộn với bột nghệ curcuma longa,
phân lượng bằng nhau, dùng để chữa trị :
- bệnh kiết lỵ dysenterie.
▪ Cây rau đay Corchorus olitorius,
là một đơn thuốc dân gian chữa trị :
- những đau nhức douleurs,
- bệnh kiết lỵ dysenterie,
- viêm ruột entérite,
- bệnh sốt fièvre,
- đau ngực douleurs
pectorales,
- và những ung bướu, khối u tumeurs (Duke et Wain, 1981; liste và Horhammer , 1969-1979).
▪ Trong y học truyền thống Ấn Độ, sử dụng lá rau
đay Corchorus
olitorius, trong những bệnh :
- cổ trướng ascite,
- đau nhức douleur,
- bệnh trĩ piles,
- và các khối u, ung bướu tumeurs.
Những
nơi khác, những lá
Corchorus olitorius còn được sử dụng để chữa trị :
- bệnh viêm bàng quang cystite,
- tiểu khó dysurie,
- bệnh sốt fièvre,
- và bệnh lậu gonorrhée.
▪ Ở
Kenya, rễ rau đay
Corchorus olitorius được cắt thành phiến mỏng để chữa trị :
- chứng đau răng maux
de dents,
nước
nấu sắc của rễ dùng làm :
- thuốc bổ tonique,
▪ Tại
Congo, đọt lá non được dùng để chống lại :
- những rối loạn tim troubles
cardiaques,
▪ Ở
Tanzanie, lá được ngâm trong nước đun sôi, được hấp thụ chống lại bệnh :
- chứng táo bón constipation,
▪ và
những hạt được dùng :
- làm thuốc xổ purgatif,
- và hạ nhiệt ở Nigeria.
Nghiên cứu :
Chuyển hóa chất biến dưởng của căng thẳng từ
cây Rau đay Corchorus olitorius L. để đáp ứng cho một số tác nhân căng thẳng
nhất định.
•
Aisha Hussein Saleh Abou Zeid
•
Département de pharmacognosie et de chimie des plantes médicinales , Centre
national de recherches , Dokki , Le Caire, Egypte
▪ Năm coumarines đã được tìm thấy trong sản
phẩm như là :
- phytoalexines ( chất biến dưởng căng thẳng métabolites de stress ) của những lá non
tươi của Corchorus olitorius L., đáp ứng sự tiêm chủng với một tác nhân căng
thẳng sinh học, như là sự gián đoạn của những bào tử của nấm Helminthosporium
turcicum và với những yếu tố của căng thẳng hóa học, như là những dung dịch
nước của chlorua mercurique thủy ngân và chlorua đồng cuivrique.
▪ Năm hợp chất đã được phân lập, làm tinh khiết, chịu độ
nóng chảy và xác định với quang phổ spectroscopiques.
Năm hợp
chất đã được định như sau :
- scopolétine,
- fraxinol,
- isopimpinelline,
- xanthotoxol,
- và peucedanol .
Đã được
thử nghiệm cho những hoạt động kháng khuẩn activités
antimicrobiennes của nó..
▪ 55 và
49 thành phần đã được định trong thử nghiệm kiểm soát và những lá xữ lý, tương
ứng.
- cis-3- Hexen -1-ol ,
- cis-4- Hexen -1-ol ,
- terpinolène ,
- sabinene,
- và phytol
Là
những thành phần chánh trong lá Corchorus olitorius thử nghiệm kiểm soát.
Trong
khi những lá xữ lý là :
- cis-4- Hexen -1-ol ,
- cis-3- Hexen -1-ol ,,
- tétradécanal,
- và phytol .
▪ Tổng
số phần trăm của những hợp chất oxygénés đã được tìm thấy đã gia tăng trong xữ lý
chlorua cuivrique hơn là những lá rau đay Corchorus olitorius kiểm soát (
77,3 và 47,4% , tương ứng ).
● Phénolique chống oxy hóa Anti-oxydants
phénoliques của những lá Corchorus olitorius L.
Azuma K, M Nakayama ,
Koshioka M, Ippoushi K , Yamaguchi Y, Kohata K, Y Yamauchi , Ito H, Higashio H.
Institut national de
recherche de légumes, les plantes ornementales et le thé, Ano , Mie 514-2392Japan
▪ 6 hợp
chất chống oxy hóa phénolique antioxydants phénoliques :
- acide 5-caféoylquinique (acide chlorogénique),
- acide 3,5-dicaféoylquinique,
- quercétine 3-galactoside,
- quercétine 3-glucoside,
- quercétine 3 - (6-malonylglucoside),
- và quercétine 3 - (6-malonylgalactoside) (tạm thời),
Đã được
xác định từ những lá rau đay Corchorus olitorius L. (moroheiya) bởi RMN và
SM-FAB.
Hàm
lượng của những hợp chất phénoliques :
- acide ascorbique,
- và α-tocophérol
Trong
lá rau đay Corchorus olitorius đã được xác định và những hoạt động chống oxy
hóa activités
antioxydantes đã được đo lường bằng cách dùng sự oxy hóa những gốc tự do chưa
bảo hòa radical peroxydation khởi
động của acide linoléique.
▪ Những
kết quả thu được cho thấy rằng :
- acide
5-caféylquinique, là một chống oxy hóa phénolique chiếm ưu thế trong lá rau đay
corchorus olitorius.
● Moroheiya lá của rau đai :
Nghiên
cứu của người Nhật Bản đã phân lập một polysaccharide acide, Moroheiya ( lá rau
đay ) trích xuất của lá khô của Corchorus olitorius cho thấy:
- một hoạt động tăng
sinh proliférative
đối với những tế bào splénocytes chuột.
( splénocyste, là một loại tế bào máu tìm thấy trong mô lá lách
splénique, một splénocyste có thể biến thành bất kỳ loại tế bào bạch huyết nào
nếu nó muốn rời khỏi lá lách ) .
● Kháng
khuẩn antibactérien :
▪ Nghiên cứu trích xuất trong méthanol
của hạt Corchorus
olitorius cho thấy một phổ rộng của hoạt động kháng khuẩn activité antibactérienne .
▪ Nghiên cứu trích xuất của méthanol
của Corchorus
olitorius và trích xuất của chloroforme cho thấy rằng có một hoạt
động kháng khuẩn so với một số kháng sinh antibiotique
tiêu chuẩn.
▪ Nghiên cứu trích xuất của lá Corchorus olitorius,
cho thấy một hiệu quả cao chống lại khuẩn Escherichia coli, hỗ trợ cho việc sử
dụng của nó cho bệnh viêm dạ dày- ruột gastroentérite.
● Chống co
giật Anticonvulsant :
Nghiên cứu trích xuất trong méthanoliques
của thân Corchorus reflexa và hạt của Corchorus olitorius, cho thấy một sự
bảo vệ được đánh dấu chống lại :
- sự co giật convulsions,
Gây ra
bởi tác nhân “ hóa trị co giật ” chemoconvulsive
ở chuột, có thể thông qua những sự thay đổi của những :
- catécholamines,
- và những acides aminés, ở não chuột.
● Phénolique chất chống oxy hóa anti-oxydants phénoliques :
Sáu (6)
chất phénoliques, hợp chất chống oxy hóa đã được xác định từ những lá của Corchorus olitorius, cho thấy
rằng :
- acide 5- caféylquinique,
Là một
chất chống oxy hóa phénolique antioxydant
phénolique chiếm ưu thế trong lá của Corchorus olitorius.
● Chống hội nhập kích thích đau vào trung khu
thần kinh Antinociceptive / Chống viêm anti-inflammatoire :
Nghiên
cứu trích xuất, thể hiện hoạt động chống hội nhập những kích thích đau vào hệ
thống trung khu thần kinh qua trung gian thụ thể nociceptors có trên da, cơ,
khớp….antinociceptifs và chống viêm anti-inflammatoires đáng kể, có ý nghĩa
là xác nhận những quan điểm truyền thống trong :
- những bệnh viêm inflammatoires,
- và đau nhức douloureuses.
● Bổ tim cardiotonique / tăng huyết áp hypertensive :
Toàn bộ
trích xuất của những alcaloïde của Corchorus olitorius và hỗn hợp cardénolide
được phân lập, từ đó cho thấy có những đặc tính :
- bổ tim cardiotonique,
- nhuận trường laxatif,
- ecbolique, ( ecbolique :
liên quan được đánh dấu hay thúc đẩy sự
sinh sản nhanh bất thường oxytocia hoặc thúc làm việc nhanh bằng cách kích
thích sự co thắc của cơ tử cung myomètre )
- tăng huyết áp hypertensive.
● Chống viêm anti-inflammatoire /
hạ sốt antipyrétique :
Nghiên
cứu trích xuất trong nước của Corchorus olitorius ở chuột cho thấy của những hoạt động
của thuốc hạ nhiệt anti- pyrétiques và
chống viêm anti-inflammatoires đáng
kể, có ý nghĩa hỗ trợ cho sự sử dụng trong dân gian trong chữa trị :
- viêm inflammation,
- và sốt fièvre .
● Chống béo phì anti-obésité / Hợp
chất polyphénolique :
Nghiên
cứu đã chứng minh một hiệu quả chống béo phì anti-obésité của hợp
chất polyphénoliques, từ những lá rau
đay Corchorus
olitorius.
Hiệu quả có liên quan với sự giảm
trong :
- sự căng thẳng oxy hóa oxidative stress,
- và sự tăng cường của
B-oxydation, trong gan foie.
Những kết quả cho thấy sự tiêu dùng
lá của rau đay Corchorus
olitorius có thể có lợi ích để ngăn ngừa :
- bệnh béo phì obésité gây ra bởi thức ăn .
● Arsenic
gây ra độc tính induit Toxicity / Hiệu ứng bảo vệ
Effet protecteur :
Nghiên cứu chứng minh một hiệu ứng
bảo vệ của trích xuất tan trong nước từ lá cây rau đay Corchorus olitorius, chống lại tính độc gây ra bởi
chất arsenic của não những động vật bị ngộ độc, được thực hiện
trong phòng thí nghiệm in vitro.
Một điều trị sơ khởi, cho thấy một
sự gia tăng liều dùng phụ thuộc vào những dấu hiệu của chất chống oxy hóa marqueurs anti-oxydantes.
Khảo sát Histopath của mô não hỗ
trợ các hoạt động bảo vệ activité
protectrice .
( Histopathologie, môn học « mô bệnh học » là môn học chẩn đoán bệnh lý
bằng phương tiên nghiên cứu vi mô, quan sát trên kính hiển vi tế bào bệnh sống
hay chết….. )
Hiệu quả xấu và rủi ro :
Tính độc Toxicity
:
Trong cây rau đay Corchorus olitorius :
- chứa Cyanure d'hydrogène còn gọi là acide cyanhydrique
HCN,
- và một số glycosides
tim cardiac glycosides.
▪ Negm và cộng sự (1980), báo cáo LD50
của trích xuất mô tế bào với những chuột.
▪ Những « liều dùng tử vong » « lethal dose » của chất:
- Corchoroside A ở mèo là 0.053-0.0768 mg/kg,
- và Corchoroside B là 0.059-0.1413,
nhưng
một số tác giả nói rằng :
- Corchoroside A là hoạt
động gắp đôi hơn Corchoroside B.
Ứng dụng :
Rau đay Corchorus olitorius được tiêu
dùng trong những món ăn trong những nước khác nhau :
Corchorus olitorius chủ yếu trong
những món ăn của :
- miền nam Châu Á ,
- Trung đông Moyen-Orient,
- và Bắc Phi Afrique du Nord,
Corchorus
capsularis ở Nhật và Tàu .
Cây này
cung cấp cho một chất nhày mucilage (
hơi dính " gluant " ) có cấu trúc tương tợ như đậu bắp gombo, khi nấu
chín.
▪ Những
hạt rau đay dùng như :
- một chất mùi arôme,
- và một loại trà được chế biến từ lá rau đay sấy khô.
● Xơ, gỗ :
Những
xơ của rau đay Corchorus (được biết dưới
tên jute ) là xơ của thực vật được
trồng nhiều nhất sau coton.
Xơ được
thu được từ thân cây, là một nguồn của jute ( đay, nhưng được xem như thấp hơn
xơ thu hoặch được ở loài Corchorus capsularis.
▪ Xơ
của Corchorus olitorius, hơi thô to và được sử dụng chủ yếu cho những túi sacs
v…v… Những thân đay được thu hoặch khi cây đay đang ra hoa và tiếp theo được ngâm
( để được bắt đầu rả nát ra ) để các chất xơ có thể trích lấy ra.
Loài này có xu hướng cho ra nhánh
nhiều, làm cho sự ly trích những chất xơ khó khăn.
Nên, những nhà canh tác thực hiện
trồng đay gần sát nhau để tránh sự phân nhánh.
▪ Nếu chất xơ được sử dụng để chế
tạo giấy, những chất xơ được nấu chín trong khoảng 2 giờ với bột giặt lessive, kế
đó nghiền bởi “ máy nghiền bi ” broyeur à
boulets trong 4 giờ 30 phút. Giấy có màu xám da bò.
▪ Gỗ cây đay nhẹ và mềm được sử
dụng trong chế tạo viêm quẹt lưu huỳnh.
Thực phẩm và biến chế :
▪ Lá
rau đay Corchorus
olitorius cũng được tiêu thụ trong dân gian của Luhya tây Kenya, nơi
đây thường được biết như mrenda hay murere .
Được ăn
kèm với những thực phẩm giàu tinh bột như ugali,
một thức ăn căn bản của hầu hết các cộng động ở Kenya.
▪ Trong
miền bắc Soudan, đay được gọi là Khudra, có nghĩa là “ xanh lá cây ” trong
tiếng á rập soudan. Những người Songhaï của Mali gọi là fakohoy .
▪ Ở Ấn
Độ, người địa phương được biết như “ nalta
sag ”. Là một thực phẩm ưa thích trong những tháng mùa hè nóng, và đặc biệt
là trong Sambalpur và phía tây của Odihha.
Thông
thường rau đay
Corchorus olitorius được xào nhẹ và ăn với cơm gạo hay cơm gạo
gruel.
▪ Tại Philippines,
Corchorus olitorius được biết như saluyot.
Rau đay
Corchorus olitorius được tiêu thụ như một légume có lá với măng tre
pousses de bambou .
▪ Trong
ẫm thực thaïlandaise, những lá của rau đay Corchorus olitorius ( được biết ở
địa phương như bai po; Thai: ใบ ปอ ) được
ăn luộc với cháo gạo trắng.
▪ Hương
vị như rau dền épinards và loại cây
mọc ở bờ biển samphire ( Salicornia
europaea, mọc ở bờ biển Âu Châu ).
Nguyễn thanh Vân