Indian mangrove
Mấm, rừng ngập mặn
Avicennia officinalis L.
Avicennia officinalis L.
Avicenniaceae
Đại cương :
Đồng nghĩa : Avicennia marina
(Forsk.) Vierh
Tên địa
phương :
Cây
trắng rừng ngập mặn Mangrove blanc, Cây
xám rừng ngập mặn gris mangrove, cây
olive rừng ngập mặn…mangrove olive
(Fr). Palétuvier blanc (Fr). Mangue branco, mangue nero, Salgueiro (Po). Mchu, MTSU, nsusi, nsuti
(Sw).
Thường phân phối trên bờ biển ở cửa
sông của miền nam Châu Á đến Úc và Châu Đại Dương. Từ Đông Pakistan, Tanasserim,
quần đảo Andaman, và Sri Lanka thông qua bờ biển của Việt Nam, Thái Lan và bán
đảo Malaysia đến Philippines, Sumatra, Madura, Java, Borneo, Celebes, Sunda
Islands, quần đảo Molucca, và New Guinea, nam tại Úc New South Wales.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực
vật :
Đại mộc cao 15 -25 m, có lá không rụng,
đường kính 1 m,
vỏ màu xám nâu sáng, trơn hay vỏ bên ngoài màu vàng xanh, vỏ bên trong màu
trắng nhạt, với những vết nứt nhỏ. Rễ thẳng đứng, nhô lên khỏi mặt nước, ở
những rễ này có nhiều khí mô, xốp và nhiều bì khổng để thích ứng với sự trao
đổi khí hô hấp, những nơi môi trường bùn hiếm khí được gọi là phế
căn. Tàn cây dầy đặc, cành cây có lông
mịn, hơi có góc cạnh.
Lá, to,
mọc đối, khoảng 4-12 x 2-6 cm,
đầu tròn, đáy thon, bìa uốn xuống, mặt trên màu xanh đậm, mặt dưới có lông sát
mịn, tươi và có đóm chấm nhựa, gân phụ hình lông chim 8 đến 15 cặp gân phụ bên,
mảnh,
Hoa đầu,
thẳng đứng gần đầu cành, rộng 1-2
cm, 5 đến 12 hoa, nụ và tổng bao rộng 5 mm, hoa to nhất rộng 1-15 cm, không cuống, có mùi
hôi, màu vàng, đài hoa 5 thùy, có lông ở bìa đài, với những điểm résine. Vành
hoa hình chuông, hình ống, màu vàng hay vàng nâu chuyển sang màu da cam, 4 thùy
không đều nhau, tiểu nhụy 4 gắn vào thành ống và xen kẻ với vành, bầu noãn thượng
hình chóp, có lông ở 2 mặt, 4 buồng, 4 noãn, vòi nhụy hình sợi dài, nướm chẻ
đôi.
Trái,
to, hình nang hay hình trứng, bất xứng cao đến 3,8 cm, có vảy lông, một hạt
chiếm toàn bộ trái, 2 mảnh, phẳng, không có vỏ hạt.
Bộ phận sử dụng :
Cây,
trái, vỏ, rễ, hạt và nhựa résine
Thành phần hóa học và dược
chất :
● Thành
phần hóa học chứa :
- acide bétulinique,
- taraxérol,
- taraxerone,
- và hydrocarbures.
- alcools triterpéniques,
- những glycosides iridoïdes,
- và lượng lớn đường
glucides,
- chất béo lipides,
- và chất đạm protéines
Stérols
gồm :
- β-sitostérol,
- và stigmastérol,
(Ghazanfar1994, DPS, ZCHRTM Unpub. Results ).
● Truy
tìm hóa chất thực vật phytochimique
cho được :
- những alcaloïdes,
- những chất triterpènes,
- và chất tanins.
Trong thử nghiệm, những chất :
- triterpinoids ,
- acide bétulinique,
- lupeol,
- và betulinaldehyde,
đã được
phân lập từ trích xuất vỏ của thân
mấm avicennia officinalis, bởi sự kết hợp của cột và lớp mỏng sắc ký, được chuẩn
bị trên silica.
Những
cấu trúc của những hợp chất đã được xác định bởi sự phân tích quang phổ spectroscopique
( UV , IR, RMN 1H , 13CNMR và EIMS ).
Đây là
báo cáo đầu tiên của cưộc điều tra của hệ thống hóa thực vật phytochemique
và sự hiện diện của những triterpinoids trong cây avicennia officinalis.
● Những lá Avicennia officinalis chứa :
- chất đạm thô protéine
brutes 10,5%,
- chất xơ thực phẩm thô
21,5%,
- trích xuất với éther 3,5%,
- và tro 21%.
● Thực
hiện trong ống nghiệm in vitro những chất hữu cơ tiêu hóa được là 60,5%, chỉ ra rằng những lá có thể được sử
dụng như một thức ăn gia súc để đáp ứng với nhu cầu dinh dưởng cho lạc đà
chameaux.
● Vỏ cây mấm Avicennia
officinalis chứa :
- chất tanins 0,6 - 2,2%.
- và lapachol (Perry, 1980),
nhưng
hàm lượng bởi chất tanin có thể chỉ là 2,5% (CSIR, 1948-1976).
▪ Mấm Avicennia
officinalis, chịu đựng được những nguyên tố kim loại nặng hiện diện trong đất.
● Một
chất nhựa résine màu xanh, đắng, có tính dược rỉ ra từ vỏ cây.
● Gỗ
mấm màu xám hay màu vàng nhạt, với một cấu trúc mịn và đều. Mấm nặng và bền,
những đặc tính của gỗ được so sánh với cây tương tự khác như Avicennia
germinans (L.) L.
▪ Từ
những bộ phận trên không của cây mấm Avicennia officinalis, phân lập
được :
- nhiều glucosides iridoïdes,
- và những chất flavonoïdes.
▪ Nhiều
dẫn xuất của naphtoquinone đã được phân lập từ những nhánh cành, và trong đó
có những chất :
- avicéquinone A,
- avicéquinone C,
- stenocarpoquinone B,
- stenocarpoquinone D,
- và avicennone E.
Cho
thấy một hoạt động mạnh :
- một sự chống tăng sinh mạnh anti-prolifératifs,
- và một hoạt động vừa phải gây độc tế bào cytotoxique,
Cũng như những hiệu quả :
- kháng khuẩn antibactériens.
Mẫu gỗ
ở Tanganyika (độ ẫm là 0 ) chứa :
- chất cellulose
54,7% ,
- tro 2,3% (CSIR,
1948-1976).
● Gỗ ở vùng vỏ cho một chất kết tinh :
- lapachol.
● Những
rễ Avicennia officinalis có thể dùng làm chất điềm chỉ sinh học bio-indicateur cho môi trường bị nhiễm
những nguyên tố kim loại như :
- đồng Cu,
- chì Pb,
- và kẽm Zn.
● Tro của gỗ được cho là giàu chất kiềm.
Đặc tính trị liệu :
● Vỏ
mấm Avicennia officinalis là thuốc có tính :
- làm se thắt astringent,
- và lợi tiểu diuretique.
● Được
xem như một chất :
- kích thích tình dục aphrodisiaque,
- hóa sẹo làm lành vết thương cicatrisante.
- cho bệnh ghẽ gale,
- tác nhân chống sự thụ tinh antifertilité,
- và dùng để thuộc da tanning.
● Những hoa
Avicennia officinalis cho :
- một chất có mùi thơm parfums.
● Những
lá là :
- chất kích thích tình dục aphrodisiaque,
Và sử
dụng để chữa trị :
- đau răng maux de
dents,
● Những
lá và những hạt Avicennia officinalis dùng làm thực phẩm cho lạc đà chameaux và
những động vật .
● Gỗ
mấm đã được sử dụng :
- làm củi đốt combustible,
Cây mấm
Avicennia officinalis được biết là do phẩm chất của :
- mật ong miel,
- và than củi charbon de bois có những sử dụng đặc
biệt.
Kinh nghiệm dân gian :
● Cây mấm .
▪ Cây
mấm Avicennia officinalis, là một đơn thuốc dân gian cho :
- những mụn nhọt đầu
đinh furoncles,
- và những khối u, ung
bướu tumeurs ( Duke et Wain, 1981).
▪ Nước nấu sắc của cây mấm
Avicennia officinalis với đường và cumin được sử dụng trong
trường hợp :
- bệnh rối loạn tiêu hóa
với sự ợ chua dyspepsie avec éructations acides.
● Trái
mấm.
▪ Theo Hartwell (1967-1971), ở Ấn Độ, những trái mấm Avicennia officinalis
được dùng như thuốc dán cao cataplasme,
để dán lên trên :
- những ung bướu, khối u
tumeurs.
- những nhọt đầu đinh furoncles,
- và những những ung
bướu, khối u tumeurs ( Inde).
● Rễ mấm .
▪ Kirtikar và Basu (1975) cho thấy
rằng những rễ Avicennia officinalis là những thuốc tác dụng :
- kích thích tình dục aphrodisiaque.
và ở Arabie, những rễ được sử dụng
như thuốc :
- kích thích tình dục aphrodisiaque.
● Hạt mấm
.
▪ Những hạt mấm Avicennia
officinalis chưa chín dùng chế biến thành thuốc dán cao cataplasme, dùng trên :
- làm lành những nhọt
ung mủ abcès,
- nhọt đầu đinh furoncles,
- vết thương plaies,
- và của bệnh đậu mùa variole.
- làm ngừng viêm sưng inflammations ,
- những nhọt đầu đinh furoncles,
▪ Hạt, dùng cho :
- những vết loét ulcères ,
▪ Những hạt được nấu chín trong
nước sử dụng như thuốc dán cao, làm :
- thúc đẩy sự nung mủ maturative,
- và làm lành những vết thương cicatrisant des plaies .
● Vỏ mấm .
▪ Những
người Đông Dương, sử dụng vỏ mấm
chữa trị :
- bệnh ngoài da affections
de la peau ,
đặc
biệt là :
- bệnh ghẽ gale.
▪ Ở Ấn
Độ, sử dụng cho :
- bệnh thấp khớp rhumatismes,
- bệnh tê liệt paralysie,
- bệnh suyễn asthme,
- những vết rắn cắn morsures
de serpent,
- những bệnh về da,
- và loét ulcères.
▪ Vỏ mấm Avicennia officinalis dùng
như :
- lợi tiểu diurétique
● Nhựa mấm .
▪ Theo Perry
(1980), trích dẫn ở một nguồn khác, mấm là :
♦ một
phương tiện cho ngừa thai contraception
,
- Cắt vỏ, chảy ra một chất nhựa résine như cao su màu xanh,
vị đắng, trộn với chuối và được dùng bởi những người đàn bà như là một phương
tiện để:
- ngừa thai contraception,
( Tây Java và Sulawesi ). Có thể dùng lâu dài mà không có hiệu quả bất lợi effets nocifs .
♦ Philippines
sử dụng những hạt mấm cho :
- những loét ulcères
,
♦ chất nhựa résine, ở
phần dác của gổ rĩ ra được dùng cho :
- những vết rắn cắn morsures
de serpent ».
▪ Tại
Madras, dùng cho :
- bệnh đậu mùa variole
.
Nghiên cứu :
● Chốngg loét Anti- Ulcère / Bảo
vệ dạ dày gastroprotectrice :
Nghiên
cứu trích xuất của lá Avicennia
officinalis đã cho thấy rằng, lá có khả năng làm giảm độ acide và tăng cường
bảo vệ niêm mạc trong các khu vực của dạ dày, biện minh cho sự sử dụng như một
yếu tố chống viêm loét antiulcérogène .
● Kháng khuẩn antibactérien :
Trích
xuất khác nhau của thân và rễ Avicennia officinalis đã được đánh
giá hoạt động kháng khuẩn chống lại vi khuẩn :
- Escherichia coli,
- Enterobacter aerogenes,
- Klebsiella pneumoniae,
- Bacillus subtilis,
- Staphylococcus aureus,
- những vi khuẩn khác ….
Trích
xuất trong acétone đã cho thấy hoạt động kháng khuẩn tốt hơn antibactérienne.
● Chống viêm Anti- inflammatoire :
Nghiên
cứu kiểm tra trên những hoạt động chống viêm anti-inflammatoire của trích xuất
trong méthanolique thô của lá
Avicennia officinalis, trên những
mô hình của phù thủng oedème chân
chuột, cấp tính, bán cấp tính và mãn
tính.
Những
kết quả cho thấy một hoạt động chống viêm anti-inflammatoire,
phụ thuộc vào liều dùng.
Trích
xuất cho thấy :
- một
triterpène là acide bétulinique, có thể là trách nhiệm của hoạt động chống
viêm anti- inflammatoire.
● Chống ung thư Anticancer :
Nghiên
cứu kiểm tra các hoạt động chống ung thư anticancéreuse
của trích xuất từ lá Avicennia officinalis trong méthanoliques, trên dòng tế
bào ung thư cổ trướng carcinome Erlich ở những loài gậm nhấm. Trích xuất
đã làm đảo ngược những thay đổi máu huyết gây ra bởi những dòng tế bào.
Những
kết quả cho thấy hiệu quả gây độc tế bào cytotoxique
phụ thuộc rất quan trọng vào liều dùng.
● Chống oxy hóa Antioxydant / Làm
sạch gốc tự do piégeage des radicaux Effet :
Nghiên
cứu trích xuất của lá sử dụng thử
nghiệm trong ống nghiệm in vitro, cho thấy hiệu quả :
- chống oxy hóa antioxydante,
- và làm sạch những gốc tự do.
Ứng dụng :
▪ Gổ,
được sử dụng để chế tạo tàu bè, nhà, bến ghe tàu, bởi vì cây mấm Avicennia officinalis sống trong vùng
rừng ngập mặn nên bền không bị nước mặn làm hư hủy.
▪ Gổ được nghiên cứu như một nguồn bột
giấy.
▪ vỏ và rễ mấm được sử dụng để
thuộc da tannage.
▪ Vỏ
dùng để nhuộm vải,
▪ Tro
dùng để giặt rửa ở Ấn Độ. (Watt et Breyer-Brandwijk 1962).
Thực phẩm và biến chế :
Những sự
sử dụng trong thực phẩm :
▪ Mặc dầu những trái và hạt
Avicennia officinalis có vị đắng, những người Java ăn chúng sau khi được xử lý
phức tạp.
▪ Những cành lá được cắt như là
thức ăn cho gia súc và những nhánh mấm phát triển nhanh cho ra những nhánh mới.
Nguyễn thanh Vân