Rambutan ( Malaysia )
Litchi chevelu
Cây Lôm Chôm
Nephelium
lappaceum L.
Sapindaceae
Đại cương :
Nguyên thủy Nephelium lappaceum
trồng trong những vùng rừng rậm ở Mả lai chung quanh những khu định cư tạm thời
của họ.
Cây lôm chôm có nguồn gốc ở
Indonésia, Malaisia, TháiLande, từ nơi này cây mọc lan tràn sang phía tây như
TháiLande, Miến Điện Tích Lan, và Ấn Độ, về phía Bắc Việt Nam và Philippine.
Sau đó cho đến ngày nay cây lôm
chôm mọc tự nhiên ở Thái Lan, Việt Nam, Philippines và những vùng khác của Đông
nam Á, mặc dù sự phân bố tự nhiên chính xác thì không được rỏ, và liên quan đến
những cây trong vùng nhiệt đới khác như trái vải, trái litchi và trái nhản, họ
Sapindaceae.
Gốc của tên do từ
« rambut », có nghĩa là « tóc », do đó mà lôm chôm còn có tên là
litchi chevelu ( vải lông ).
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực
vật :
Đại mộc nhỏ, có lá không rụng,
nhánh non có lông nâu, cao khoảng 12-20 m, thân chánh thẳng, tàng cây phát
triển, dầy đặc, mở với những nhánh lớn, vỏ hơi thô, màu xám hay màu đỏ.
Lá, mọc
cách, lá phụ mọc đối, hình lông chim từ 3 đến 4 cặp, bầu dục không lông, mỗi lá
kép 5-15 cm bề dài và 3-10 cm rộng, với bìa lá nguyên. Mặt dưới mỗi lá kép phụ
có những mụn nhỏ là nơi sinh sống của những loài tiết túc arthropode nằm ở nách những gân chánh của lá. Chức năng của những
mụt này chưa biết.
Hoa,
phát hoa chùm tụ tán ở chót nhánh, hoa nhỏ từ 2,5-5 mm, màu trắng hay xanh
nhạt, mang trên một phát hoa hình chùy ở nách lá, thơm.
Cây lôm
chôm, biệt chu, hoặc cây đực hoặc cây
cái,
- cây đực cho duy nhất hoa chỉ có nhụy đực và không cho ra
trái.
- cây cái, cho ra hoa chỉ có chức năng cái với bầu noãn và
tiểu nhụy không mở ra..
- hoặc cây lưỡng tính, ở những cây đồng chu, sản xuất những hoa cái với tĩ lệ phần trăm yếu cho những
hoa đực.
Cánh
hoa gần như không có hay đôi khi giảm xuống nhỏ khoảng 1,4 mm, đài hình đĩa
cứng 4 đến 6 tai, có lông hoặc không lông, tiểu nhụy 5 đến 8, noản sào 2 buồng,
có gai nạc,
Trái,
tròn, hay hình bầu dục, 3 đến 6 cm ( ít khi 8 cm ) cao và 3-4 cm rộng, tập
trung trong một cụm khoảng 10 đến 20 trái. Da vỏ màu đỏ ít khi màu cam hay
vàng, và được bao phủ bởi những gai mềm, dài, dẻo, ( ngắn ở cây mọc hoang ) do
đó có tên là lôm chôm ramboutan, phát
do từ Rambut malais, có nghĩa là lông .
Hột, có
thịt của trái hay tử y màu hơi hồng, màu trắng trong đục mờ, có vi ngọt và chua
nhẹ. Dán dính vào hạt bởi một màng mỏng, có loại, màng này trốc ra khỏi hạt dễ
dàng gọi là lôm chôm tróc, được trồng nhiều ở Việt Nam.
Bộ phận sử dụng :
Rễ, lá, thân và trái.
Thành phần hóa học và dược chất :
► Thành
phần hóa học của lôm chôm Nephelium lappaceum :
● Trái lôm chôm chứa :
- thành phần chất béo 35 %,
- tro 2% ,
- Vitamine C 4%.
● Những
chồi non lôm chôm cho :
- chất saponine .
● Nạt hay tử y trắng của trái lôm chôm có sản lượng gồm :
- saccharose 7,8 % ,
- dextrose 2,25 % ,
- levulose 1,25 % ,
● Một
mẩu tử y hay nạt của Rambutan Lôm chôm 100 gr, gồm những thành phần hợp chất :
- nước 82,1 % ,
- chất đạm protéines 0,9 %,
- chất béo 0,3 % ,
- tro cendres 0,3
%,
- đường glucose 2,8 g ,
- đường fructose 3,0 g,
- đường saccharose 9,9 g
,
- không chất tinh bột
amidon ,
- chất xơ thực phẩm 2,8
g ,
- acide malique 0,05% ,
- acide citrique 0,31%
,
- niacine 0,5 mg,
- calcium Ca , 15 mg
- Sắt Fe 0,1 à 2,5 mg,
- vitamine C 70 mg ,
- thiamine 0,01 mg ,
- riboflavine 0,07
mg ,
- potassium 140 mg,
- sodium 2 mg,
- và magnésium 10 mg.
● Hạt, lôm chôm Nephelium lappaceum gồm :
▪ Những hạt lôm chôm có :
- hương vị cay amer,
- và là một chất gây mê narcotique.
▪ Lớp vỏ ngoài của hạt lôm chôm là một :
- chất độc toxique
,
Lý do
có sự hiện diện của :
- vết của một alcaloïde,
- chất saponine,
- và chất tanin .
▪ Thành phần hạt lôm chôm Nephelium lappaceum sản xuất 40-48 % chất mỡ rambutan tallow ( có hình thức như mỡ bò mỡ cừu, ở nhiệt độ thường, lưu trử trong một
thời gian dài không cần làm lạn để ngăn ngừa sự phân hủy, miễn là được giữ
trong hộp kín… ).
▪ Một
chất béo ăn được màu trắng, chiếm 37 % trên trọng lượng khô của hạt, bao
gồm :
- những acide béo của arachidique ( 34,7 % ) ,
- chất oléique ( 45,3 % ) ,
- stéarique ( 13,8 % ) ,
- ericosenoic ( 4,2 % ),
- và chất palmitique ( 2% ) .
Glycérides
bảo hòa hoàn toàn khoảng 1,4 %.
▪ Chất mỡ tallow, phong phú những chất :
- arachin,
- một số stéarine,
- và oléine .
▪ Những
hạt lôm chôm có những vết của :
- một alcaloïde,
- chất đường 1,25 %,
- chất tinh bột amidon 25% ,
- và tro 2%.
● Dùng kỹ thuật Proximates để phân tích định
lượng trong thành phần hổn hợp, gồm :
- chất đạm protéines 0,65 g
- chất béo ( lipides toàn phần ) 0,21 g
- acides béo bảo hòa toàn phần ( bởi sự khác biệt ) 20,87 g
- calories ( năng lượng )
82 kCal
- alcool 0 g
- độ ẫm 78,04 g
- caféine 0 mg
- théobromine 0 mg
- năng lượng ( kilojoules) 343 kJ
- chất xơ thực phẩm toàn phần 0,9 g
- cholestérol 0 mg
● Nguyên tố khoáng :
- calcium 22 mg
- magnésium 7 mg
- phosphore 9 mg
- potassium 42 mg
- sodium 11 mg
● Những chất vi lượng oligo-éléments :
- sắt Fe 0,35 mg
- kẽm Zn 0,08 mg
- đồng Cu 0,066 mg
- manganèse Mn 0,343 mg
● Vitamines :
- vitamine A (rétinol) 0 µg
- β-carotène ( tiền vitamine A) 2 µg
- vitamine D ( microgrammes) 0 µg
- vitamine C 4,9 mg
- vitamine B1 ( thiamine) 0,013 mg
- vitamine B2 0,022 mg
- vitamine B3 (niacine ) 1.352 mg
- vitamine B5 0,018 mg
- vitamine B6 0,02 mg
- vitamine B11 ( acide folique ) 8 µg
- vitamine B12 0
µg
- vitamine B9 (acide folique) 0 µg
► Thành phần dinh dưởng cho 100 g của trái
lôm chôm Nephelium lappaceum :
- đường glucides 14-14,5 g
- chất béo lipides 0.1 g
- chất đạm protéines 0,7-0,9 g
- calcium Ca 22 mg
- phosphore P 30 mg
- potassium K 140 mg
- sắt Fe 2,5 mg
- niacine 0,01-0,1 mg
- vitamine C từ 31 đến
38,6 mg
● Giá trị dinh dưởng cho 100 g của phần ăn
được :
- độ ẫm 82,3 g
- chất đạm protéines 0,46 g
- chất đường glucides 16.02 g
- đường giảm 2,9 g
- saccharose 5,8 g
- chất xơ thực phẩm 0.24g
- calcium Ca 10,6 mg
- phosphore P 12,9 mg
- acide ascorbique 30 mg
* Những
phân tích được thực hiện ở Ceylan.
Đặc tính trị liệu :
► Đặc
tính y học :
● Ngoại quả bì hay
bức tường vách của trái lôm chôm Nephelium lappaceum, giàu chất :
- tanin,
- và saponine
được sử dụng ở Java với nhiều mục đích y học khác
nhau :
▪ một thức uống được pha chế concoction, sản phẩm này được bán trong những người bán thuốc
truyền thống ở Mả lai .
▪ Những người Malais, sử dụng nước nấu sắc của rễ
décoction, để chữa trị :
- bệnh sốt fièvre.
● Vỏ lôm chôm
Nephelium lappaceum và những trái được
cho là có đặc tính làm se thắt astringentes.
▪ Vỏ được chế biến bằng nấu sắc, được dùng để chữa trị :
- những bệnh lưỡi, tức là những
bệnh liên quan đến lưỡi, bệnh này rất đa dạng có thể là bẫm sinh, có thể là
viêm, có thể gây ra bởi những nguyên nhân khác nhau maladies langue.
▪ đồng
thời cũng dùng sau khi sanh accouchement,
cho :
- những bà mẹ mới nouvelles mères .
( Những bà mẹ mang thai, đã sinh
ra, non ngày tháng, và cho con bú trong vòng 6 tháng ) .
● Trong
Malaisie, vỏ ( zeste ) trái lôm chôm
Nephelium lappaceum khô được bán trong những tiệm thuốc và dùng trong y học ở
địa phương.
▪ Nước
nấu sắc của vỏ, có tính làm se thắt,
là một đơn thuốc để chữa trị bệnh :
- tưa miệng hay đẹn khoét trong miệng trẻ em muguet.
● Những trái lôm chôm Nephelium lappaceum ( có
thể là chứa chín ) là :
- chất làm se thắt astringent,
- thuốc dễ tiêu stomachique,
- trừ giun sán vermifuges,
- hạ sốt fébrifuge,
- và bệnh kiết lỵ dysenterie.
- giúp đở lẫn tiêu diệt những
loại giun trùng ký sinh trong ruột vers
intestinaux.
- hành động như thuốc trục giun sán vermifuge,
Cũng được dùng để :
- giảm bệnh tiêu chảy diarrhée.
● Những lá lôm chôm
Nephelium lappaceum được sử dụng như
thuốc dán cao cataplasme để :
- giảm những bệnh đau đầu maux de tête.
● Ở Java, chất độc saponine được xấy khô và sử dụng
để làm thuốc .
► Lợi ích cho sức khỏe của lôm chôm ramboutan
Trái
lôm chôm, là một cây cho trái, bản địa của vừng Đông Nam Á và cũng hiện diện
trong những vùng như là Cambodge, Philippines, Sri Lanka, Malaisie, Thaïlande,
Việt Nam, Australie, 'Inde, Afrique, Équateur, Trung Mỹ và cũng ở những đảo Caribean.
▪ Trái lôm chôm Nephelium lappaceum rất giàu lượng :
- đường glucides,
- chất béo lipides,
- đạm protéines,
- phosphore P,
- sắt Fe ,
- vitamine C,
- và cũng như calcium .
▪ Thân lôm chôm Nephelium lappaceum gồm :
- chất saponine,
- tanin,
- fer,
- thành phần pectine
- và cũng như những flavonoïdes .
▪ Những
hạt của trái lôm chôm Nephelium lappaceum gồm :
- polifenol,
- và chất béo graisse.
Tất cả
những chất dinh dưởng và khoáng chất của trái, đều cung cấp cho phương pháp
chữa trị cũng như phẩm chất để chữa lành bệnh.
● Giảm chất béo không cần thiết :
Dùng một nắm hạt lôm chôm Nephelium
lappaceum, có thể ăn sống, nghiền nát hoặc kết hợp với các thực phẩm khác.
Rất có
hiệu quả trong sự giảm những chất béo không cần thiết trong cơ thể.
● Châm sóc da soins de la peau :
Hạt lôm
chôm tiêu dùng thô ( sống ), nghiền nát hoặc kết hợp với những thức ăn khác
thậm chí còn tốt hơn để thực hiện :
- một nước da khỏe mạnh,
- và cũng mềm mịn hơn.
Với màu
da của khuôn mặt cũng sẽ trở nên mịn màn hơn.
● Châm sóc mái tóc, nhuộm đen mái tóc :
Dùng
vài lá lôm chôm Nephelium lappaceum và rửa sạch, cũng có hiệu quả. Thêm vào một
ít nước và tạo thành một dạng bột nhảo pâte
của những lá bằng cách sử dụng máy xay sinh tố xay nhuyễn đều. Lọc dung dịch
qua lớp vải sạch lấy nước.
Sử dụng
dung dịch lọc vào lớp da đầu luôn để ẫm ướt ( hình thức gội đầu ).Tiếp tục thực
hiện mỗi ngày, kết quả có thể nhìn thấy tóc sẽ mọc rất tốt tuyệt vời …….
● Chữa trị bệnh kiết lỵ traite dysenterie :
Bốc vỏ
của trái lôm chôm Nephelium lappaceum, rửa sạch và cắt da vỏ ra từng mảnh nhỏ.
Thêm vào 3 ly nước uống và đun sôi tiếp tục đến khi sắc xuống còn phân nửa.
Để nước
nấu sắc nguội, lọc, sau đó có một dung dịch nước để dùng. Dùng 2 lần / ngày,
mỗi lần khoảng 1/3 ly.
● Chữa trị bệnh tiểu đường diabète :
Dùng
khoảng 5 hạt lôm chôm Nephelium lappaceum và sau khi rang khô. Nghiền nhuyễn
những hạt lôm chôm rang khô và thêm vào một tách nước uống nóng. Để nguội.
Dùng một chén, 2 lần / trong một
ngày.
● Phương
pháp chữa trị sốt cures Fever :
Rửa sạch, dùng 15 gr vỏ trái lôm
chôm Nephelium lappaceum khô., thêm vào 3 ly nước, sau khi đun sôi trong vòng
15 phút. Để nguội, lọc, sau đó dùng 3 lần / ngày , mỗi lần 1/3 ly.
● Gia tăng năng lượng augmentation de
l'énergie :
Lợi ích
đầu tiên của trái lôm chôm Nephelium lappaceum là có thể dễ dàng nâng cao năng
lượng, tại sao ? tất cả đơn giản bởi vì trái lôm chôm gồm nhiều :
- đường glucides,
- cũng như những chất đạm protéines.
Bên
cạnh đó,
Trái
lôm chôm, có được đầy đủ hàm lượng nước. Do đó, cho cá nhân chỉ đơn giản là cảm
thấy khỏe không mệt mõi, nhưng người ta nghĩ rằng đó là kết quả lôm chôm
Nephelium lappaceum đã lấy lại năng lượng và cũng cảm thấy giảm đi cơn khát.
● Tăng cường cho xương renforcer les os :
Lợi ích
của lôm chôm Nephelium lappaceum là có thể dễ dàng cải thiện cho xương, và cũng
có lợi ích là đưa vào thêm cho xương :
- calcium,
- phosphore,
- và cũng như sắt Fe trong hàm lượng của lôm chôm.
Nếu
muốn cải thiện sức khỏe cho xương, người ta thử tiêu dùng lôm chôm.
● Tăng cường hệ thống miễn nhiễm système immunitaire :
Hàm
lượng vitamine C trong lôm chôm Nephelium lappaceum cao có thể cải thiện quá
trình trao đổi biến dưởng chất hoặc thậm chí cơ chế bảo vệ.
Chuyển
hóa chất biến dưởng có thể bảo quản hoặc giúp đở để con người thoát khỏi những
căn bệnh nguy hiểm, và cũng như những tình
trạng không tốt.
Do đó,
những công việc đã thực hiện của trái lôm chôm là tốt cho sức khỏe tổng quát.
● Chống
ung thư Anti-
Cancer :
Trái lôm chôm được cấu tạo của
những thành phần chống oxy hóa antioxydants
. Những nghiên cứu được thực hiện bởi Université de Chiang Mai ở Thaïlande phát
hiện rằng trái, hạt và cũng như vỏ lôm chôm Nephelium lappaceum đã có hiệu quả
chống oxy hóa được biết là do chất :
- flavonoïdes.
Nhiều
lơại flavonoïdes được cho là :
- giảm tĩ lượng cholestérol,
- chống ung thư anti- cancer,
- và chống viêm anti-inflammatoires.
● Bảo vệ của những gốc tự do Protecteur des radicaux libres :
Một
trong những số hợp chất có trong vỏ của lôm chôm Nephelium lappaceum là :
- acide gallique.
Chất
này đặc biệt có thể phục vụ như một đơn thuốc cho các gốc tự do, chủ yếu là bởi
vì trái lôm chôm giúp cho cơ thể không bị oxy hóa làm tổn thương. Còn nữa, vấn
đề này còn trợ giúp đấu tranh để chống ung thư .
● Giàu chất vitamine C :
Từ
những đặc tính đã đề cập trên, lôm chôm Nephelium lappaceum chứa đầy vitamine
C. Nếu một người dùng 10 đến 12 trái lôm chôm Nephelium lappaceum, sẽ nhận được
từ 70 đến 90 mg acide ascorbique, nhiều hơn gắp đôi số lượng đã đề nghị trong
bảng thực đơn chế độ sinh tố cho tất cả mọi ngày.
Với một
thao tác như một chất chống oxy hóa anti-
oxydant, vitamine C có thể dễ dàng :
- tránh những tổn thương cho những tế bào,
- và cho phép đồng hóa nguyên tố sắt Fe.
● Sự thành lập máu formation du sang :
Trái
lôm chôm vị ngọt cũng cung cấp một lượng nhỏ đồng Cu. Nguyên tố này cần thiết để :
- sản xuất bạch huyết cầu và cũng như hồng huyết cầu.
Ngoài
ra, lôm chôm Nephelium lappaceum cũng chứa nguyên tố sắt Fe, có thể giúp
tránh :
- bệnh thiếu máu anémie.
● Sự tiêu hóa tốt khỏe Digestion saine :
Trái
lôm chôm Nephelium lappaceum cũng cung cấp lượng chất xơ thực phẩm, sẽ giúp con
nguời ngăn ngừa những vấn đề của đường ruột problèmes
intestinaux.
Ngoài
ra, trái lôm chôm cũng có thể :
- tiêu diệt những ký sinh trùng trong ruột parasites dans les intestins ,
- và cho phép giảm những dấu hiệu và triệu chứng của bệnh
tiêu chảy
● Cải thiện phẩm chất của tinh trùng sperme và
ung thư cancer :
▪ Vitamine
C được công nhận như một chất chánh mà cơ thể con người đòi hỏi cần có trong
một số thủ tục cần thiết, như là :
- sản xuất chất nhầy collagène
( chất sợi protéine hình thành mô liên kết trong xương ).
- chất béo vận chuyển điện tử từ nhiều phản ứng phân hóa tố
enzymatiques ,
- những nướu răng rất chắc tốt gencives hyper-santé,
- điều chỉnh mức lượng cholestérol ,
Phong
phú với vitamine C, giúp ngăn ngừa một số bệnh ung thư, bao gồm như :
- ung thư phổi poumon,
- ung thư ruột kết côlon,
- ung thư tuyến tụy pancréas,
- bàng quang vessie,
- ung thư vú sein,
▪ Vitamine C cũng có thể làm giảm những gốc tự do, nguyên
nhân tạo ra ung thư, vì vitamine C này là những chất chống oxy hóa rất mạnh anti-oxydants.
▪ Vitamine C có thể cũng là rất quan trọng cho sự phát
triển của những tinh trùng spermatozoïdes.
▪ Sự thiếu hụt vitamine C ở người đàn ông có thể giới hạn
trong sự sinh trẻ.
Một sự cải thiện, thời gian này cần dùng đơn giản trong 1
tháng, tăng sự tiêu dùng vitamine C 500 milligrammes. Phẩm cũng như lượng của
tinh trùng và hoạt động của nó có thể được tăng cường bởi gia tăng sự tiêu thụ
vitamine C.
Những lợi ích khác :
Lợi ích
khác của vitamine C, làm giảm nguy cơ :
- mắt kéo mây hay thông
manh cataractes,
- tăng cường các thành mao quản parois des capillaires sanguins,
- và giảm nguy cơ bệnh tim mạch cardiovasculaire.
Những
nhà khoa học nghĩ rằng vitamine C cũng có thể ngăn ngừa sự lão hóa bằng cách
duy trì những tế bào bạch huyết.globules
blancs .
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Những
người Mả lai, sử dụng nước nấu sắc của rễ Nephelium lappaceum để chữa
trị :
- những bệnh sốt fièvres,
Lá lôm
chôm Nephelium lappaceum dùng như thuốc dán cao cataplasme,
và
rễ như chất làm se thắt, dùng cho :
- bệnh của lưỡi maladies
de la langue.
▪ Nước
nấu sắc của trái được sử dụng cho :
- bệnh tiêu chảy diarrhée,
- và bệnh kiết lỵ dysenterie.
▪ Nạt
hay tử y ăn được ( tử y arille) được
sử dụng như :
- chất làm lạnh để hạ cơn sốt réfrigérant dans les fièvres.
▪ Ở Tàu,
những trái được đề nghị dùng cho :
- bệnh kiết lỵ nặng dysenterie
sévère,
- và như một thuốc tống hơi ấm trong « lạnh bụng » khó
tiêu.
▪ Ở Malaisie,
vỏ lôm chôm Nephelium lappaceum chất làm se thắt được dùng như đơn thuốc
cho :
- bệnh tưa miệng hay đẹn khoét muguet.
Nước
nấu sắc uồng như :
- thuốc hạ nhiệt fébrifuge.
Nghiên cứu :
● Chất chống oxy hóa antioxydant / Kháng
khuẩn antibactérien :
Nghiên
cứu mang lại lượng lớn của hợp chất phénoliques trong trích xuất của vỏ lôm
chôm Nephelium lappaceum, cao nhất ở trích xuất trong méthanolique, hiện diện
một hoạt động chống oxy hóa cao hơn những trích xuất của hạt.
Tất cả
những trích xuất của vỏ Nephelium lappaceum cho thấy một hoạt động kháng khuẩn
chống lại 5 vi khuẩn gây bệnh 5 bactéries
pathogènes.
● Hóa thực
vật Phytochemicals / lactones Monoterpène :
Nghiên cứu phân lập được 2 chất lactones monoterpéniques mới:
- diastéréoisomères 1 và 2.
Cả hai đã trải qua những thử nghiệm
kháng sinh tests antimicrobiens.
● Chất chống
oxy hóa trong vỏ trái Antioxydant dans Rinds (vỏ ) :
Vỏ lôm chôm Nephelium lappaceum,
thường thì bỏ đi, đã được tìm thấy có một hoạt động chống oxy hóa rất cao antioxydants.
Nghiên cứu trích xuất được tiết lộ
có :
- một hàm lượng phénolique cao,
- khả năng tiền oxy hóa thấp capacité pro-oxydant,
- và một hoạt động chống oxy hóa mạnh với mỹ phẩm,
- thực phẩm dinh dường,
- và tiềm năng dược phẩm.
● Chống siêu vi khuẩn antiviraux / chống
ghẻ phỏng ( thủy bào chẩn ) Anti -Herpès :
Thử
nghiệm chống HSV-1, trái lôm chôm Nephelium lappaceum ảnh hưởng đáng kể đến :
- sự phát triển của da
bị tổn thương development of skin lesions
,
- và giảm sự tử vong reduced mortality .
● Hóa trị
ngăn ngừa ung thư cancer chimiopréventif / sản phẩm
chất thải déchets Produit :
Nghiên cứu trích xuất của Nephelium
lappaceum cho thấy một hiệu quả chống sự tăng sinh anti-prolifératif
liên quan đến hiện tượng tự hủy tế bào apoptose.
▪ Trích xuất gây ra G2 / M, chỉ cho
thấy một sự ức chế sự phát triển chu kỳ tế bào như là một trong những cơ chế.
▪ Trích xuất không gây độc tế bào
đối với những tế bào bình thường ở nồng độ ức chế của nó.
Nghiên
cứu cho thấy một tiềm năng của vỏ, một sản phẩm của những chất thải chưa sử
dụng của trái lôm chôm Nephelium lappaceum.
● Chất chống oxy hóa trong vỏ Antioxydant dans peelings / Elliagitannins :
Trích
xuất trong méthanolique của lôm chôm lột vỏ, đã thể hiện một đặc tính chống oxy
hóa mạnh. Nghiên cứu phân lập được :
- acide ellagique,
- corilagine,
- và géraniine .
Những ellagitannins,
là thành phần chánh của vỏ lôm chôm Nephelium lappaceum hiện diện như một tiềm
năng của sự sử dụng trong thực phẩm và ngành công nghiệp y tế .
● Phân hóa tố tổng hợp acid béo Fatty Acid Synthase
FAS / Tiềm năng ung thư Cancer potentiel và trị liệu bệnh béo phì thérapeutique de l'obésité :
Sản phẩm tự nhiên ức chế phân hóa tố ( enzyme) tổng hợp acid béo
FAS, là những tác nhân điều trị có tiềm năng để chữa trị :
- bệnh ung thư cancer,
- và bệnh béo phì obésité.
Nghiên cứu phân lập được 10 hợp
chất trong trái lôm chôm Nephelium lappaceum, bao gồm :
- những flavonoïdes,
- và Oleane loại triterpéniques oligoglycosides.
Hợp
chất 8 và 9 là dẫn xuất của hédéragénine .
Những
chất phân lập cho thấy một hoạt động ức chế chống lại FAS ( Fatty Acid
Synthase).
Kết quả
cho thấy những vỏ của trái lôm chôm Nephelium lappaceum có thể là nguồn có tiềm
năng của sự hứa hẹn chất ức chế FAS .
● Những sắc tố anthocyanes / Chống
oxy hóa Antioxydant :
Sắc tố anthocyanes,
được biết là có hoạt động chống oxy hóa cao, đã được ly trích từ ngoại quả bì (
péricarpe ) của trái lôm chôm Nephelium lappaceum. Tuy nhiên, ngoại quả bì ( vỏ
) là thói thường liệng bỏ như chất thải.
Những
kết quả cho thấy có một tiềm năng để ly trích những hợp chất có hoạt tính sinh
học bioactifs lợi ích cho sức khỏe
như là :
- những
sắc tố anthocyanines, với tiềm năng lợi ích cho ngành công nghiệp lôm chôm ramboutan
.
● Hạt và dầu hạt Seed et Seed Oil / Thành
phần hóa – lý và dinh dưởng :
Những hạt đã tìm thấy nhiều những
thành phần như :
- những chất béo (38
(% ),
- chất đạm protéines (12,4%),
- chất đường glucides (48% ),
Dầu của
hạt lôm chôm cho :
- acide oléique ( 40,45% ),
- và acide arachidique ( 36.36 % ), như là một chất acid béo chánh.
Kết quả
cho thấy hạt lôm chôm Nephelium lappaceum là một nguồn tiềm năng của :
- dầu,
- hoặc đường glucides,
cho chế
độ ăn kiêng cho người và để áp dụng vào sản phẩm thực phẩm.
● Chống đường máu cao Anti- hyperglycémique
/ géraniine :
Nghiên
cứu đã mô tả, phân lập của géraniine. Ngoài hoạt động:
- chống oxy hóa mạnh forte
activité antioxydante,
- và một khả năng yếu tiền oxy hóa pro-oxydant,
géraniine
cho thấy một hoạt động :
- hạ đường máu hypoglycémique,
thực hiện trong ống nghiệm in vitro,
- và hoạt động ức chế của phân hóa tố réductase aldol,
và đã
có thể ngăn chận sự hình thành của glycation
tiến đến sản phẩm cuối cùng.
Kết quả
hổ trợ cho sự sử dụng chất géraniine tiêu chuẩn của Nephelium lappaceum để quản
lý việc :
- đường máu cao hyperglycémie .
● Chất
thải hạt lôm chôm như nguồn chất béo :
Nghiên cứu chỉ ra rằng nhân của hạt
lôm chôm Nephelium lappaceum, một sản phẩm thường được xem như phế thải, có thể
dùng như một nguồn bền vững của chất béo.
Nhân hạt sản xuất một lượng đáng kể
chất béo và acide arachidique cao, làm cho các chất béo trở nên rất ổn định cho
quá trình oxy hóa oxydation, và một
nguồn tiềm năng của chất béo công nghệ.
● Chất ellagitanines / Chống oxy hóa Antioxydant
:
Nghiên
cứu phân lập ellagitanins, thu được :
- acide ellagique,
- corilagine,
- và géraniine.
Géraniine
là thành phần chánh chiếm ưu thế, thể hiện một hoạt động chống oxy hóa anti-oxydantes
hơn nhiều so với BHT Butylhydroxytoluène
chất chống oxy hóa tổng hợp, cả trong oxy hóa
những chất béo không bảo hòa peroxydation
lipidique và liều lượng của DPPH 2,2-diphenyl-1-picrylhydrazyl.
Những
kết quả cho thấy sự sử dụng của những ellagitannins phân lập từ những vỏ trái
lôm chôm Nephelium lappaceum cho cả y học và công nghệ thực phẩm .
● Glycoside
Hédéragénine mới :
Một oleane-type triterpene
oligoglycoside mới :
-
hédéragénine 3-O- ( 3-O -acétyl- iD- xylopyranosyle ) - (1 3) -h -L-
arabinopyranoside ,
với 4
hợp chất được biết, đã phân lập từ vỏ bọc ngoài
trái lôm chôm Nephelium lappaceum .
Hiệu quả xấu và rủi
ro :
▪ Chất độc :
Những
màng của trái Nephelium lappaceum đều chứa một chất :
- saponine độc hại; trường hợp ngộ độc cũng đã được biết
đến.
▪ Vỏ
của trái Nephelium lappaceum cũng được cho là có chứa :
- một chất saponine độc hại,
- và chất tanin.
▪ Những
hạt có hương vị :
- đắng amer,
- và gây mê narcotique.
Ứng dụng :
▪ Thực phẩm Alimentation :
Những
cây lôm chôm được trồng rất phổ biến. Nạc trắng hay tử y thường có vị ngọt bao
chung quanh hạt được tiêu dùng tươi, nhưng cũng sử dụng trong :
- công nghệ đóng hộp bảo quản trong sirop,
- nấu chín xay nhuyễn đóng hộp compote de fruits,
- và làm mứt confitures.
nhưng
mất đi rất nhiều hương vị đặc biệt thơm ngon của lôm chôm.
Những
trái có vị chua được ăn chín.
▪ Gổ :
Gỗ cây
lôm chôm Nephelium lappaceum, có màu đỏ nhạt, khá cứng và nặng, nổi tiếng để
chống lại côn trùng nhưng dễ bị nấm tấn công tuy nhiên cây thường quá nhỏ nên
không có giá trị như gỗ.
▪ Tannin ou colorant :
Thuốc
nhuộm trái cây là một trong những thành phần để nhuộm lụa một màu đen.
▪ Những chất béo lipides :
Một
chất mỡ như mỡ động vật giống như bơ cacao, với một hàm lượng cao acide
arachidique, có thể được thực hiện từ những hạt .
Những
hạt Nephelium lappaceum chứa một dầu khi xưa được dùng để :
- thấp sáng éclairage,
Và cũng
dùng để chế tạo ( xưa ) :
- xà phòng.
Nguyễn thanh Vân