Melon cantaloup brodé
Cantaloup
Dưa Melon
Cucumis melo.L.
Cucumis melo.L.
Cucurbitaceae
Đại cương :
Loại cucumis melo, hiện đang lan
tràn trong tất cả vùng nhiệt đới. Tùy theo bản địa mà có những loại khác nhau
như ở Á Châu, Việt Nam có loại dưa cucumis melo, nạt thịt màu trắng, hoặc hơi
xanh, có vỏ vàng, tên gọi là Cucumis melo ‘Golden Sweet’ Asian Melon ở Việt Nam
gọi là Dưa gang hay dịch nghĩa “ Dưa vàng ngọt Châu Á ”
Từ lâu người ta cho rằng dưa vàng
cam melon có nguồn gốc từ Trung Á hay Iran. Nhưng dựa trên căn bản các nghiên
cứu về di truyền học, những nhà nghiên cứu ước định rằng là trước tiên đến từ
Phi Châu cận Sahara, nơi đây vẫn còn những giống dưa hoang. Từ đó, melon được
đưa ra, melon được phân bố rộng rãi từ Trung Đông đến Tàu, qua Ấn Độ và Afghanistan.
Những di tích chỉ ra rằng melon
được trồng ở Iran và Tàu có khoảng 5000 năm, và Ai Cập có khoảng 4000 năm.
Tại Pháp dưa melon thích nghi với
khí hậu Âu Châu, sinh ra dưa đỏ cavaillon, dưa này có nạt vàng đỏ, hương vị
ngọt, được trồng trên toàn nước Pháp và bên ngoài nườc Pháp.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Thân,
hình trụ, đồng chu, tức trên cùng một cây xuất hiện cả hoa đực lẫn hoa cái,
hằng niên, thân đặc và mịn, có rãnh, đạt
đến 3 m
dài. Được bao phủ bởi lớp lông cứng đa
bào, dài 2 đến 3 mm.
Đối diện bên dưới cuống phát triển một vòi quấn đơn giản dài 8 đến 10 cm.
Hệ
thống rễ quan trọng, một vài rễ trụ pivotante,
phát triển sâu khoảng 1 m
và hệ thống rễ con phát triển khoảng sâu 30 đến 40 cm ở trên mặt đất.
Lá, mọc
cách, đơn. Mang bởi một cuống dài 3 đến 10 cm, bao bởi lớp lông cứng đa bào. Phiến lá,
gần tròn 3 – 15 cm
đường kính, nhăn, hiện diện những thùy hơi sâu 5-7 thùy. Đỉnh tròn, đáy hình
trái tim. Bìa lá mỏng có răng cưa. Cả hai mặt trên dưới đều sần sùi. Bên dưới
phiến có 3 gân chánh, bên trên gân chánh có 2 hay 3 cặp gân phụ cong.
Hoa, màu
vàng, mọc ở nách lá. Hoa đực và hoa cái riêng, cả 2 hiện diện trên cùng một
cây.
♦ Hoa
cái, đơn độc, rộng từ 15 đến 20
mm, nằm trên đỉnh của bầu noản hạ, hình bầu dục, vòi
nhụy, nướm 3 thùy, đầy lông, đài hoa gồm 5 lá đài dính nhau hình chén bởi 5
thùy thẳng. Tràng hoa có 5 cánh hình trứng ngược, phần cánh ngắn ở bên trên,
bên dưới hàn dính lại với nhau.
♦ Hoa
đực, hợp lại thành từng nhóm 2 đến 4, mọc ở nách lá phía trên, tiểu nhụy 3,
rời. Mang bởi một cuống dài 10 – 15
mm có lông dựng đứng .
Trái,
quả mọng, hình cầu, đường kính từ 10 đến
15 cm.
Bề mặt có lông mịn khi còn non, khi trưởng thành láng trơn. Có đốm hay sọc màu
xanh lá cây đậm. Nạt thịt trắng, vàng, đỏ tùy theo loại nhóm, chứa nhiều hạt.
Hạt,
dạng hình thuông chữ nhật, viền trắng, dài 5 - 7 mm và rộng 3-4 mm.
Bộ phận sử dụng :
Trái,
dầu và hạt.
Thành phần hóa học và dược
chất :
► Thành phần hóa học :
● Những
trái dưa vàng cam melon chứa :
- dextrose, 1,4 đến 2,6 %,
- acide citrique, nước, 92 đến 96 %,
- những chất béo, từ 0,5 đến 0,8 %;.
● Hạt dưa vàng cam melon chứa :
- globuline,
- và glutine,
- arginine,
- histidine,
- lysine,
- cystine,
- tryptophane,
- tinh dầu cố định,
- galactane,
- và glucose.
● Thành
phần tinh dầu :
- glycérides của acide linoléique,
- oléique,
- palmitique,
- stéarique,
- và myristique,
cũng như :
- lécithine,
- và chloresterin.
● Rễ dưa vàng cam melon chứa :
- nenemetin,
- malate de potassium,
- và pectine.
Trong
rễ chứa một nguyên chất principle :
- nôn mữa émétique.
● Trái
dưa vàng cam, rất giàu :
- vitamine C ( 31% của AJR bởi 100g), ( AJR Apports journaliers recommandés tiêu thụ
hằng ngày được đề nghị.).
và ở một
số loài nhất định ( thí dụ như dưa dỏ
cantaloup ) giàu chất :
- vitamine A, hiện diện dưới dạng β-carotène (10 % của AJR
bởi 100g) .
► Giá trị dinh dưởng cho 100 g melon phần ăn
được :
● Phần
ăn được của trái Dưa vàng cam Melon chín
phần ăn được là 45 đến 80 %.
● Thành
phần tổng quát trái dưa vàng cam Melon tươi :
- năng lượng 34,1
kcal hoặc 145 kJ
- chất đạm protéines
0,83 g
- đường glucides 7,3 g
- chất béo lipides 0,14 g
- chất xơ thực phẩm 0,9 g
- potassium K 237 mg
- magnésium Mg 14,9
mg
- vitamine C 23,1 mg
● Trái
dưa melon ( sống, bốc vỏ ) chứa bởi 100 g phần ăn được :
- nước 90,2 g,
- năng lượng 142 kJ
(34 kcal),
- chất đạm protéines
0,8 g,
- chất béo lipides 0,2 g,
- đường glucides 8,2 g,
- chất xơ thực phẩm fibres
0,9 g,
- calcium Ca 9 mg,
- magnésium Mg 12 mg,
- phosphore P 15 mg,
- sắt Fe 0,2 mg,
- kẽm Zn 0,2 mg,
- vitamine A 3382 UI,
- thiamine 0,04 mg,
- riboflavine 0,02 mg,
- niacine 0,7 mg,
- acide folique 21
mg,
- acide ascorbique 37 mg (USDA, 2002).
● Thành
phần dinh dưởng của dưa melon rắn melon serpent bởi 100 g phần ăn được, là :
- nước 94,5 g,
- năng lượng 75 kJ
(18 kcal),
- chất đạm protéines 0,6
g,
- chất béo lipides 0,1 g,
- đường glucides 4,4 g,
-chất xơ thực phẩm 0,3 g,
- acide ascorbique 13 mg (Polacchi, W. , MacHargue, JS
& Perloff, BP, 1982).
● Hàm
lượng :
- đường,
- và chất mùi arôme,
là yếu tố quan trọng để quyết định phẩm chất của dưa vàm
cam ngọt và thơm.
- chất esters dẫn xuất của những acides amines,
là những nguyên tố
quan trọng của hương vị đặc trưng,
- những hợp chất chứa lưu huỳnh cũng giữ một vai trò trong
trái dưa vàng cam.
- Một số C-9 alcools và aldéhydes, bao gồm Z-non-6-énal,
là hương vị arôme đặc trưng của dưa vàng cam melon.
Để có
những hương vị thơm tốt nhất của trái dưa vàng cam người ta chỉ phải thu hoặch
2 ngày trước khi trái hoàn toàn chín.
● Nhân
của hạt ăn được, chứa :
- khoảng 46% của những tinh dầu màu vàng huile jaune,
- và 36% chất đạm protéines.
Đặc
tính trị liệu :
▪ Chống oxy hóa antioxydant :
Dưa
vàng cam melon chứa một lượng đáng kể các chất chống oxy hóa, đa số là những
chất caroténoïdes, và một số nhất định các hợp chất phénoliques.
♦ Những
chất chống oxy hóa là những hợp chất :
- bảo vệ những tế bào cơ thể tránh bị tổn thương có nguyên
nhân bởi các gốc tự do radicaux libres.
♦ Những
chất sau, là những phân tử phản ứng ( molécules
réactive ) có liên quan đến :
- sự phát triển của những bệnh tim mạch cardiovasculaires,
- của một số bệnh ung
thư cancers ,
- và của những bệnh liên
quan đến sự lão hóa vieillissement.
▪ Hoa , dua vàng cam melon, là :
- thuốc long đờm expectorant,
- và làm nôn mữa émétique.
▪ Trái dưa vàng cam melon xem như có đặc
tính :
- làm nôn émétique,
- và chất tẩy xổ purgatif.
Trái
dưa, đặc biệt là phần nạt màu vàng hay trắng pulpe, được xem như :
- chất dinh dưởng nutritive,
- làm dịu bớt đau adoucissant,
- lợi tiểu diurétique,
- và tươi mát refroidissement.
Những
trái dưa melon, có thể được sử dụng như :
- một chất rửa mặt làm mát nhẹ,
hoặc :
- một kem làm ẩm để dưởng da .
Trái,
củng được dùng để chữa trị cấp thời cho :
- những loại phỏng brûlures,
- và trầy xướt écorchures.
Trái là
một thuốc :
- dễ tiêu stomachique.
▪ Hạt dưa melon xem như :
- lợi tiểu diurétique.
Hạt là
thuốc :
- chống ho antitussif,
- tiêu hóa digestive,
- hạ nhiệt fébrifuge,
- và trừ giun sán vermifuge.
Khi
được sử dụng như thuốc trừ giun sán, toàn bộ hạt dưa với cả vỏ được nghiền nát
như bột, kế tiếp biến thành chất sền sệt như nhũ tương với nước và dùng để ăn.
Sau đó,
cần thiết dùng thuốc tẩy xổ để trục những con sán tenia hoặc những ký sinh khác
trong cơ thể .
▪ Nhân hạt noyau, được xem như :
- thuốc dễ tiêu, kiện vị stomachique,
- giúp cho sự tiêu hóa ở dạ dày và tá tràng gastro-duodénal,
▪ Rễ cây dưa melon là :
- thuốc lợi tiểu diurétique,
- và là chất làm nôn mữa émétique.
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Rễ được xem như một chất có hiệu quả :
- làm nôn émétique
Một miếng
rễ dưa vàng melon, trong 60 g
nước vôi lime water.
▪ Cuống trái dưa melon dùng cho :
- anasarque, ( là chứng bệnh phù khái quát phát triển tối đa, do tình trạng đặc trưng
của y học bởi sự lan tràn của chất lỏng dịch màng vào những khoảng trống ngoại
bào, bệnh thường xảy ra do bệnh suy gan, xơ gan, suy thận, suy tim tâm phải,
suy dinh dưởng, thiếu chất đạm nghiêm trọng ).
- và
chứng khó tiêu indigestion.
Ở Đông
Dương, cuống trái được sử dụng để làm ngưng những chứng ói mữa vomissements.
▪ Nạt, trái dưa cam melon sử dụng như một
kem lotion cho :
- bệnh lỡ chóc mãn tính và cấp tính eczéma chronique et aiguë;
cũng được dùng để loại bỏ :
- những vết mẫn đỏ rousseur,
- và làm sạch da tanning,
sử dụng bên trong cơ thể cho :
- bệnh rối loạn tiêu hóa dyspepsie.
▪ Nạt của trái cũng được sử dụng
như :
- lợi tiểu diurétique.
▪ Hạt, cho một vị ngọt, nhân hạt melon ăn
được là :
- một chất dinh dưởng nutritive,
- và lợi tiểu diurétique,
hữu ich
để :
- làm hết đau douloureux,
- và ức chế nước tiểu urine.
▪ Ở
Italie, những hạt dưa vàng cam được
sử dụng như thuốc :
- làm mềm émollient,
- và mát dịu rafraîchissant.
▪ Nhân, của hạt dưa vàng được quy định để
chữa trị cho :
- bệnh ung thư dạ dày cancer
de l'estomac,
- và những vấn đề ung mủ của đường tiêu hóa purulentes de l'appareil digestif.
▪ Nhân, được sử dụng cho :
- chứng bệnh rong kinh hay kinh nguyệt quá nhiều ménorragies,
sau khi đã được ly trích dầu.
▪
Réunion và Maurice, sử dụng nước nấu sắc của hạt và rễ như thuốc :
- lợi tiểu diurétique,
- và trừ giun sán vermifuge.
Nghiên cứu :
● Cucurbitane của loại Triterpenoids / hoạt
động gây độc tế bào activité cytotoxique :
Nghiên
cứu thân của dưa vàng cam Cucumis melo, phân lập được 21 triterpenoids loại
cucurbitane, trong đó có 9 hợp chất mới. 2 hợp chất đã được biết, cucurbitacine
B và cucurbitacine A cho thấy một hoạt
động gây độc tế bào cytotoxique đáng
kể chống lại sự tăng sinh prolifération
của những tế bào A549/ATCC và BEL7402, thực hiện trong ống nghiệm in vitro.
● Dị ứng của melon allergie de melon :
Trong
một nghiên cứu của 53 bệnh nhân với một tiền sử lâm sàng của những phản ứng phụ
bất lợi với dưa vàng melon, phản ứng lâm sàng cấp tính đã được xác nhận trong
19 trường hợp ( 36 % ).
Phản
ứng dị ứng thường gặp là miệng, 2 trường hợp đã có phản ứng có tiềm năng đe dọa
đến tính mạng. Thử nghiệm tiêm vào da và đo lường của những IgE riêng biệt là 42
% và 44% đự đoán, tương ứng.
Phản
ứng dị ứng với dưa vàng cam melon, phân
lập rất hiếm, hầu hết những bệnh nhân có dị ứng :
- viêm mũi rhinite
allergique,
- và suyễn asthme ;
hoặc cả
hai,
- và những dị ứng với thực phẩm kết hợp.
● Chống oxy hóa antioxydant / chống
viêm anti- inflammatoire :
Trích
xuất của Cucumis melo ức chế trong liều dùng phụ thuộc vào phương cách của sự
sản xuất anion superoxyde, liên kết chặt chẽ với hoạt động của phân hóa
tố superoxyde dismutase SOD là hoạt động của phân hóa tố metalloprotéine với sự
xúc tác của superoxyde thành oxy và hydroperoxyde, lý do này mà phân hóa tố
trên là một phần quan trọng trong công tác phòng thủ chống lại các gốc tự do.
Hoạt động chống viêm anti-inflammatoire của trích xuất liên
quan đến khả năng gây ra sự sản xuất của IL-10 bởi những đại thực bào phúc mạc macrophages péritonéaux .
Ngoài ra, những động vật bổ sung
với sự kết hợp Cucumis melun extract
CME / gliadine đã được bảo vệ chống
lại đặc tính tiền viêm pro-inflammatoires
của IFN- γ .( Interféron-γ ), là những chất đạm protéine ( glycoprotéine thuộc
nhóm cytokine ) được sản xuất tự nhiên bởi các tế bào của hệ miễn nhiễm và cũng
sản xuất bởi những tế bào khác như tế bào đuôi gai, bạch cầu đơn nhân ….
● Chống
oxy hóa Antioxydant / giảm đau analgésique / chống viêm anti-inflammatoire :
Nghiên cứu trích xuất của hạt dưa
vàng cam Cucumis melo var. agrestis ở chuột albinos cho thấy một hoạt động :
- chống oxy hóa antioxydante đáng kể,
- chống viêm anti-inflammatoires,
- và đặc tính giảm đau analgésiques
.
● Gây độc tế bào cytotoxicité / chống
oxy hóa Antioxydant :
Nghiên
cứu một trích xuất trong nước của nạt trái dưa vàng cam melon, cho thấy:
- gốc hydroxyle,
- gốc superoxyde,
- oxyde nitrique,
- và hoạt động DPPH .
Trích
xuất được tìm thấy hiệu quả gây độc tế bào phụ thuộc vào liều dùng và nồng độ
phụ thuộc vào hiệu quả đối với những tế bào ung thư cổ trướng Erlich ascites les cellules de carcinome d'Erlich
.
● Cucurbitacin
liposome / chống oxy hóa Antioxydant :
Nghiên cứu đã chứng minh tiêm chất
cucurbitacine Liposome CLI ( Cucurbitacine
Liposome pour Injection ) cho thấy những hiệu quả chống ung bướu đáng kể thực
hiện trên cơ thể sinh vật in vivo và
trong ống nghiệm in vitro có thể
thông qua bởi sự cảm ứng ngừng lại của chu kỳ tế bào G2/M .
Cucurbitacines
là chất oxygénées triterpènes tétracycliques rất cao, chủ yếu tìm thấy trong họ
cucurbitaceae.
● Kháng nấm antifongique /
aflatoxine :
Những
chất aflatoxine là những độc chất của nấm quan trọng nhất, được tạo ra bởi nấm Aspergillus
flavus trên thực phẩm động vật. Những trích xuất khác của trái chín và trái chứ
chín của dưa vàng xanh cucumis melo đã được nghiên cứu để thu được những hiệu
quả trên nấm.
Những
kết quả cho thấy một hiệu quả trên Aspergillus flavus và có thể cho thấy, lợi
ích của sự thêm chất trích xuất vào thức ăn gia súc để giảm sự tăng trưởng của
Aspergillus flavus, cũng như giảm sự sản xuất ra chất afflatoxine.
Trích
xuất trong éthanol cho thấy một hiệu quả tốt hơn chống nấm antifongique là trong méthanol.
● Điều hòa miễn nhiễm immunomodulateur :
Nghiên cứu cho thấy những trích
xuất của trái như :
- trái lựu Punica
granatum,
- trái mảng cầu Annona
squamosa,
- và dưa vàng cam melon
Cucumis melo,
kích thích đáng kể cả hai :
- tế bào trung gian miễn nhiễm immunité à médiation cellulaire,
- miễn nhiễm dịch thể immunité humorale ở chuột.
Hiệu quả xấu và rủi
ro :
Phòng
ngừa :
Dưa
vàng cam ( hoặc dưa gang ) melon là một trong những loại thực phẩm có thể là
buộc là có liên quan đến các hội chứng dị ứng qua đường ăn uống bằng miệng.
Những
hội chứng này là một phản ứng dị ứng của một số chất đạm protéine nhất định.
Những phản ứng dị ứng này không nghiêm trọng, có thể một thời ngắn sẽ hết.
Thực phẩm và biến chế :
Dưa
vàng cam melon, là một trái có dạng hình bầu dục hay tròn và bao gồm một lớp vỏ
cứng sần sùi hoặc láng có màu xanh nhạt hay vàng trường hợp dưa gang,
Nạt
thịt bên trong màu sắc nhạt dao động từ vàng, cam, trắng, xanh nhạt tùy theo
loại của bản địa và rất ngọt rất thơm khi chín.
Khoang trung tâm có dạng xơ và chứa
nhiều hạt.
Dưa chín ăn sống, hoặc dùng làm món
ăn tráng miệng. Ở Việt Nam với dưa gang, tủy theo cá nhân có thể cắt ra, bỏ hột
rắc đường ở giữa, ăn rất ngon.
● Ẩm thực
và dinh dưởng :
♦ Sự đa dạng của bản địa như nạt
của trái có màu như trắng và ngọt, cắt ra, nghiền nhuyễn thành bột đặc và ăn
hoặc uống với đường.
Trong đó ta thấy có loại melon ở
Việt Nam, thịt trắng, da láng cũng cùng danh pháp khoa học nhưng loại khác Cucumis melo ‘Golden Sweet’ Asian Melon, gọi Dưa vàng ngọt Châu Á
Việt nam gọi là Dưa gang.
♦ Những loại khác được trồng có nạt
thịt vàng hay cam nhạt hay đậm, với thịt rắn chắc hơn, da thô hoặc sần sùi.
Những loại này thuộc nhóm đua đỏ hoặc cam tên là nhóm cantaloup.
♦ Những hạt được ướp muối, sấy khô,
được dùng như món ăn ngon.
♦ Những nhân hạt, giàu chất đạm
protéine và chất béo, sử dụng như lớp áo bên ngoài cho những bánh ngọt bánh mì,
bánh kẹo, thực phẩm nhẹ ngọt.
♦ Những hạt được tiêu dùng sau khi
rang, chứa nhiều dầu ăn được .
♦ Những người Haoussas ở Nigeria
xay nhuyễn hạt thành bột nhão pâte và làm bánh lên men.
♦ Những lá non, đôi khi dùng như
rau và trong súp hoặc nấu canh.
♦ Đôi khi hạt còn được dùng để thay
thế hạt hạnh nhân và pistacches.
♦ Là nguồn tốt cho :
- nguyên tố kháng
potassium,
- vitamine A,
- và acide folique.
Nguyễn
thanh Vân