Night-blooming
cactus
Cây Quỳnh Hoa
Epiphyllum
oxypetalum (DC.) Haw
Cactaceae
Đại cương :
Epiphyllum oxypetalum, là giống Epiphyllum với
lá rộng, một loài của cây gọi là épiphytes, thuộc họ Cataceae.
▪ Ở Tàu, người ta gọi là
昙花一现 (tanhua yi xian) có
nghĩa là « thời gian ngắn », vì những hoa này nở khi màn đêm xuống và đến
mờ sáng hôm sau hoàn toàn rủ xuống.
▪ Ở Nhật Bản, mang tên 月下美人 (gekka
bijin), nghĩa văn là « đẹp dưới trăng ».
Những người Việt Nam,
gọi tên là Hoa Quỳnh hay cây bông Quỳnh Hoa, nhưng đôi khi có một số người
thường lầm với những épiphyllum khác có hoa màu đỏ, vàng ... nên đặt tên Hoa
Quỳnh trắng , Hoa Quỳnh đỏ Epiphyllum ackermannii.
Để thơ mộng hóa còn có
tên gọi Hoa Quỳnh trắng là “ Hoa Dạ Quỳnh Hương ”.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực
vật :
Cây tiểu mộc, thành bụi, lá dày,
xanh, thành đốt dài, cao khoảng 1 đến 2 m. Nhánh chánh thẳng đứng, hình trụ, Từ
thân chánh hình trụ, cho ra nhiều nhánh phụ dẹp, giống như lá, dợn sóng, đốt
phẳng, dài, màu xanh lá cây, bìa có răng, dài khoảng 1 – 2 m, 6 cm rộng, có một
gân ở giữa nhô lên dầy, không có phiến lá.
Hoa, mọc ở bìa phần lõm của
nhánh phụ dẹp, một gân phụ phát xuất từ gân chánh đi ra ngoài để dẫn nhựa luyện
để nuôi hoa. Hoa thụ khi gân phụ phát triển lớn lên để đủ dẩn nhựa ra nuôi hoa,
nếu không nụ hoa sẽ héo không đậu.
Hoa, to và thơm, đối xứng,
nở vào đêm, kích thước khoảng 30 – 35 cm dài, 10 cm rộng, phiến hoa nhiều, dẹp như sợi, gắn theo xoắn
ốc, mặt ngoài ững hường, hình sợi, các phiến trong trắng, dẹp, tiểu nhụy nhiều
khoảng 100, rậm, nhuyễn, mịn, yếu uốn cong các bao phấn chụm lại trông tựa
chiếc thuyền, noản sào hạ, vòi nhụy trắng, nuốm có thùy 16-18, tủa ra uống cong
như sợi, như một đuôi rồng, tóm lại tiểu nhụy nuốm trông như một thuyền rồng
trong huyền thoại.
Trái, màu hồng, hình cầu
thuôn dài, 12 – 8 cm, màu đỏ tía, nạt trắng, hạt đen, giống trái thanh long
cùng họ Cactaceae.
Hoa nở
về đêm, mùi thơm, mùi thơm là do chất salisylate benzyle.
Hoa bắt
đầu nở sau khi mặt trời lặn từ 07 :30 trở đi để mất khoảng 2 đến 3 giờ để
nở rộ, mở tối đa vào khoảng 2 đến 3 giờ sáng, sau đó khép dần dần đến 4 - 5 giờ
sáng thì hoàn toàn rũ xuống trước khi mặt trời mọc.
Ngoài
thiên nhiên, khi hoa nở, sự thụ phấn chủ yếu nhờ bướm và dơi ban đêm. Hoa lớn
và có mùi thơm, màu trắng để giúp tác nhân thụ phấn xác định vị trí của những
hoa nhờ ánh sáng của mặt trăng và ánh sao…..
Bộ phận sử dụng :
Những
bộ phận được sử dụng của cây Quỳnh hoa là Hoa và thân :
▪ Hoa,
những hoa này nở vào lúc nửa đêm và tàn vào khoảng trời sắp sáng khoảng 4 giờ
là rũ xuống hoàn toàn.
Sau khi
tàn, những hoa được thu hoặch và phơi khô để dùng về sau.
Thành phần hóa học và dược
chất :
▪ Những
gía trị dinh dưởng của cây Quỳnh hoa cho thấy sự hiện diện quang trọng
của :
- chất đạm protéines (14 mg / g),
- những acides béo (4,6 mg / g),
- và vitamines (0,18 mg / g), niacine
Trong
khi những chất đường giảm sucre
réducteurs, được tìm là vắng mặt.
▪ Phân
tích hóa thực vật phytochimique của
cây Quỳnh hoa Epiphyllum oxypetalum cho thấy sự hiện diện của những thành phần
như :
- saponines,
- những hợp chất phénoliques,
- stéroïdes,
- những glucosides,
- chất tanins,
- terpènes,
- và chất nhựa résines tất cả giảm thành những đường,
- những alcaloïdes,
- flavonoïdes,
- stérols,
- phlobatanins,
- và các hợp chất có tính acide đã vắng mặt.
● Những nghiên cứu trên thành phần hóa học
của cây Quỳnh hoa Epiphyllum oxypetalum
WU Bin1, LIN Wen-HUI2 (1 Shanghai Institute
of Materia Medica de l'Académie des Sciences de Chine, Shanghai 201203, Chine.
2. École de Pharmacie, Université pharmaceutique Shenyang, Shenyang 110016,
Chine)
▪ Kết
quả cho thấy :
Phân
vùng acétate d'éthyle của trích xuất trong méthanol từ cây Quỳnh hoa Epiphyllum
oxypetalum, cho thấy một hoạt động mạnh, ức chế chống lại tế bào B-16, mang lại
9 hợp chất, như là :
- adénosine (1),
- 2'-désoxyadénosine (2),
- benzyl β-D-glucopyranoside (3),
- isorhamnétine 3-O-α-L-rhamnopyranosyl (1 →
6)-[α-L-rhamnopyranosyl (1 → 2)]-β-D-galactopyranoside (4),
- kaempférol 3-O-néohespéridoside (5),
- hyperoside (6),
- kaempférol-3-robinobioside (7),
- isorhamnétine 3-O-β-D-galactopyranoside (8),
- và isorhamnétine 3-O-robinobioside (9).
▪ Kết
luận : Tất cả những hợp chất thu được tứ giống Epiphyllum cho lần đầu
tiên, và những hợp chất 2,3,4,5 và 6 được báo cáo là của họ Cactaceae.
Đặc tính trị liệu :
► Đặc tính y học :
Hoa Quỳnh có tính :
- mềm doux,
- trung tính neutre.
Thân hoa Quỳnh :
- vị chua aigre,
- mặn muối sel,
- tính hàn cool.
● Khi
được sử dụng, những hoa Quỳnh dùng để chữa trị nhiều bệnh như :
- những bệnh viêm inflammations,
- đờm chận flegme,
- viêm họng pharyngite, ….( từ tài liệu của PROSEA
vol 12 ).
● Những Phyllocactus có chứa một số
thành phần hoạt chất và cho thấy có những hoạt động :
- kháng khuẩn antibactérienne
(Upendra và Khandelwal, 2012).
▪ Cây
Hoa Quỳnh cho những hiệu quả như :
- ho toux,
▪ Những hiệu quả quan trọng
trên :
- bệnh lao tuberculose.
Nó có thể làm giảm :
- giải nhiệt cho phổi poumon-chaleur,
- và giảm những chất nhầy, đờm ở cuống phổi mucosités.
▪ Hoa
Quỳnh tác dụng bồi dưởng cho phổi để :
- ngăn chận ho toux,
- mát máu refroidissement
du sang,
- và giảm sự xuất huyết soulager
une hémorragie,
- và nuôi dưởng tim để làm dịu tinh thần calmer l'état mental.
▪ Hoa
Quỳnh cũng có thể làm cho :
- phân mềm selles
molles,
- giải độc désintoxiquer,
- và có tính bù trừ nhiệt lượng chaleur de compensation.
▪ Lá, cây Quỳnh có thể sử dụng như bổ sung
vào chế độ ăn uống để chữa trị :
- bệnh nhân bệnh tiểu đường
patients diabétiques.
▪ Thân, thông thoát nhiệt độc trong cơ thể chaleur toxine.
► Phương
diện dược vật học :
- nén ép cơn ho toux-suppression,
- và là thuốc an thần sédatif.
▪ Hiện
nay, do sự phát minh ra dược phẩm Hoa Quỳnh, từ họ Cataceae dùng để chữa trị
những bệnh như sau :
- viêm gan virus
hépatite virale,
- bệnh túi mật cholécystite,
- sạn mật lithiase
biliaire,
- ung thư cancer,
- yếu thận, sạn thận
insuffisance rénale calcule,
- sạn đường tiểu lithiase urinaire,
- đau bụng kinh dysménorrhée,
- viêm phụ khoa inflammation gynécologique,
- tàn nhang taches de
rousseur ( chống gốc tự do anti-radicaux
libres),
- bệnh mỡ cao hyperlipidémie,
- và cholestérol cao hypercholestérolémie.
Chủ trị : indications
● Hoa
Quỳnh :
- Phổi nhiệt Poumon-chaleur,
- Ho do bệnh lao toux
due à la tuberculose,
- kinh nguyệt quá nhiều métrorragies,
- và xuất huyết nhỏ nhưng liên tục ở màng nhày tử cung metrostaxis,
- ngực đập mạnh palpitations,
- và mất ngủ insomnie.
▪ Hoa :
dùng uống :
- nước nấu sắc, 9-18g.
● Thân
Quỳnh hoa :
- nhọt furonculose,
- và sưng enflure.
▪ Thân :
áp dụng bên ngoài cơ thể :
- trên những vùng thích hợp niveau adéquat,
- đập nát để sử dụng fracassé
d'application.
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Thân
cũng được sử dụng trong y học để chữa trị những bệnh nhân người Việt Nam
như :
- bệnh cổ chướng hydropisie,
- và bệnh tim cardiaques
Những
cánh hoa Quỳnh đã tàn được dùng để thực hiện một món soupes, để dùng làm :
- thuốc bổ tonique,
- và có đặc tính y học kích thích tình dục aphrodisiaque.
▪
Nguyên cây được dùng trong y học tibétaine, nơi đây được xem như :
- có vị đắng amer,
- và có một tiềm năng sưởi ấm mạnh .
Được dùng trong chữa trị :
- bại liệt tay chân paralysie
des membres,
- và thiếu máu cục bộ ở não ischémie cérébrale.
▪ Thân
của cây Quỳnh hoa Epiphyllum là một loại cây thuốc của Trung quốc được dùng
để :
- bù trừ năng lượng chaleur
de compensation,
- giải độc désintoxiquer.
Chức
năng chủ yếu là :
- chữa lành ung nhọt guérir
furoncles enflées.
▪
Shoshone, một bộ lạc da đỏ ở Ấn Độ, gọi
hoa nở về đêm là " Đau trong tim " và được dùng để chữa trị :
- bệnh đau tim douleurs
cardiaques.
Nghiên cứu :
●
Epiphyllum oxypetalum là một loài cactus và một trong những cây thường được
trồng của giống Epiphyllum. Là một nguồn được tận dụng trong những vùng nhiệt
đới trên thế giới và có thể sử dụng như chất để thay thế :
- chất digitaline
● Sự
làm việc ít ỏi đã ghi lại những đặc tính hóa thực vật trên những trích xuất của
lá và không có một tài liệu nghiên cứu được ghi lại báo cáo trên lá, hoa của sự
đánh giá về :
- giá
trị dinh dưởng valeur nutritive,
- và
những đặc tính kháng khuẩn antimicrobiennes.
Do đó,
hiện diện những điều tra được thực hiện để truy cập :
- giá trị dinh dưởng valeurs nutritives,
- thành phần hóa thực vật phytochimiques,
- và những những tiềm năng kháng khuẩn antimicrobiennes của
những trích xuất từ lá.
● Đặc tính kháng khuẩn :
▪ Đánh
giá của những đặc tính kháng khuẩn antimicrobiennes
đã được thực hiện bằng cách sử dụng 3 hệ thống dung môi :
- éther de pétrole,
- acétone,
- và éthanol.
Tất cả
những hệ thống dung môi ở những nồng độ khác nhau đã được đánh giá :
- khả năng kháng khuẩn capacité
antibactérienne,
- và kháng nấm antifongique,
chống
lại bệnh do những vi khuẩn và nấm chọn lọc.
▪ Khu
vực ức chế tối đa đã được trưng bày
bởi :
- acétone và éther de pétrole (14mm) của những trích xuất
của lá cho vi khuần Escherichia coli,
- acétone (14mm)cho Staphylococcus aureus,
- acétone (11mm) và éthanol (10 mm) cho Klebsiella
pneumoniae,
- và éther de pétrole ( 12 mm ) cho Bacillus subtilis.
▪ Tất
cả 3 trích xuất của lá được tìm thấy không có hiệu quả tác dụng đối với các
chủng nấm :
- Aspergillus Niger,
- Aspergillus terreus,
- Aspergillus oryzae,
- và Rhizopus oryzae, thử nghiệm.
Hiệu quả xấu và rủi
ro :
Không
có hiệu quả có hại nào của épiphyllum, điều duy nhất có thể nói, đối với bệnh
nhân có vấn đề dạ dày không nên ăn Hoa Quỳnh Epiphyllum.
Ứng dụng :
● Đối
với những bệnh như :
- ho toux,
- và ho nguyên nhân bệnh
ho lao tuberculose
▪ Hoa
Quỳnh hoa 3 đến 5 cái, thêm đường kết tinh 15 g, hầm với nước và ăn.
● Những bệnh :
- xuất huyết tử cung hémorragie utérine.
▪ Hoa
Quỳnh 2-3 cái, nấu chung một ít thịt nạt heo, hầm và ăn.
● Sử dụng bên ngoài :
- nhọt furoncle.
▪ thân cây
Quỳnh hoa tươi, trộn thêm cơm, một ít muối, giả chày và áp dụng bên ngoài mụn
nhọt.
Nguyễn thanh Vân
Bông Quỳnh Hoa, từ lúc bắt đầu nở .