Butterfly-pea
Bông Biếc
Clitoria ternatea Linn
Fabaceae
Clitoria ternatea hay đậu haricot xanh, một loài thuộc họ Fabaceae.
Clitoria ternatea có nguồn gốc ở vùng nhiệt đới và xích đạo Châu Á, nó được phổ biến ở Châu Phi, Châu Úc và Mỹ. Nó được liệt vào nhóm cao của những thực vật có mùi thơm và dược liệu.
Những hoa của loài dây leo này có một dạng trong bộ phận, của người phụ nữ, âm hộ, do đó danh pháp khoa học tiếng latin của giống là “ Clitoria ” của từ “ Clitoris ” “ Âm hộ ” (đồng nghĩa Clitoris principissae ).
Do giống với một phần cơ thể của con người, cây bông biếc đả được giao nhiệm vụ với đặc tính thực hiện như tên gọi.
Cây bông biếc được sử dụng theo truyền thống trong nỗ lực chữa trị các bệnh liên quan đến hệ sinh dục như vô sinh và bệnh lậu, kiểm soát đường kinh nguyệt và cũng được cho là chất kích thích tình dục.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Dây leo, đẹp, thân hình trụ, mảnh mai, đôi khi đạt đến 1 cm đường kính.
Lá phụ 5 – 7, hình ellip bầu dục, xanh lợt, mỏng, ít lông, có lá bẹ phụ nhỏ do đột biến tạo ra, lá bẹ 5 mm.
Hoa dài 5 cm, cô độc, trên cọng dài, đài có màu xanh lá cây, khoảng 1,5 cm, có ống dài hơn răng, tràng hoa dài 3,5 đến 4 cm, màu xanh biếc hoặc trắng, hồng, với giữa trung tâm màu trắng, vàng hay xanh nhạt, cũng như họ fabaceae, có cờ ngữa ra, có cọng hẹp, lườn như mòng nhỏ, tạo u trên cờ.
Trái dài 10 cm dài, vỏ phẳng,
Hột, 5 đến 10 mỗi quả, có thể ăn được khi mềm, hình thận đen.
Bộ phận sử dụng :
Rễ, lá, hoa và hạt.
Thành phần hóa học và dược chất :
● Những nghiên cứu đã phân lập được :
- triterpénoïdes,
- những glycosides de flavonol,
- anthocyanes,
- và stéroïdes.
● Rễ - vỏ chứa :
- tinh bột amidon,
- chất chát tanin,
- và chất nhựa résines.
● Những hạt chứa :
- một dầu cố định huile fixe,
- một acide résine đắng ( một nguyên hoạt chất ),
- acide tannique,
- chất đường glucose,
- và tro 6%.
Lớp vỏ cứng của hạt :
- dòn dễ vỡ fragile,
Và chứa một lá mầm cotylédons, đầy những hạt tinh bột amidon granulaire.
● Hạt được ghi nhận có chứa :
- một chất alcaloïde độc hại.
● Sàng lọc hóa thực vật phytochimique cho được :
- chất tanins,
- nhựa résines,
- taraxérol,
- và ternatins.
● Phân tích trên những cánh hoa của Clitoria ternatea, mang lại 3 glycosides de flavonol :
- kaempférol 3-O-(2 "-O-α-rhamnosyl-6"-O-malonyl)-β-glucoside,
- quercétine 3-O-(2 "-O-α -rhamnosyl-6 "-O-malonyl)-β-glucoside,
- và myricétine 3-O-(2", 6 "-di-O-α-rhamnosyl)-β-glucoside,
với 11 glycosides de flavonol đã được biết đến.
● Những thành phần trong cây Bông biếc Clitoria ternatea gồm :
Những lợi ích đã được nhìn thấy tan trong nước lẫn những thành phần trong éthanoliques, vì vậy có khả năng có nhiều hợp chất hoạt tính sinh học ( liên quan đến sự củng cố não bộ ).
Những thành phần được biết đến ở Clitoria ternatea là :
▪ Taraxérol,
▪ Hợp chất anthocyanine dựa trên Delphinidine gọi là Ternatins,
▪ Những stéroïdes, nhưng có thể liên hệ với stigmast-4-ène-3 ,6-dione,
▪ Những flavonoïdes,
▪ Glycosides, không được công bố trong một nghiên cứu và dựa trên :
- kaempferol,
- và quercétine trong một nghiên cứu khác.
▪ Saponines,
▪ Hydrates de carbone, có trong hạt và lá, đặc biệt là những chất nhầy mucilage tan trong nước.
▪ flutulene,
▪ và oligosacchardes,
Một thành phần acides béo bao gồm những chất chánh :
- acides palmitique,
- stéarique,
- oléique,
- linoléique,
và :
- Một thuốc trừ sâu sinh học biopesticide gọi là finotine,
- Chất ức chế của trypsine ( không xác định ) chứa trong những hạt .
● Tổng hàm lượng bởi hợp chất phénoliques của Clitoria ternatea là tương đương với acide gallique khoảng 1,9 mg / g (0,2%) (GAE); tương đối thấp so với các loài thảo mộc khác.
Đặc tính trị liệu :
► Đặc tính tổng quát :
▪ Rễ bông biếc được xem như là chất :
- lợi tiểu diurétique,
- và nhuận trường laxatif.
- thuốc xổ tẩy purgatif,
- chống viêm anti-inflammatoires,
- và trừ giun sán vermifuge.
▪ Những nghiên cứu cho thấy có những hoạt động dược lý như :
- kháng khuẩn antimicrobiens,
- kháng nấm antifongiques.
- hạ sốt antipyrétique,
- giảm đau analgésique,
- chất gây mê anesthésique,
- chống tiểu đường antidiabétiques,
- thuốc trừ sâu insecticides,
- thư giản cơ trơn mạch máu vasculaires du muscle lisse de détente,
- và hoạt động ức chế sự kết tập của tiểu cầu inhibitrice agrégation plaquettaire.
- làm ói mữa ra vomitif,
▪ Rễ và hạt cây bông biếc được xem như :
- chất làm nôn mữa émétique,
- lợi tiểu diurétique,
- và trấn thống điều kinh emménagogue.
▪ Trích xuất trong alcoolique được sử dụng làm :
- thuốc tẩy xổ purgatif.
▪ Rễ được báo cáo là hữu ích cho :
- những độc tố của rắn và bò cạp.
Đã được báo cáo như :
- một chất độc hại toxique,
- và là chất ma túy narcotique,
gây :
- khó chịu cáu kỉnh irritabilité,
- mất trí nhớ perte de mémoire,
- hoặc mất sự nhận thức perte de conscience.
► Sử dụng bên ngoài External uses :
▪ Những trích xuất được biết để làm :
- giảm bớt đau nhức soularge de douleur,
- và giảm sưng gonflement.
▪ Những trích xuất của rễ cũng được dùng để chữa trị :
- bệnh bạch ban leucoderme( có da trắng )
▪ Ngoài rễ và lá, hạt của cây bông biếc còn có một giá trị chữa bệnh lớn.
Những hạt bông biếc được chiên trong bơ ghee và nghiền nhuyễn thành bột, dùng với nước nóng để chữa trị :
- những bệnh về da maladies de la peau.
( Ghee là một bơ có nguồn gốc ở Nam Á, thường được sử dụng ở Ấn Độ, Bangladesh, tích Lan và Pakistan dùng trong ẫm thực và nghi lễ, nên bơ được chế biến từ sữa trâu )
- giảm thiểu những hiệu quả của những độc tố trong máu.
▪ Những rễ của cây bông biếc hoa trắng được sử dụng làm thuốc dán cao chống :
- những bệnh của da maladies de la peau.
▪ Dầu hạt bông biếc đun sôi với dhamasa ( Fagonia arabica thuộc họ Zygophyllaceae ) được sử dụng để :
- xoa bóp trong bệnh viêm khớp dạng thấp khớp rheumatoi arthrite ..
▪ Nước nấu sắc của bông biếc được dùng để :
- súc miệng trong viêm họng, sưng miệng stomatite,
- rửa vết thương nettoyer les plaies,
- và có khả năng ngăn chận hình thành mung mủ formation de pus.
và cũng để chữa trị :
- bệnh đậu mùa variole.
▪ Thuốc dán cao pâte chế biến từ lá bông biếc pha trộn một ít muối có hiệu quả trong những trường hợp :
- viêm hạch hậu nhĩ Retro rétro adenitis auriculaire.
▪ Hoặc có thể, nghiền nát với mật ong, áp dụng bôi lên chổ đau để chữa trị :
- viêm tuyến nước bọt amygdalite.
▪ Bông biếc là :
- một nhà máy lọc máu tốt bon purificateur de sang.
- và đặc tính cầm máu hémostatiques
Vì vậy bông biếc được dùng trong bệnh trĩ đặc biệt những bệnh trĩ xuất huyết piles de saignement.
- Trĩ piles được rửa với nước nấu sắc từ cây bông biếc.
- Bột pâte của nguyên cây bông biếc áp dụng trực tiếp trên chổ trĩ piles.
▪ Lá của cây bông biếc có hoa màu trắng, được biến chế thành thuốc dán cao pâte và trộn với muối trước khi áp dụng cho tuyến phù to gonflements glandulaires như :
- viêm hạch cổ tử cung adénite cervicale.
► Sử dụng bên trong nội tạng Internal uses :
● Hệ thống thần kinh :
▪ Nước ép của hoa được biết nhiều, sử dụng như :
- một thuốc bổ não tonique du cerveau,
và dùng để :
- cải thiện bộ nhớ améliorer la mémoire,
- và cho trí thông minh intelligence.
▪ Những rễ có thể nghiền nát và thêm vào với bơ sữa trâu hoặc beurre, dùng 2 đến 3 lần / ngày, để :
- gia tăng bộ nhớ augmenter la mémoire,
- và thông minh intelligence,
và có thể có hiệu quả để chữa trị :
- bệnh bướu cổ goitre.
▪ Bột nhuyễn của lá được sử dụng để điều trị :
- những rối loạn não bộ troubles du cerveau.
▪ Do hiệu quả an thần của cây bông biếc trên não, những trích xuất của cây có thể được dùng cho những triệu chứng như là :
- sự yếu kém của não bộ faiblesse du cerveau,
- chóng mặt vertiges,
- ngất xĩu, bất tĩnh syncope,
- rối loạn tâm thần troubles mentaux.
▪ với hiệu quả làm mát của nó, có thể làm giảm :
- những triệu chứng của nôn mữa symptômes de vomissements,
- triệu chứng có cảm giác nóng đốt sensation de brûlure,
▪ Pha trộn với những dược thảo khác, cho một đơn thuốc mạnh hơn dùng cho :
- bệnh trầm cảm dépression.
▪ Nước ép lá cũng được sử dụng như thuốc giọt nhỏ vào xoang mũi để làm giảm :
- bệnh đau đầu maux de tête.
▪ Dung dịch nước ép của rễ được cho vào 2 xoang mũi narines thông nhau để :
- cấp cứu trong trường hợp đau nhức nửa đầu migraine.
● Hệ thống tiêu hóa :
▪ Dung dịch trích của rễ có lợi ích cho :
- chữa trị mắt oculaires,
- nhiễm trùng cổ họng infection de la gorge,
- loét ulcère,
- và rối loạn đường tiểu troubles urinaires.
Bông biếc là một chất :
- chống nôn antiémétique,
- chất nhuận trường nhẹ léger laxatif,
- và là thuốc lợi mật cholagogue
Do những đặc tính trên, bông biếc được dùng để chữa trị trong trường hợp :
- những bệnh ói mữa vomissements,
- khó tiêu anti-dyspeptique,
- bệnh vàng da do táo bón jaunisse de la constipation,
▪ Nó được dùng để chữa lành :
- những loét ở môn vị tá tràng ulcère de duodénum pylore …..
▪ Những hạt bông biếc dùng như :
- chất tẩy xổ purgatif,
- và nhuận trường laxatif.
● Hệ thống tuần hoàn-máu :
▪ Trích xuất trong éthanol từ cây bông biếc có tác dụng :
- giảm cholestérol total trong huyết thanh,
- đường mỡ triglycérides,
- phospholipides,
- và acide béo-nonesterified. tức những phần của acides béo trong huyết tương không ở trong trạng thái ester glycérol.
● Hệ hô hấp-niệu tiết :
▪ Nước ép lá tươi pha trộn với nước ép của gừng có thể dùng để kiểm soát :
- mồ hôi đổ quá nhiều transpiration excessive.
▪ Cây bông biếc được dùng cho :
- bệnh cảm lạnh rhume,
- ho toux,
- bệnh suyễn asthme,
- giảm sự kích ứng đường hô hấp irritation des voies respiratoires.
- và lạnh froid,
▪ Trích xuất của cây và hoa bông biếc được sử dụng để :
- chữa trị bệnh lỗ mũi nasal,
▪ Cũng như những đặc tính long đờm propriétés expectorantes :
Trường hợp ho có đàm flegme và bệnh suyển, dùng nước ép của rễ với sữa được đưa ra sử dụng.
● Hệ thống sinh dục :
▪ Một gramma bột của hoa dùng mỗi ngày với mật ong để chữa trị :
- những vấn đề xuất huyết tử cung saignement de l'utérus.
▪ Những dung dịch trích từ cây bông biếc được xem như có đặc tính :
- sinh tinh trùng spermatogenèse,
Cho nên, bông biếc được sử dụng trong những trường hợp :
- suy nhược tinh trùng spermatozoïdes bởi nguyên nhân do đặc tính sinh tinh propriétés spermatogenèse.
Người ta nghĩ rằng có thể chữa trị những rối loạn tình dục như :
- bệnh vô sinh infertilité,
- và bệnh lậu gonorrhée.
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Ở Philippines, thuốc dán cao cataplasmes chế biến tứ lá bông biếc được dùng cho :
- sưng klhớp xương articulations enflées.
▪ Ngâm trong nước đun sôi lá dùng trong trường hợp :
- nổi chẩn, phát chẩn éruption.
▪ Nước ép của lá nóng trộn thêm muối thường, áp dụng chung quanh lỗ tai chữa trị :
- đau tai otalgie.
đặc biệt kèm theo các tuyến sưng ở những vùng chung quanh gonflement des glandes environnantes.
▪ Những hạt là chất :
- nhuận trường nhẹ laxative légèrement,
- và là thuốc xổ purgative,
- cũng là chất trừ giun sán vermifuge.
▪ Ở Ấn Độ, bông biếc loài hoa trắng được xem như có dược tính vượt trội hơn loài hoa xanh .
▪ Những rễ của loài bông biếc hoa xanh dùng cho :
- bệnh trĩ pieux.
Nước ép loài hoa xanh dùng chữa trị :
- đau tai otites,
▪ Những rễ, nấu soup, sử dụng để loại trừ những chất nhầy mucosités trong :
- viêm phế quản mãn tính bronchits chroniques,
- và gây buồn nôn và ói mữa trong trường hợp khi cần. (ghi nhận độc tính ).
▪ Ngâm trong nước đun sôi vỏ dùng như chất làm bớt đau démulcent cho :
- bàng quang vessie,
- và sự kích ừng niếu đạo urètre irritation.
Dung dịch trích trong alcoolique đã được sử dụng như :
- thuuốc tẩy catharsis.
▪ Trường hợp nấc cụt hoquet, những hạt được đốt lên để :
- hít khói inhalation fumées,
Kể cả áp dụng cho :
- bệnh suyễn asthme.
▪ Đồng thời cũng dùng cho :
- cổ họng gorge,
- nhiễm trùng mắt infections oculaires,
- những bệnh ngoài da maladies de la peau.
▪ Tro của rể được sử dụng để :
- săn sóc da mặt soins du visage.
▪ Bột rễ dùng chữa trị :
- bệnh vàng da jaunisse.
▪ Để chữa trị sạn thận, rễ được dùng với cơm nấu riz bouilli.
▪ Những rễ và những hạt được dùng như :
- lợi tiểu diurétique,
- dịu đau trấn thống emménagogue;
- cũng dùng để ói mữa vomir.
▪ Nước ép của lá trộn thêm nước ép gừng xanh sử dụng trong trường hợp :
- đổ mồ hôi quá mức transpiration excessive trong khi sốt fièvre.
▪ Nước ép của rễ áp dụng vào trong mũi cho :
- bệnh đau nửa đầu migraine.
▪ Cho những mụn nhọt furoncles đau nhức douloureux :
- trộn nước ép của rễ với giấm và áp dụng trực tiếp trên những nhọt đầu đinh furoncles.
▪ Theo y học truyền thống ayurvédique cây bông biếc như :
- thuốc bổ cho não bộ tonique du cerveau,
- bộ nhớ mémoire,
- và cho tăng cường trí thông minh intelligence enhancer,
- chống bệnh trầm cảm antidépresseurs,
- chống căng thẳng anti-stress,
- chống lo âu anxiolytique,
- thuốc an thần sédatif,
- và chống sự co giật anticonvulsif.
▪ Trong miền nam Travancore, Ấn Độ, nước ép của lá uống 2 lần / ngày trong 6 ngày, cho :
- bệnh ghẻ scabies ( gale ).
▪ Ở Tây Bengale , nước ép rể dùng cho :
- bệnh sốt fièvres.
Nghiên cứu :
● Acétylcholine / Bộ nhớ mémoire :
Trích xuất của rễ Clitoria ternatea được xem như gia tăng hàm lượng chất acétylcholine trong hyppocampe của chuột. ( Hyppocampus là một vùng, một thành phần chính của não bộ của con người và những động vật có xương sống, nó thuộc hệ thống thần kinh phản ứng và đóng vai trò tiếp nhận thông tin từ bô nhớ ngắn hạn, trí nhớ dài hạn và định hường không gian. Vùng hyppocampus là một phần của vỏ não của loài linh trưởng nằm bên thùy thái dương và mặt dưới vỏ não ).
Hàm lượng acétylcholine trong hyppocampus có thể là cơ sở của hóa thần kinh neurochimique để cải thiện :
- trí nhớ mémoire,
- và học tập apprentissage.
● Trừ giun sán Anthelmintique :
Nghiên cứu cho thấy những trích xuất trong alcooliques của Clitoria ternatea với một hoạt động :
- trừ giun sán đáng kể.
● Hạ sốt antipyrétique :
Dung dịch trích trong méthanol của Clitoria ternatea cho thấy một hiệu quả :
- hạ sốt antipyrétique, phụ thuộc vào liều dùng, được so sánh tương đương với thuốc paracétamol.
● Hiệu quả trên hệ thống thần kinh trung ương SNC :
Nghiên cứu trích xuất trong méthanol trên hệ thống thần kinh trung ương système nerveux central cho thấy là một thuốc điều chế với những hành động khác nhau theo tâm lý và sinh lý liên quan đến sức khỏe nootropic :
- giải trừ lo âu anxiolytiques,
- chống trầm cảm antidépresseurs,
- chống co giật anti-convulsivant,
- và hoạt động chống sự căn thẳng activité anti-stress.
● Gây độc tế bào cytotoxicité :
Nghiên cứu đánh giá trích xuất trong ether dầu hỏa và trong éthanolique của cây bông biếc, trong thời gian ngắn gây độc tế bào cytotoxicité trong ống nghiệm vitro bằng cách dùng tế bào Dalton's Lymphoma ascites cho thấy cả hai chiết xuất đều cho ra một hoạt động gây độc tế bào đáng kể. Truy tìm hóa thực vật PEE ( petroleum ether extract ) mang lại :
- stéroïdes,
- triterpenoids,
- tanins,
- và saponines,
trong khi EE ( ethanolique extract ) cho được :
- flavonoïdes.
● kháng nấm antifongique :
Trích xuất của lá cho thấy một hoạt động kháng nấm đáng kể chống lại những nấm hình sôi champignons filamenteux, phương cách phụ thuộc vào liều dùng.
● Diệt ấu trùng larvicide :
Sàng lọc những sản phẩm tự nhiên cho hoạt động diệt ấu trùng larvicide chống lại những loài muỗi :
- Aedes aegypti,
- Culex quinquefasciatus,
- và Anopheles stephensi,
thực hiện với 3 trích xuất có tiềm năng diệt ấu trùng.
Từ 3 trích xuất, Clitoria ternatea cho thấy hoạt động diệt ấu trùng muỗi có triển vọng nhất.
Phân tích hóa thực vật phytochimique của trích xuất hạt bông biếc cho thấy :
- đường glucides,
- chất saponines,
- terpènes,
- tanins,
- và chất đạm protéines.
● Đường máu cao hypoglycémie :
▪ Một nghiên cứu cho thấy rằng trích xuất từ lá Clitorea ternatea và của hoa thể hiện một hiệu quả :
- chống đường máu cao anti-hyperglycémique ở chuột mắc bệnh tiểu đường gây ra bởi chất alloxane..
▪ Một nghiên cứu khác cho thấy trích xuất của lá và hoa của Clitoria ternatea thể hiện những hiệu quả :
- chống đường máu cao anti-hyperglycémiques,
- chống mỡ máu cao antihyperlipidemic,
- và có thể làm giảm bớt những thiệt hại cho gan lésions hépatiques,
- và thận rénales,
Liên quan đến bệnh tiểu đường gây ra ở chuột bởi chất alloxane.
● Làm lành vết thương guérison de la plaie :
Nghiên cứu đã chứng minh trích xuất của hạt và rễ được xem như cải thiện đáng kể sự hóa sẹo làm lành vết thương cicatrisation des plaies trong mô hình cắt excision, rạch incision và một vùng chết, dùng cho uống bằng ống và thuốc mỡ.
Hoạt động trong mô hình động vật đã được cho là do :
- glycoside flavonol,
- và những hợp chất phénoliques,
bởi những sự thay đổi trong những thành phần của :
- viêm inflammatoires,
- và miễn nhiễm immunitaires ở sự hóa sẹo cicatrisation.
Ứng dụng :
▪ Thuốc bào chế từ dược thảo bông biếc, dùng để chữa trị :
- bệnh loét ulcère,
- bệnh kiết lỵ dysenterie,
- hạch bạch huyết nở rộng élargissement des ganglions lymphatiques,
- suy nhược thần kinh débilité nerveuse,
- bệnh giang mai syphilis,
- và bệnh tràng nhạc écrouelles.
● Theo y học truyền thống ayurvédique, cây bông biếc đã được sử dụng trong nhiều thế kỷ như là hiệu quả :
- tăng cường bộ nhớ exhausteur de mémoire,
- một thuốc trị bệnh nootropic,
- chống căng thẳng antistress,
- giải trừ lo âu anxiolytique,
- chống bệnh trầm cảm antidépresseur,
- chống co giật anti-convulsivant,
- làm an tâm, yên dạ tranquillisants,
- và thuốc an thần sédatifs.
● Ở Đông nam á, những hoa bông biếc sử dụng để :
- nhuộm những thức ăn, trang trí trình bày như là màu xu xoa chẳng hạn.
Thực phẩm và biến chế :
● Hoa họ đậu màu xanh dương Clitoria ternatea được dùng như thành phần trong nhiều món ăn, ở một số nước ở Châu Á.
▪ Những hoa được dùng để :
- thêm màu sắc pigmentation cho thức ăn trong những nước như Thái Lan.
▪ Ở Miến Điện, những hoa được chiên và dùng như thực phẩm dinh dưởng nourriture.
▪ Trong nấu ăn ở Malaisia, dung dịch trích trong nước của hoa được dùng nhuộm màu gạo trước khi nấu.
▪ Ở Thái Lan, dung dịch trích sirop căn bản là hoa bông biếc màu xanh dương, là một thức uống có tên là « nam dok anchan ».
Nguyễn thanh Vân