Badamier
Bàng biển
Terminalia catappa L.
Terminalia catappa L.
Combretaceae
Đại cương :
Cây Bàng biển, badamier (Terminalia catappa) là một cây cho trái thuộc họ Combretaceae. Nó có thể đạt được khoảng 20 m. Có nguồn gốc ở Tân Guinée và Malaisie, và được phân phối và nhập cư ở một số nước vùng nhiệt đới như là Á Châu và Nam Dương, Phi luật Tân, Tàu, Ấn Độ và Mỹ nhiệt đới.
Người ta tìm thấy dưới tên “ amandier-pays ” hoặc pyé zanmann ở Antilles françaises và dưới tên tahitien autera’a hay ’autara’a ở Polynésie française.
Trái bàng biển gọi là « myrobalan » hay « badame ».
Tại Việt Nam thường thấy ở những vùng ven biển như Vũng Tàu, Long Hải….
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Đại mộc, tán lá đẹp, có lá rụng, thẳng đạt đến khoảng 7-10 m chiều cao, đường kính 1 đến 1,5 m, thường vững chắc rộng ở gốc, không lông, nhánh mọc ngang thành tầng theo mặt phẳng dọc theo thân, vỏ màu sám nâu, thô theo tuổi
Lá, lá rụng, mọc cách, phiến lá to, màu đỏ lúc khô, cuống ngắn, hợp lại hình xoắn ốc, như dạng bông hồng trên đỉnh ngọn nhánh, hình bầu dục dạng muỗng khoảng 15-36 cm dài và 8-24 cm rộng, màu xanh lá cây đậm ở mặt trên, nhạt ở mặt dưới, da bóng. Lá lần lượt đổi màu sang màu đỏ tươi, đỏ sẫm đến màu tím sẫm, đỏ hoặc vàng ở giữa mùa đông.
Phát hoa, gié, được bố trí ở nhiều điểm mạnh dài khoảng 15 đến 25 cm, mọc ở nách lá, hoa rất nhỏ trắng, thông thường, những hoa đực mang ở ngọn nhánh trong khi những hoa lưỡng phái xuất hiện bên dưới, đôi khi một vài điểm chỉ có toàn hoa đực, hoa vô cánh, tiểu nhụy 10 - 12, xếp thành 2 luân sinh, màu vàng nhạt và đỏ hồng ở đỉnh, có thể nhìn thấy, ở hoa cái noản sào hạ.
Hoa kéo dài gần như cả năm.
Quả, nhân cứng chín vàng, xoan dẹp, dài 6-8 cm, da láng, mịn như sáp mỏng, thay đổi từ màu xanh sang màu vàng với màu đỏ mặc dầu có một số vẫn màu xanh pha ít màu đỏ, bên dưới lớp ngoại quả bì là lớp trung quả bì là lớp nạc chua có xơ, ngon ngọt, có màu trắng sang màu hồng hoặc hơi đỏ dày khoảng 3- 6 mm, bên trong nội quả bì là hột nhân cứng bên chứa trong hạt hạnh nhân có hương vị dể chịu, mềm ngon, cho dầu ăn được.
Bộ phận sử dụng :
Lá, vỏ và trái / hạt hạnh nhân.
Thành phần hóa học và dược chất :
● Lá bàng terminalia catappa có chứa :
- những diterpènes,
- triterpènes ( squalène ),
- những flavonoïdes (quercétol, leucocyanidine, kaempférol),
- những hợp chất phénoliques,
- và những chất tanins catéchiques.
● Rễ chứa :
- những flavonoïdes.
● Vỏ bàng terminalia catappa chứa :
- tanin.
● Hạt cây Bàng biển Terminalia catappa chứa :
▪ Tinh dầu cố định, dầu Catappa 51,2 %, với :
- oléine, pamitin, 54 %,
- và stéarine 46 %.
● Phân tích hóa thực vật phytochimique cho được :
- saponine,
- glycosides de saponine,
- stéroïdes,
- glycosides cardiaques,
- những tanins,
- tinh dầu dễ bay hơi huiles volatiles,
- những chất phénols,
- và chất gomme sapin baumier.
● Phân tích hóa lý :
▪ trung quả bì được phơi khô dưới nắng mặt trời của trái bàng terminalia catappa mang lại :
- năng lượng énergie 3434,5 kcala / kg.
- tro cendres 12,65%,
- đường glucides 84,93%,
- tinh dầu 0,37%,
- glucose 316 mg / g,
- chất đạm protéines 0,1%,
- chất chát tanin 1,30 mg / g ,
- độ ẩm humidité 1,95% ,
▪ Hạt bàng biển có trữ lượng :
- năng lượng 548,78 Kcal.
- độ ẩm 4,13% ,
- chất đạm thô 23.78%,
- tro cendres 4.27%,
- chất xơ thực phẩm thô fibres brutes 4,94%,
- chất béo 51,80% ,
- chất đường glucides 16,02%,
● Phân loại trong nhóm của acide oléique-linoléique, tinh dầu chứa ở mức độ cao acides béo không bảo hòa acides gras insaturés, đặc biệt là :
- acide oléique (đến 31,48 %),
- và linoléique đến 28,93 %).
Đặc tính trị liệu :
► Đặc tính chữa trị thérapeutiques :
● Cây bàng terminalia catappa có vỏ và lá cho một số nhiều đặc tính chữa trị, như là :
- một chất kích thích tim stimulantes cardiaques,
- và chất làm se thắt astringentes,
- chống ho antitussives,
- và chống tiêu chảy anti-diarrhéiques,
- chất kháng nấm antimycotiques,
- và kháng vi trùng bactéricides,
- chống loài ký sinh antiparasitaires,
- và chống sự căng thẳng anti-stress.
- đau thắc ngực angines de poitrine,
- bệnh suyễn asthmes,
- viêm phế quản bronchites,
- nhiễm trùng đường tiểu infections urinaires,
- huyết áp động mạch cao hypertension artérielle.
● Lá có đặc tính :
- làm đổ mồ hôi sudorifique,
- và chống trừ giun sán anthelmintique.
Những lá có thể có chứa những yếu tố để :
- ngừa bệnh ung thư prévention des cancers,
( mặc dù nó không được chứng minh của những đặc tính chống ung thư anti-cancérigènes),
- và chống oxy hóa antioxydants,
Cũng như những tính chất :
- chống sự làm đứt đoạn nhiễm thể DNA anti-clastogène. ( clastogène là một chất có thể gây ra sự đứt đoạn trong phân tử DNA, có nghĩa là sự lầm lạc của nhiễm sắc thể chromosomique )
do những đặc tính chống oxy hóa antioxydantes.
▪ Những lá bàng đỏ được dùng để :
- trục những trùng giun expulser les vers,
▪ được áp dụng cho :
- những bệnh thấp khớp rhumatismes,
▪ Trong khi những lá thường được pha trộn với dầu và chà trên ngực để :
- giảm đau vú douleur mammaire,
▪ Áp dụng trên cổ họng để chữa trị :
- viêm tuyến hầu hạch amygdalite,
▪ nhựa (sève) lá non pha trộn với dầu hạt ( huile de noyau ) và được sử dụng trong chữa trị :
- bệnh phong cùi lèpre
▪ nước ép được dùng để chữa trị :
- bệnh ghẻ gale
- và những bệnh da khác maladies cutanées,
- bệnh đau đầu maux de tête,
- và đau bụng tiêu chảy coliques.
▪ Trích xuất của những lá và vỏ của cây bàng đã được chứng minh :
- có những đặc tính cho gan propriétés hépato ( như hiệu quả tái sinh gan régénération du foie ),
Bao gồm những hiệu quả :
- chống bệnh tiểu đường anti-diabétiques,
- chống ung thư anticancéreux,
- và chống bệnh sida anti-VIH.
▪ Những lá và vỏ đã được sử dụng theo y học truyền thống trong miền Nam Thái bình Dương cho những bệnh liên quan đến :
- nấm fongiques.
▪ Lá và vỏ bàng có thể là tiềm năng mang lại lợi ích cho :
- tăng cường cho hệ thống miễn nhiễm tổng quát système immunitaire en général,
- giải độc gan désintoxication du foie,
- và hổ trợ chống oxy hóa antioxydant.
▪ Những lá chứa những yếu tố hóa học cho công việc ngăn ngừa chimio-prévention :
- bệnh ung thư cancer,
- và có thể có một tiềm năng chống ung thư potentiel anticarciogenic.
● Vỏ cây và rễ là :
● Vỏ cây bàng Terminalia catappa được sử dụng cho :
- đau dạ dày maux gastriques,
- tiêu chảy mật diarrhée bilieuse,
- và bệnh kiết lỵ dysenterie,
- bệnh lậu gonorrhée,
- và chuột rút bao tử crampes d'estomac,
- chất làm se thắt astringent.
▪ Dùng nước nấu sắc hoặc dưới dạng những bao trà, badamier chữa trị :
- những bệnh ho toux,
- và những bệnh viêm nhiễm đường tiểu infections urinaires,
Badamier, ngăn ngừa trong trường hợp :
- huyết áp động mạch cao hypertension artérielle.
▪ Hoạt động huyết áp động mạch cao, hiện nay còn đang tranh luận nhưng những hoạt động bảo vệ gan hépatoprotectrice thì đã được xác nhận.
● Nước nấu sắc lá, còn được cho là :
- có thể giảm nhẹ những vấn để về tim problèmes cardiaques,
- đau thắt ngực ( chưa được chứng minh ) angine (non prouvée).
▪ Với liều dùng quá cao, nước nấu sắc sẽ làm :
- yếu sự ham muốn tình dục faible libido.
● Những hạt được dùng để chữa trị :
- rối loạn chức năng tình dục dysfonction sexuelle.
▪ Nhân amande indienne của, cho thấy :
- một hoạt động kích thích tình dục activité aphrodisiaque,
Nó có thể được sử dụng trong chữa trị :
- một số hình thức của sự yếu kém tình dục insuffisances sexuelles ( xuất tinh sớm éjaculation prématurée).
● Tinh dầu bàng biển :
▪ Trích xuất tinh dầu thể hiện một đặc tính hóa lý physico-chimiques và có thể là lợi ích :
- như một dầu ăn,
- và có tiềm năng để áp dụng vào kỹ nghệ.
Trích xuất của cây bàng Terminalia catappa cho thấy một hoạt động :
- chống đơn bào động vật ký sinh bệnh sốt rét Plasmodium falciparum, chloroquine (CQ) đề kháng (FCB1) và (HB3) dòng CQ-nhạy cảm . ( Chất chloroquine là một chất thuộc gia đình chống bệnh sốt rét antipaludique amino-4-quinoléines, được dùng rộng rãi để chữa trị và phòng ngừa bệnh sốt rét ).
▪ Trích xuất trong éthanol của những lá có tiềm năng chữa trị :
- những rối loạn của hồng huyết cầu hình lưỡi liềm sickle cell disorders.
Nó xuất hiện như một yếu tố chống hồng cầu hình liềm anti- sickling để cho :
- những ai mắc phải cầu hình liềm sickle cell disorders.
▪ Trích xuất cho thấy có lợi ích để :
- cân bằng vi sinh vật équilibrage microbienne.
▪ Như một sự giúp đở :
- giảm hạ huyết áp động mạch pression artérielle,
- và sự căng thẳng stress,
▪ còn được dùng để chữa trị :
- một số hình thức của sự rối loạn gan troubles hépatiques,
▪ Như một thuốc để giúp đở giảm hạ hiệu quả của :
- nhiều bệnh về tim maladies cardiaques.
► Trong lãnh vực nuôi cá aquariophile, lá được sử dụng :
▪ Lá bàng terminalia catappa khô, được sử dụng trong những hồ nuôi cá aquariophile, để chống và ngăn ngừa :
- những trường hợp nhiễm khuẩn môi trường infections bactériennes,
- acide hóa môi trường nước tự nhiên,
- ngăn ngừa sự phát triển của những nấm,
- và bảo đảm sự thích ứng của cá, tất cả được an toàn bình thản.
- Bảo vệ chống những bệnh không dùng thuốc,
- Chống ký sinh trùng và vi khuẩn Anti parasitaire & bactéricides.
▪ Hiệu quả chữa bệnh đã được chứng minh :
- chống lại vi khuẩn bactéries,
- và nhiễm trùng infections.
- Chống nấm Anti-mycotique :
▪ Tác dụng có hiệu quả chống lại những nấm phát triển trên trứng của cá ( cho phép bảo đảm sự sống còn của trứng cá và số lượng trứng nở cao hơn ).
- Chống viêm Anti-inflammatoire :
Trong trường hợp tiếp xúc với da hoặc niêm mạc của những cá.muqueuse des poissons.
- Chống căn thẳng Anti- stress :
▪ Nguyên hoạt chất phát ra bỡi những lá, chống lại sự căn thẳng cho cá. Sự sử dụng của nó được khuyến khích để nhân giống những loài cá khó khăn và nhúc nhát.
- Khuyến khích cho sự nuôi cá Favorise la reproduction des poissons :
Đặc biệt sử dụng để :
- nuôi tôm reproduction des crevettes,
- cá betta splendens,
- hoặc những loài khác .
Là thức ăn bổ sung được đánh giá cao cho :
- những cua lùn crabes nains,
- tôm càng xanh écrevisses,
- cá da trơn silures,
- cá sống đáy sâu poissons de fonds (ancitrus …),
- và những tôm crevettes.
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Lá bàng chứa :
Nhiều chất flavonoïdes như :
- kaempferol,
- hay quercétine,
Nhiều chất tanins như :
- punicalin,
- punicalagin,
- hay tercatin,
- chất saponines,
- và những phytostérols.
Lý do giàu chất hóa học này, nên những lá bàng và vỏ được sử dụng trong thuốc thảo dược khác nhau và với những mục đích khác nhau .
Chẳng hạn như :
▪ Ở Châu Á, lá bàng đã được biết từ lâu, có chứa :
- một chất độc toxique,
- chất biến dưởng thứ cấp métabolite secondaire,
có đặc tính :
- kháng khuẩn antibactériennes.
▪ Ở Đài Loan Taïwan, những lá chết được dùng như một dược thảo để chữa trị :
- những bệnh gan maladies du foie.
▪ Ở Suriname, dưới dạng trà được chế biến từ lá bàng được ghi nhận chống :
- bệnh kiết lỵ dysenterie,
- và tiêu chảy diarrhée.
▪ Ở Ấn Độ, vỏ được dùng như :
- thuốc lợi tiểu diurétique,
- và là thuốc bổ tim cardiotonique;
Lá dùng chữa trị :
- đau đầu maux de tête.
▪ Trong y học truyền thống sri-lankaise, nước ép lá bàng biển mềm sử dụng cho :
- những đau nhức douleurs,
bao gồm :
- đau đầu maux de tête.
▪ Ở Nigeria, những lá bàng biển được ngâm trong dầu dừa ( dầu cọ ) dùng chữa trị :
- bệnh viêm tuyến hạch hầu amygdalite.
▪ Sử dụng thường xuyên nhất trong những nước có nguồn gốc của cây bàng badamier ( như là Malaisie và Tân Guinée ), ở Tây phương, vẫn còn tồn tại đến ngày nay, cho phép chữa trị những bệnh :
- đau thắt ngực angines de poitrine,
- và những cơn lên bệnh suyễn crises d'asthmes,
- viêm phế quản bronchites,
- và những bệnh tiêu chảy diarrhées,
● Lá, vỏ và trái bàng biển dùng chữa trị :
- bệnh kiết lỵ dysenterie (Đông Nam Á);
- băng bó những khớp xương bệnh thấp khớp articulations rhumatismales (Indonésie, Inde).
● Lá được dùng để :
- loại trừ những ký sinh trong ruột parasites intestinaux (Philippines);
- chữa trị những vấn để về mắt problèmes oculaires,
- những bệnh thấp khớp rhumatismes,
- những vết thương blessures (Samoa);
- làm ngưng chảy máu khi nhổ răng extraction des dents (Mexique),
▪ Những lá chết được sử dụng để chữa trị :
- những bệnh về gan maladies du foie (Taiwan),
▪ Những lá non dùng cho :
- đau bụng tiêu chảy coliques (Amérique du Sud).
▪ Nước ép lá non pha trôn với dầu hạt nhân được sử dụng để chữa trị :
- bệnh phong cùi lèpre (Inde, Pakistan)
▪ Những lá được áp dụng cho :
- những khớp xương bệnh thấp khớp articulations rhumatismales.
▪ Lá bàng biển ngâm trong dầu được sử dụng cho :
- viêm tuyến hạch hầu amygdalite.
● Trái và vỏ chữa trị :
- bệnh ho toux (Samoa),
- bệnh suyển asthme (Mexique).
● Trái chữa trị :
- bệnh phong cùi lèpre,
- những bệnh đau đầu maux de tête (Inde),
▪ Trái được cho là :
- thuốc tẩy xổ purgatif.
● Trái chín trưởng thành dùng trong trường hợp :
- say sóng đi du lịch nausées de voyage (Mexique)
▪ Nước ép của lá chữa trị :
- bệnh ghẻ gale,
- những bệnh về da maladies de la peau,
▪ Nước nấu sắc vỏ đã được dùng để chữa trị :
- bệnh lậu gonorrhée,
- và chứng chuột rút dạ dày crampes d'estomac.
▪ Vỏ cây dùng cho :
- đau cổ họng maux de gorge và miệng bouche,
- khó chịu dạ dày stomach upsets,
- và tiêu chảy diarrhée (Samoa),
- bệnh sốt fièvre,
- bệnh kiết lỵ dysenterie (Brésil).
▪ Thân và vỏ cây bàng biển dùng chữa trị :
- sự rối loạn tình dục dysfonction sexuelle.
▪ Nghiên cứu hiện đại, đã xác định một số đặc tính có thể sử dụng để chữa trị :
- huyết áp động mạch cao hypertension artérielle.
Nghiên cứu :
● Nghiên cứu cây bàng biển trên động vật cho thấy :
▪ trích xuất trong éthanol (80%) của những bộ phận trên không khô là chất :
- kháng khuẩn Salmonella paratyphi Salmonella paratyphi.
▪ trích xuất trong méthanol của lá làm :
- giảm đau ở chuột analgésique de souris,
● Antioxidant / Hepatoprotective :
▪ Nghiên cứu trích xuất từ lá của cây bàng biển Terminalia catappa và một chất chống oxy hóa được phân lập, chất corilagine, đã được tìm thấy và cung cấp để bảo vệ gan hépatoprotection trong thực nghiệm, gây ra sự tổn thương gan bởi sự ức chế của sự căng thẳng oxy hóa oxydative stress và tế bào tự hủy apoptose.
▪ Trích xuất từ lá của cây bàng biển Terminalia catappa cho thấy một hiệu quả bảo vệ gan hépatoprotecteur chống lại D-galactosamine (D-GalN) gây tổn thương gan. Liều dùng phụ thuộc vào sự ức chế của sự sưng phồng mitrochondrial với những gốc superoxydes, liều phụ thuộc vào hoạt động làm sạch gốc tự do.
● Chống viêm Anti-inflammatoire :
Áp dụng tại chỗ trích xuất trong éthanol và trong chloroforme của lá bàng vào trong chỗ sưng phù lổ tai cấp tính và mãn tính ở chuột cho thấy một sự giảm viêm inflammation réduite.
● Kháng khuẫn antimicrobiens :
Nghiên cứu dung dịch trích trong méthanoliques của lá khuynh diệp Eucalyptus camaldulensis và lá bàng Terminalia catappa cho thấy một hoạt động ức chế trên :
- Bacillus subtilis,
- và Staphylococcus aureus.
Phân tích hóa thực vật phytochimique, mang lại :
- chất saponine,
- tinh dầu dễ bay hơi,
- những phénols,
- và chất gomme sapin baumier.
● Chống di căn antimétastatique :
Nghiên cứu đã chứng minh trích xuất của cây bàng biển Terminalia catappa gây ra tác dụng :
- ức chế trên sự xâm lấn lan rộng,
- và khả năng di động của những tế bào ung thư phổi cellules carcinome pulmonaire có hệ thống di căn cao hautement métastatique.
Cho thấy rằng Bàng biển Terminalia catappa có thể có một tiềm năng tác nhân chống di căn.
● Chống hội nhập cảm giác đau Antinociceptive :
Nghiên cứu trích xuất của lá cây bàng biển Terminalia catappa, kết luận rằng nó có ích lợi như chất giảm đau hổ trợ cho sự sử dụng trong y học dân gian ở Tích Lan.
( Nociceptive là chức năng bảo vệ và báo động. Đây là sự tập hợp các hiện tượng hội nhập vào trung khu thần kinh của một kích thích đau thông qua sự kích hoạt của các thụ thể ( nociceptive )trên da và các khớp xương. Vận chuyễn thông tin đến các dây thần kinh ngoại biên chuyển lên đến não, lúc bấy giờ người ta có cảm giác đau ).
● Chất squalène / Chống oxy hóa antioxydant :
Chất squalène đã được xác định từ trích xuất của lá bàng terminalia catappa. Trích xuất lá thể hiện những hoạt động :
- chống oxy hóa,
- và làm sạch gốc tự do.
● Chống tiểu đường Antidiabétique :
▪ Nghiên cứu báo cáo những trích xuất của lá bàng biển Terminalia catappa, thể hiện đường máu giảm quan trọng ở chuột có đường máu cao hyperglycémiques do alloxan gây ra.
▪ Nghiên cứu trích xuất của éther dầu hỏa, của méthanol và của trích xuất trong nước của Terminalia catappa, tất cả sản phẩm có một hoạt động chống tiểu đường antidiabétique đáng kể ở mức độ liều dùng 1/5 của liều gây chết người dose létales.
Những nghiên cứu mô học của tụy tạng histologiques du pancréas, trước đó hủy hoại bởi alloxan gây ra, cho thấy sự tái sinh regeration bởi những trích xuất trong méthanoliques và trong nước aqueux.
▪ Những thiệt hại của tuyến tụy trong kiểm tra bệnh tiểu đường diabète do alloxan xử lý và sự tái sinh của những tế bào AY bởi glibenclamide đã được quan sát.
▪ Một sự tái sinh so sánh đã được ghi nhận với trích xuất trong nước và lạnh.
● Aphrodisiaque :
Những báo cáo của hạt Terminalia catappa thể hiện những hoạt động kích thích tình dục aphrodisiaques trong chuột đực.
● Chống viêm Anti-inflammatoires / Acides triterpéniques :
Nghiên cứu trích xuất lá trong éthanol mang lại acides triterpéniques trách nhiệm của hoạt động kháng viêm của lá bàng biển Terminalia catappa.
● Chống ký sinh trùng Antiparasitaires / kháng khuẩn antibactérien / chống nấm antifongique :
Nghiên cứu, nhìn vào Terminalia catappa như là một chất thay thế cho việc sử dụng các hóa chất và chất thuốc kháng sinh trong công nghệ nuôi trồng thủy sản.
Những kết quả cho thấy đã diệt trừ loài Trichodina, là loại ký sinh bên ngoài da ectoparasites của cá., với 0,08 % (800 ppm).
Những nghiên cứu, người ta đang thực hiện để phân lập những nguyên hoạt chất trong amande Indien ( hạt bàng ) để :
- chữa trị bệnh cá.
● Kháng khuẩn antibactérien / Nuôi cá cảnh ornemental Pisciculture :
Nghiên cứu đánh giá nồng độ của chất tanin, một chất kháng khuẩn antimicrobienne, trong một dung dịch trích trong nước của lá bàng biển và hoạt động kháng khuẩn của nó trong ống nghiệm in vitro chống lại những vi khuẩn đã được phân lập ở những động vật thủy sản animaux aquatiques.
Những kết quả đã cho thấy một tiềm năng để sử dụng như một giải pháp thay thế kháng khuẩn anti bactérienne nuôi trồng cá cảnh.
● Thực phẩm chăn nuôi aliments du bétail :
Trung quả bì của Terminalia catappa chứa những thành phần dinh dưởng chủ yếu của :
- carbohydrate,
- tinh dầu,
- và những nguyên tố ion kim loại như ( Ca, Mg, Fe, Cu, và Zn ) dự trù cung cấp cho những hoạt động sinh hóa biochimie cần thiết cho công thức thực phẩm chăn nuôi.
● Anthelmintic:
Nghiên cứu của những lá bàng Terminalia catappa cho thấy một hoạt động chống giun sán bởi sự ức chế khả năng di động và sự sống còn của những ấu trùng của :
- Trichostrongylus colubriforis,
- Cooperia curticei,
- Haemonchus contortus.
● Chống si sinh vật antimicrobiens :
Nghiên cứu hoạt động kháng vi sinh vật đã chứng minh rõ ràng chống lại những vi trùng bactéries hơn của dòng chủng nấm fungi.
Ứng dụng :
Sử dụng khác :
▪ Trái bàng badamier có chứa một nhân cứng, trong đó có một hạt hạnh nhân hương vị dễ chịu, ăn vào giống như hạt noisette, hạt nhân được ăn trực tiếp tại chỗ dưới gốc cây hoặc trong thị trường thương mại bán dưới dạng khô.
▪ Gổ cây bàng có giá trị, được dùng để đóng thuyền hoặc chạm trổ điêu khắc.
Nuôi cá cảnh :
Trong công nghệ nuôi cá cảnh, người ta sử dụng lá như đặc tính :
- sát trùng antiseptiques.
Ngoài ra lá bàng còn có tác dụng :
- giữ cho độ pH kiềm,
- và cung cấp nguyên tố ion kim loại cho nước.
- hoạt động tiêu diệt những ký sinh trùng,
- và những vi khuẩn gây bệnh cho cá.
Đồng thời người ta cũng tin rằng lá bàng ngăn ngừa :
- những nấm hình thành,
- và phát triển trên những trứng của cá.
Nguyễn thanh Vân