Pastèque-Watermelon
Dưa hấu
Citrullus lanatus (Thunb.) Matsum. & Nakai
Cucurbitaceae
Citrullus lanatus (Thunb.) Matsum. & Nakai
Cucurbitaceae
Đại cương :
Trái Dưa hấu (Citrullus lanatus) là
một cây thân thảo thuộc họ Cucurbitaceae,
Dưa hấu có nguồn gốc từ Trung Phi,
được phổ biến ở các vùng nhiệt đới nóng nơi đây dưa hấu đóng một vai trò quan
trọng, trong khi nước bị khan hiếm và ô nhiễm. Dưa hấu được trồng rộng rãi cho
trái to láng, thịt mọng nước đỏ ngọt, vàng hoặc trắng. Hạt trắng lúc còn non
đến khi trưởng thành trở thành đen láng.
Hiện nay, dưa hấu được phổ biến
khắp nơi vùng nhiệt đới trên thế giới.
Thông thường trái cân nặng khoảng 5
và 20 kg có thể.
Dưa hấu
hình khối vuông Pastèque cubique
Ở Nhật Bản, những nhà nông tại
thành phố Zentsūji trong Kagawa đã tìm được một phương cách tạo cho Dưa hấu một
hình dạng “ khối vuông ” bằng cách cho Dưa hấu phát triển từ lúc trái còn nhỏ
trong một chậu thủy tinh có 2 mảnh mở ra được. Dưa hấu phát triển tiếp tục ở
trạng thái tự nhiên nhưng trong và theo dạng của vật chứa.
Hình
thức này dễ dàng ngăn xếp và lưu trữ, tuy nhiên mới đầu gây ra một thị hiếu tò
mò lạ và giá thành từ đó mà gia tăng gắp đôi so với quả Dưa hấu bình thường .
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực
vật :
● Cây con :
Những lá mầm rất phát triển, phiến lá dạng thuôn dài, đỉnh thụt vào, khoảng
20 mm dài và 10 mm rộng, hơi dày và một gân chánh hiện rỏ.
Những lá đầu tiên mọc cách và
đơn, mang bởi một cuống 10-15 mm có lông tơ. Phiến lá cắt ngang thành 3 đến 5
thùy tròn hình lông chim.
● Cây trưởng thành :
Cỏ
bò, hằng niên, dạng leo trên
mặt đất, có thể leo lên giàn nhờ có tua cuống, chẻ 3 phát triển ở phần cuối
cuống lá. Trục chánh được phân nhánh và có thể đo được nhiều m bề dài, thân có
lông đứng trắng mịn.
Rễ, pivotant gồm có rễ cái là một trục chung
quanh trục có những rễ phụ mọc ngang.
Lá, phiến lá xanh
tươi, đơn và mọc cách, có lông ở gân mặt dưới, mang bởi 1 cuống dài 5 đến 15 cm
được bao phủ bởi lông tơ nhất là những lá non. Phiến lá thông thường dạng hình
bầu dục và khoảng 10-15 cm dài và 7-12 cm rộng. Xẻ tận đáy thành những thùy
hình lông chim 5 đến 7 thùy. Bìa lá cắt, không đều. Những gân phụ 2 bên gân
chánh là những phân đoạn khác nhau. Cả hai mặt trên dưới sần sùi.
Những tua cuống do sự biến dạng
của lá để tiến hóa thích ứng, bám và leo trên các đài vật khác nhau.
Hoa, cô độc, vàng,
mọc ở nách lá, hoa được mang bởi một cuống hoa dài 15-20 cm, cũng được bao phủ
những lông tơ trắng.
Hoa đơn phái, đồng chu, hoa đực
và hoa cái cùng trên một cây :
Hoa
đực : đài hoa dính dạng hình chuông, lá đài 5,
cánh hoa 5 hình bầu dục, dài khoảng 4 cm vàng, đầu nhọn, tiểu nhụy 3, bao phấn
hình chữ S, có lông mịn.
Hoa
cái, những cánh hoa gắn vào ở đỉnh bầu noản 1 buồng
dạng hình cầu.
Trái, rất to, đa
dạng, hình trứng đến hình cầu, có thể đạt đến 15-25 cm đường kính, có bông xanh
dợt, lam đậm hay vàng. Trái bên trong nạc thịt đỏ hay vàng, nhiều hột dẹp, nâu
hay đen
Hạt,
hình trứng nguợc, dài 10 mm rộng 5 mm, dày 2 mm. Lúc trưởng thành vỏ hạt mịn
láng trắng hoặc nâu.
Bộ phận sử dụng :
Trái
gồm nạt thịt, hạt và rễ .
Thành phần hóa học và dược
chất :
► Thành
phần của Trái Dưa hấu cho 100 g phần ăn được (50-70% của trái chín ) là :
- nước 91,5 g,
- năng lượng énergie 134 kJ (32 kcal),
- chất đạm protéines
0,6 g,
- chất béo lipides
0,4 g,
- đường glucides 7,2 g,
- Calcium Ca 8 mg,
- phosphore P 9 mg,
- sắt Fe 0,17 mg,
- thiamine 0,08 mg,
- riboflavine 0,02 mg,
- niacine 0,2 mg,
- acide folique 2
mg,
- acide ascorbique
9,6 mg (USDA, 2002).
● Tổng
số hàm lượng những chất rắn hòa tan (TSS) của nạt thịt trái Dưa hấu,
chủ yếu là :
- đường saccharose,
- và đường fructose,
Và được đo lường bởi dụng cụ khúc
xạ kế réfractomètre ( ° Brix, tương
đương với % TSS ), là một đặc tính quan trọng đối với phẩm chất qualité :
- 8% là bên lề marginal,
- 10% chấp nhận được
acceptable,
- và 12% hoặc tuyệt hơn higher excellent.
● Nạt thịt bên trong trái
chứa :
- cucurbitacines có vị đắng amères.
● Trái
Dưa hấu, là một nguồn tự nhiên giàu chất :
- lycopène, một caroténoïde đây có sự quan
tâm lớn bởi lý do, chất này có khả năng chống oxy hóa antioxydante và những tiềm năng lợi ích cho sức khỏe.
- và chứa một lượng lớn carotenoid khác.
● Trích
xuất của trái Dưa hấu mang lại :
- chất đường glucides,
- đạm protéines,
- những acides aminés,
- stéroïdes,
- những glucosides,
- flavonoïdes,
- chất tanins,
- và những chất polyphénols.
● Lớp
vỏ trắng Dưa hấu chứa :
- một dầu cố định huile
fixe,
- acide arachidique,
- và những vết của đồng Cu cuivre.
● Một
nghiên cứu cho thấy rằng “ nguyên hoạt chất principe
actif ” trong hạt Dưa hấu là một
glucoside gọi là :
- saponine
cucurbocitrin.
● Nạt
thịt của trái Dưa hấu chứa :
- đường saccharose,
- đường dextrose,
- chất lévulose,
- đường nghịch chuyễn sucre
inverti,
- citrulline,
- lycopin,
- carotène, v…v..
► Thành phần hóa học của những Hạt Dưa khô (egusi) không vỏ bởi 100 g là :
- nước 5,1 g,
- năng lượng 2340 kJ (557 kcal),
- chất đạm protéines 28,3 g,
- chất béo lipides 47,4 g,
-đường glucides 15,3 g,
- Calcium Ca 54 mg,
- Phosphore P 755 mg,
- Sắt Fe 7,3 mg,
- thiamine 0,19 mg,
- riboflavine 0,15 mg,
- niacine 3,55 mg,
- acide folique 58
mg.
● Hạt
Dưa là một :
- nguồn tuyệt hảo của năng lượng source d'énergie,
- và không chứa acide cyanhydrique,
Nên phù
hợp với thực phẩm chăn nuôi alimentation
du bétail.
● Những
Hạt Dưa hấu có chứa một dầu, 15 đến 45%, bao gồm những chất :
- glycérides của acide linoléique,
- acide oléique,
- và acides palmitique,
- và stéarique.
Dầu Dưa
hấu có chứa một lượng nhỏ phytostérol.
● Hàm
lượng chất acides béo không bảo hòa của một trích xuất trong éther từ những hạt Dưa hấu đã được ghi nhận ở 76,1%,
chủ yếu là chất :
- acide linoléique.
● Tất
cả những bộ phận của trái Dưa hấu : vỏ ngoài zeste, nạt thịt flesh - chair và hạt, đều có chứa :
- citrulline,
một acide aminé không thiết yếu ( không quan trọng ), chất
này sẽ chuyễn hóa thành L-arginine
khi được tiêu dùng.
► Thành phần chất dinh dưỡng nutrition :
● Một
trái Dưa hấu có chứa khoảng :
- 6% chất đường,
- 92 % trọng lượng
nước, với đặc tính giữ ẫm hydratantes,
Trái Dưa hấu yếu những thành phần :
- chất béo matières
grasses,
- và không chứa chất cholestérol.
● Chứa
nhiều nguyên tố, thú vị cho cái nhìn về mặt dinh dưỡng, như chất :
▪ citrulline,
dùng để
tổng hợp những acides amine khác vốn có trong cơ thể.
Chất citrulline
amino-acide đã được ly trích từ trái Dưa hấu và được phân tích, có chứa
một lượng quan trọng chất citrulline và sau khi tiêu dùng với số lượng lớn
nhiều kilogramme, một nồng độ chất citrulline tăng cao được đo lường trong
huyết tương plasma sanguin.
Điều
này có thể lầm lẫn với citrullinaemia
hoặc một sự rối loạn khác trong chu trình urê. ( chu trình nước tiểu )
▪ arginine, chất
này đóng một vai trò trong :
- sự phân cắt tế bào division
cellulaire,
- hóa sẹo lành vết thương cicatrisation,
- và loại bỏ thành phần chất ammoniaque.
● Trái
Dưa hấu được biết đến là rất giàu chất chống oxy hóa antioxydants. Đồng thời cũng chứa một vài vitamine như :
- vitamine C,
- vitamine B1,
- vitamine B6,
- và vitamine A.
● Vỏ
Dưa hấu, thông thường là màu xanh sáng hoặc màu trắng, cũng ăn được và chứa
nhiều chất dinh dưỡng “ ẩn ” ( mơ hồ ), nhưng hầu hết người ta tránh không ăn
vì có một hương vị không thích hợp của vỏ. Đôi khi người ta cũng dùng ăn như
légume hoặc dùng vỏ trắng chế biến thành vỏ dưa mặn ngâm nước tương ….. Ở Tàu,
họ xào hoặc hầm nhưng thường xuyên ngâm giấm hơn.
Khi
xào, vỏ và nạt thịt trái Dưa hấu được tách riêng ra, vỏ được nấu chín với dầu
olive, tỏi, ớt, hành lá đường và rượu rhum. Ngâm vỏ Dưa hấu trong giấm cũng
thường được thực hiện và tiêu thụ ở Nam Hoa Kỳ.
● Nước
ép trái Dưa hấu có thể chế biến làm rượu .
● Trái
Dưa hấu là một thuốc :
- lợi tiểu nhẹ diurétique,
Nghiên
cứu sơ bộ cho thấy việc tiêu thụ Dưa hấu có thể có tác :
- hiệu quả hạ huyết áp antihypertensive.
Đặc tính trị liệu :
► Đặc tính
y dược :
Trái
Dưa hấu là một trong những trái chứa nhiều chất :
- lycopène,
chỉ
trái cà chua tomate có một hàm lượng lycopène cao nhất. Lycopène là một sắc tố
tự nhiên cho màu sắc của cà chua tomate, dưa hấu và bưởi.
Lycopène,
thuộc một gia đình lớn của chất caroténoïdes.
Những
nhà khoa học đã định được hơn 700 loại caroténoïdes tư nhiên. Nhưng chỉ có một
vài chất hiện diện trong những tế bào và trong máu con người.
Trong
số 700 loại caroténoïdes, lycopène có nồng độ cao nhất.
● Lycopène
làm giảm đáng kể :
- những nguy cơ của bệnh ung thư cancer :
- sự hình thành một số loại của tế bào ung thư cellules cancéreuses,
Và nhất
là :
- những nguy cơ của ung thư tuyến tiền liệt cancer de la prostate.
- của ruột kết colon,
- và của trực tràng rectum.
Dưa hấu
cũng giúp chống lại :
- những cơn đau tim crises
cardiaques.
▪ Hàm
lượng lycopène, đã trao cho Dưa hấu những đặc tính :
- chống oxy hóa anti-oxydantes.
- chống viêm anti-inflammatoire,
- và giảm lượng
cholestérol trong máu.
Một nghiên cứu lớn được thực hiện
trên 1379 ở người Âu Châu cho thấy rằng sự tiêu dùng lycopène cao từ thực phẩm
cho một kết quả giảm 50 % những nguy cơ của cơn đau tim.
● Dưa hấu giàu chất vitamines C, góp
phần trong cho :
- sức khỏe của xương santé
des os,
- cho sụn cartilages,
- răng dents,
- và cho nướu răng gencives.
Dưa hấu
bảo vệ chống lại :
- những bệnh nhiễm trùng
infections,
- thúc đẩy sự hấp thu
sắt Fe chứa trong những thực vật.
- và tăng nhanh sự hóa
sẹo làm lành vết thương cicatrisation.
► Đặc tính thẩm mỹ
cosmétiques :
▪ Trong kỹ nghệ nước hoa, được lưu
ý, Dưa hấu mang lại những thành phần cả trái lẫn nước, sắc nét và màu xanh lá
cây.
▪ Dầu thực vật trích từ hạt Dưa hấu
Citrullus lanatus, có màu vàng tươi và có hương vị nhẹ dịu của nhân hạt, có :
- tính chống oxy hóa antioxidantes,
- và tái cấu trúc restructurantes.
được sử dụng như :
- nuôi dưỡng, bảo vệ da
không bị ảnh hưởng của tia nắng mặt trời.
● Hạt,
được xem như :
- chất làm mát refroidissement,
- làm dịu bớt đau adoucissant,
- lợi tiểu diurétique,
- trừ giun sán vermifuge,
- chất dinh dưỡng nutritive,
- và những bệnh thuộc về ngực pectoral,
● Trích
xuất thô của hạt Dưa hấu có những hiệu quả :
- hạ huyết áp động mạch abaissement
de la pression artérielle.
► Tin tức khoa học :
● Citrulline / Viagra tự nhiên naturelles Viagra ®:
Trái
Dưa hấu giàu chất citrulline d'acides
aminés, chất này chuyễn hóa thành arginine
d'acide aminé ( L-arginine là tiền chất để tổng hợp của oxyde nitrique endothéliale ), được biết
đến để :
- thư giản détendre,
- và làm trương giãn những mạch máu dilater les vaisseaux sanguins,
hiệu
quả này tương tự như Viagra và những thuốc khác được sử dụng để chữa trị :
- sự rối loạn chức năng cương dương dysfonction érectile.
▪ Một
khẩu phần 4 onces khoảng 113, 34 gr dưa
hấu ( khoảng 10 cục đua hấu ) cung cấp khoảng 150 milligrammes chất citrulline.
▪ Một
nghiên cứu năm 2007 của những tình nguyện viên, uống 3 ly nước ép Dưa hấu (
khoảng 8 onces = 226,80 gr ) mỗi ngày trong vòng 3 tuần, có sự gia tăng mức
arginine của họ 10 %.
Tuy
nhiên, cũng như nhiều thảo mộc và trái hiện diện như là thảo dược Viagra, chất
citrulline-viagra kết nối với khoa học không nhiều.
Những
người bị rối loạn chức năng cương dương, không thiếu chất arginine
Tuy
nhiên, những người thực nghiệm thay thế alternative,
đề nghị dùng citrulline để chữa trị :
- bệnh bất lực impuissance.
Liều bổ
sung bình thường từ 16 g đến 18 gr thuốc citrulline malate.
Kinh nghiệm dân gian :
Trong y học truyền thống :
▪ Thịt
trái Dưa hấu, nước ép, và những hạt được sử dụng như :
- thuốc lợi tiểu diurétique.
Nạt
thịt trái dùng như :
- chất tẩy xổ purgatif,
đặc biệt ở dạng đắng amer-formes ( có
thể do nắng hạn, thiếu nước, đất đay khô, nhiệt độ cao hoặc đất nghèo và những
nguyên nhân khác ).
Một chế
biến từ hạt Dưa hấu, được dùng để :
- giảm hạ huyết áp động mạch tension artérielle.
Hạt Dưa
hấu được sử dụng để trục :
- những giun ký sinh trong ruột.vers intestinaux ở Sénégal.
▪ Nước
ép của rễ được dùng cho :
- xuất huyết sau khi phá thai hémorragie après l'avortement.
▪ Nước
ép của trái được dùng như :
- chất khử trùng trong bệnh ban nhiệt, thương hàn typhus.
▪ Với cumin
và đường sucre, nước ép được sử dụng như một thức uống mát trong :
- bệnh thiểu niệu, đái từng giọt strangurie,
và
những bệnh của cơ quan tiết niệu appareil
urinaire, chẳng hạn như :
- bệnh lậu gonorrhée,
đồng
thời cũng được dùng cho :
- sự tắc nghẽn gan congestion
hépatique,
- và chứng viêm nước đường ruột catarrhe intestinal.
▪ Ở
Tàu, vỏ của trái Dưa hấu làm thành bột sau khi sấy khô và thiêu đốt, được dùng
cho :
- những vết thương trong miệng, lở loét niêm mạc aphteux.
▪ Nạt
thịt Dưa hấu dùng như thuốc :
- tẩy xổ mạnh purgatif
drastique.
▪ Ở
miền Bắc Việt Nam Tonkin, vỏ trái Dưa
hấu dùng cho :
- bệnh tiêu chảy diarrhée.
▪ Hạt
dùng để giảm triệu chứng :
- viêm bàng quang cấp tính cystite aiguë.
▪ Trong
y học truyền thống Trung hoa, được dùng để :
- giảm chứng tiểu ít miction rares,
- khát nước quá mức soif excessive,
để chữa
trị :
- viêm gan vàng da hépatite
ictérique,
- và những bệnh nhiễm trùng đường tiểu infections des voies urinaires.
Nghiên cứu :
● Suy tuyến giáp trạng hypothyroïdie :
Đóng
vai trò bảo vệ của những trái cây như Mangifera indica, Cucumis melo và những
trích xuất của vỏ trái Dưa hấu trong
chất hóa học gây ra suy tuyến giáp trạng hypothyroïdie
.
Những
kết quả cho thấy :
- một sự kích thích của tuyến giáp trạng,
- và những vai trò chống oxy hóa những chất béo không bảo
hòa antiperoxydase.
● Diệt
muỗi Mosquitocidal / tính thấm répulsif :
Hoạt động diệt muỗi Mosquitocidal và chống thấm của dung
dịch trích từ lá Dưa hấu Citrullus vulgaris (cucurbitaceae) chống lại sự truyền
lan tác nhân gây bệnh sốt rét vecteur du paludisme, muỗi Anopheles stephensi
Liston (diptères culicidae) : Cây Dưa hấu Citrullus vulgaris đã cho thấy một
hoạt động điều chỉnh sự tăng trưởng của côn trùng chống lại loài muỗi Anopheles
stephensi.
● Kích thích tuyến giáp trạng stimulation thyroïde
/ Quy tắc oxy hóa chất béo không bảo hòa peroxydation lipidique :
Nghiên cứu trích xuất vỏ của những
trái Mangifera indica, Cucumis melo và Citrullus vulgaris
đã cho thấy một hoạt động kích thích tuyến giáp trạng thyroïde ở những động vật
suy tuyến giáp hypothyroïde do PTU ( propylthiouracil ) gây ra và ức chế sự oxy
hóa những chất béo không bảo hòa peroxydation lipidique nhưng chỉ khi
chữa trị cá thể một mình..
- Một sự gia tăng song song trong gan và thận LPO ( lipid
peroxidation ) đã được quan sát khi nó được sử dụng kết hợp.
● Chất citrulline
/ lớp vỏ trái Dưa hấu:
Dưa hấu
là một nguồn tự nhiên và giàu chất citrulline acide aminé không thiết yếu. Được
dùng trong hệ thống nitrique oxyde, với tiềm năng chống oxy hóa antioxydant và tác dụng làm giãn mạch vasodilatateurs.
- Dưa hấu thịt đỏ có ít chất citrulline hơn những dưa hấu
thịt vàng hoặc màu cam.
- Vỏ Dưa hấu chứa nhiều citrulline hơn thịt .
Vỏ dưa
hấu, một chất thải nông nghiệp sử dụng lãng phí, sự hiện diện như một nguồn
giàu chất citrulline tự nhiên .
● Bổ sung Supplémentation / cải thiện huyết áp động mạch pression
artérielle :
Nghiên
cứu cho thấy sự bổ sung Dưa hấu có tác dụng cải thiện sự huyết lưu lực hémodynamique trong động mạch chủ bởi sự
giảm biên độ của sóng phản xạ ở những người có bệnh tiền huyết áp cao.
Sự bổ
sung đã được dung nạp ở tất cả các đối tượng, không tác dụng phụ được báo cáo.
● Chống oxy hóa Antioxydant :
Nghiên
cứu trên 11 trái cây, trái Dưa hấu Citrullus vulgaris đứng bên cạnh trái
Phyllanthus emblica cây chùm ruột núi, trong tổng số khả năng chống oxy hóa antioxydante totale.
● Kháng khuẩn antimicrobiens :
Nghiên
cứu cho thấy trích xuất từ lá cây Citrullus colocynthis, Citrullus lanatus,
Citrullus vulgaris có hiệu quả chống lại những vi trùng và một số chủng nấm
nhất định hơn những loai khác.
Cả 3 đã
cho thấy một sự ức chế tối đa chống lại :
- Escherichia coli,
- và Candida albicans.
Hiệu quả xấu và rủi
ro :
Thận trọng !
● Trái Dưa hấu gây ra bệnh citrullinémie và
những rối loạn chu trình urê :
Chất
citrulline và arginine tăng cao là do sự tiêu dùng trái Dưa hấu Citrullus
vulgaris (pastèque) :
Trường
hợp một người 19 tháng tuổi, chậm phát triển đã phát triển bệnh citrullinémie do Dưa hấu gây ra.
Đặc
điểm nổi bậc trong phòng thí nghiệm là :
- lượng citrulline trong
huyết tương cao,
- và chất arginine trong
huyết tương ở mức độ trung bình.
● Trong
khi mức độ cao của citrulline có thể không ảnh hưởng đến hầu hết mọi người, nó
có thể nguy hiểm cho những người có citrullinémie, một loại bệnh di truyền
làm rối loạn ảnh hưởng đến chu trình urê.
● Sự quản lý chế độ ăn uồng hiện
nay của chứng bệnh citrullinémie và
những rối loạn khác của chu trình urê bao gồm:
- sự hạn chế những chất
đạm,
- benzoate de sodium,
- và một số thực phẩm bổ
sung nhất định,
- hoặc những acides
amine cần thiết, với sự trung gian như là arginine.
Một trái cây nên tránh là trái Dưa hấu Citrullus vulgaris.
Ứng dụng :
Trái - dinh dưỡng và thức uống :
Dưa hấu
được trồng thương mại do tính mát của nó, trái ngọt .
Những
điều kiện khô được xem như sản xuất trái Dưa ngọt dịu nhất ( trường hợp độ ẫm
cao nghĩ rằng ngăn cản sự hình thành các loại đường trong trái ).
Trái
Dưa hấu thường tiêu dùng như tytrái tươi, ăn một mình hoặc trộn với salade trái
cây hoặc dùng ăn tráng miệng khác.
Hạt Graines – dinh dưỡng nourriture, dầu huile, ăn nhai masticatoires
▪ Hạt
Dưa hấu được dùng trong một số món ăn nhất định của truyền thống Phi Châu
▪ Hạt
được ăn khô hoặc rang như một thực phẩm ăn nhẹ hoặc như một thành phần trong
súp ở Trung Đông, Trung Quốc và các nước ở Châu Á khác
▪ Hạt
Dưa hấu giàu các loại dầu và chất đạm protéine.
▪ Hạt
được nghiền thành bột và nướng như bánh
mì ở một số vùng ở Ấn Độ.
▪ Ở
Việt Nam, hạt Dưa hấu được sấy khô nhuộm màu đỏ cho hợp với màu ngày đầu năm,
được dùng ăn khô, “ cắn hạt dưa ”
hoặc trưng bày trong những ngày đầu năm.
Thực phẩm và biến chế :
● Tính ăn
được Comestibilité / Dinh dưỡng Nutrition
Được sử dụng rộng rãi ở những người
Việt Nam và Philippines.
Dưa hấu :
- Không có giá trị dinh
dưỡng lớn, chỉ là một nguồn hợp lý của calcium Ca và sắt Fe.
- Những hạt là chất béo
có lượng dầu, đôi khi được sử dụng để thay thế đậu phọng cacahuètes.
Nguyễn thanh Vân