Roucou - annatto
Điều nhuộm
Bixa orellana L.
Bixaceae
Bixa orellana L.
Bixaceae
Đại cương :
Rocou, đôi khi còn được gọi là
roucou, bắt nguồn từ những hạt của cây achiote của vùng nhiệt đới và cận nhiệt
đới trên toàn thế giới. Danh pháp khoa học là Bixa orellana L. thuộc họ Bixaceae.
Từ thiên niên kỷ trước, người dân
Ấn Độ đã sử dụng nhuộm màu da để bảo vệ tránh tia nắng mặt trời và muỗi đốt.
Những hạt là nguồn tạo ra những sản
phẩm màu vàng mà căn bản là sắc tố caroténoïdes, màu cam nhuộm thực phẩm và có
hương vị.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực
vật :
Đại mộc nhỏ, có lá không rụng, 2-8
m chiều cao có khi đến 10 m, vỏ nhẹ có màu nâu đậm, cứng, láng, đôi khi có
những vết nứt, vỏ bên trong màu hồng nhạt đối với bên ngoài chứa nhựa màu cam,
nhẹ, đắng. Nhánh xanh, có vảy màu nâu đỏ nhạt,
trở thành nâu đậm, nhánh non có lông hoe,
Lá, đính
thành vòng xoắn, mọc cách, đơn, có lá bẹ, phiến xoan dạng tam giác, hoặc hình
bầu dục 7,5 đến 24 x 4-16 cm, chót nhọn, đáy tròn ngang, gân từ đáy 3-5, mặt
dưới không lông, màu xanh hay xanh đậm ở mặt dưới, có vảy trong trạng thái còn
non, láng, cuống lá dài, phù ở hai đầu,
Phát
hoa,chùm tụ tán ở ngọn, 8 đến 50 hoa, thơm, có lông hoe, hoa to đến 4-5 cm
đường kính, cuống hoa có vảy, dày ờ đỉnh, mang 5-6 tuyến lớn, đài hoa 4-5, rời,
hình trứng ngược, 1-1,2 cm dài, rụng sớm, cánh hoa 4-7 hình trứng ngược, 2,3 x
1-2 cm, màu hồng, trắng nhạt, 1 ngoài cả, 1 trong, tiểu nhụy nhiều 1,6 cm dài,
bao phấn màu tím nhạt, noãn sào 1 buồng, bầu noãn thượng, đính phôi trắc mô 2
tiểu noãn, vòi nhụy dày bên trên, 12-15 cm dài, một ngắn, nuốm 1 thùy.
Nang, to
bằng trái cau, hình trứng hay hình cầu 2-4 x 2-3,5 cm, dẹp, 2 mảnh, có lông gai
cứng, hột nhiều, có quả bì mềm, màu đỏ điều
Bộ phận sử dụng :
- Hạt,
lá, vỏ, rễ, cành.
- Bộ
phận sử dụng chủ yếu là những trái tạo thành những viên lớn màu đỏ xuất hiện
dưới dạng chùm bao quanh những gai mềm. Khi chín khoảng 90 ngày sau khi trổ
hoa, và thu hoặch khi thấy 2 hay 3 viên nang mở ra.
Quả,
bản thân nó không ăn được. Sau khi thu hoặch, quả được sấy khô để loại bỏ lớp
sáp chung quanh những hạt. Hạt rất giàu chất caroténoïdes.
Thành phần hóa học và dược
chất :
● Phân
tích hạt điều nhuộm Roucou chỉ ra rằng, có chứa :
- 40% đến 45% chất cellulose,
- 3,5% - 5,5% saccharose,
- 0,3% - 0,9% tinh dầu nguyên chất huile essentielle,
- 3% tinh dầu cố định huile
fixe,
- từ 4,5% đến 5,5% chất
sắc tố ( các chất màu ) pigments,
- và từ 13% đến 16% chất đạm protéines,
Cũng
như chất :
- α và β caroténoïdes,
- và những thành phần khác .
Tinh
dầu của roucou là trích xuất của hạt và là nguồn chủ yếu của những sắc tố ( các
chất màu ) gọi là :
- bixine,
- và norbixine,
được
sếp vào như những chất caroténoïdes.
▪ Bixine, trích xuất và được sử dụng như
chất nhuộm màu thực phẩm, và đã cho thấy có tác dụng :
- bảo
vệ chống lại những tia cực tím rayons
ultraviolets,
- và có
những đặc tính chống oxy hóa antioxydantes,
- và
bảo vệ gan trong sự nghiên cứu lâm sàng recherch
clinique.
▪ Ngoài
2 chất sắc tố bixine và norbixine, roucou còn chứa :
- bixaghanene,
- bixein,
- bixol,
- crocétine,
- acide ellagique,
- ishwarane,
- isobixin,
- phénylalanine,
- acide salicylique,
- thréonine,
- acide tomentosic,
- và tryptophane.
● Truy
tìm hóa thực vật phytochimique mang lại :
- chất đường glucides,
- chất stéroïdes,
- alcaloïdes,
- chất đạm protéines,
- những flavonoïdes,
- những terpènes,
- hợp chất phénoliques,
- chất tanins,
- và chất glycosides.
● Hạt Bixa orellana là một nguồn tự nhiên
duy nhất của chất :
- bixine,
là một
chất caroténoïde được dùng rộng rãi trong kỹ nghệ thực phầm như một chất nhuộm
màu colorant.
Hạt
chứa một dầu béo với những chất như :
- palmitine,
- một ít chất stéarine,
- và chất phytostérols.
Nghiên
cứu chất sắc tố ( pigments) caroténoïdes trong hạt được xác định :
- bixine,
- norbixine,
- ß-carotène,
- cryptoxanthine,
- lutéine,
- zéaxanthine,
- và méthyl bixine.
Đặc tính trị liệu :
● Đặc
tính tổng quát của cây :
▪ Cây
điều nhuộm roucou được cho rằng có tác dụng :
- bảo vệ gan protéger
le foie,
- và giảm nồng độ cholestérol.
▪ Dùng
bên trong cơ thể, điều nhuộm được cho là để :
- chống lại những ký sinh trùng parasites,
- và những đồng minh của đau nhức bắt nguồn từ những ký
sinh trùng đường ruột.parasites intestinaux.
▪ Sử
dụng bên ngoài cơ thể, trích xuất của những vùng của hạt roucou làm giảm :
- những côn trùng insectes,
và bảo
vệ da chống lại :
- những tia tử ngoại của mặt trời rayons ultraviolets du soleil.
Cũng
được sử dụng như :
- thuốc bổ nói chung cho
da ,
- và chữa lành những bệnh về da guérir les affections cutanées.
▪
Nguyên cây được sử dụng để chống lại :
- bệnh sốt fièvre,
- và bệnh kiết lỵ dysenterie.
● Những
bộ phận sử dụng :
Mặc dù
trong thương mại, chỉ có hạt và bột nhão pâte
và dầu điều được biến chế từ hạt
được cung cấp sẵn có ( dầu hạt điều nhuộm
roucou là một chất làm mềm émollient và nội dung có chứa một đặc tính chống oxy
hóa ), trong những vừng nhiệt đới nơi mà người ta trồng nhiều cây điều
nhuộm roucou, những bộ phận khác của cây cũng được sử dụng trong y học. Đặc
biệt, những lá dường như có những
ứng dụng khác nhau rộng rãi hơn.
▪ Lá là chất :
- lợi tiểu diurétiques,
- hạ sốt antipyrétique,
- thuốc tẩy sổ purgatif.
▪ Những
lá có một hiệu quả được ghi nhận trên :
- hệ thống niệu tiết système
urinaire,
- và gia tăng dung lượng nước tiểu trong trường hợp :
- suy thận insuffisance
rénale,
- hoặc viêm bàng quang cystite.
Cũng
được cho là giảm hạ :
- sự tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt benign prostate hyperplasia,
Và
thường có uy tín để có hoạt động chống khối u activité anti-tumorale,
được cho là do :
- hoạt động chống oxy hóa anti-oxydante,
của
những hợp chất caroténoïdes Bixine và Norbixine, những chất này
cũng là nguồn của những sắc tố màu đỏ của hạt điều nhuộm roucou đã được biết
đến.
▪ Những
caroténoïdes này cũng được tìm thấy trong mực đường trong máu thấp hơn và đã
được sử dụng để chữa trị :
- bệnh tiểu đường trong hệ thống y học truyền thống .
Những
lá được áp dụng đắp vào đầu và những nơi bong gân để làm :
- giảm đau nhức soulager
les douleurs,
▪ Nước
nấu sắc của lá được dùng để :
- ngưng ói mữa vomissements,
- và buồn nôn nausées.
▪ Những lá được dùng để chữa trị :
- những vấn đề của da problèmes
de peau,
- những bệnh gan maladies
du foie,
- và bệnh viêm gan hépatite.
▪ Nước
nấu sắc lá, dùng làm thuốc súc miệng, như một đơn thuốc cho :
- những bệnh nhiễm trùng miệng infections de la bouche,
- và cổ họng gorge.
▪ Những lá có thể cũng được sử dụng trong bồn
tắm baths để :
- giảm những đau bụng tiêu chảy soulager les coliques,
- hoặc để loại trừ những giun trùng ký sinh ở trẻ em.
▪ lá và những hạt cũng được dùng để :
- làm dịu những kích ứng của dạ dày estomac irrité, chịu bởi những thực phẩm quá nhiều gia vị mang lại.
▪ Vỏ rễ, là thuốc :
- chống định kỳ tức tái đi tái lại không đứt antipériodique,
- và hạ sốt antipyrétique.
- chất kích thích tình dục aphrodisiaque,
- và giải độc détoxifiant.
▪ Nước nấu sắc của rễ được sử dụng uống để :
- kiểm soát bệnh suyễn contrôler
l'asthme.
▪ Ngâm infusion, trong nước đun sôi rễ và rượu rhum được dùng để chữa trị :
- những bệnh hoa liễu maladies
vénériennes.
▪ Rễ được xem như hiệu quả cho :
- sự tiêu hóa digestif,
- và chống ho antitussif
( tác dụng chống ho toux ).
▪ Bệnh
thiểu niệu Oligurie và bệnh vàng da jaunisse được điều trị bằng cách dùng
những trà rễ ( root teas ).
▪ Chất
màu colorant được sử dụng như một
chất giải độc antidote để chữa
trị :
- trong trường hợp ngộ độc bởi acide prussique nguyên nhân
do sự sử dụng không đúng khoai mì Manihot esculenta.
▪ Hạt, những hạt là :
- chất làm se thắt nhẹ légèrement
astringent.
▪ Hạt, được nấu sắc décoction, dùng uống để :
- giảm sốt fièvre,
▪ Hạt được sử dụng chống lại :
- viêm xoang mũi sinusite,
- bệnh suyễn asthme,
- táo bón constipation,
- và những rối loạn của da troubles de la peau,
- và viêm tử cung uteritis ( metritis ).
- long đờm expectorant
▪ Trích xuất của lá, vỏ, và rễ cây điều nhuộm sử dụng như
một chất giải độc antidote để chữa
trị trong trường hợp ngộ độc do ăn không đúng :
- cây khoai mì Manihot esculenta,
- cây Bã đậu nam Jatropha curcas,
- và cây Mã đậu Hura crepitans.
▪ Quả bì, lớp mô mềm ( pulpe ) (roucou)
bao chung quanh những hạt là chất :
- làm se thắt astringent,
- và là một chất xổ nhẹ légèrement
purgative.
Được
biến chế thành một thức uống có chất làm se thắt để chữa trị :
- bệnh kiết lỵ dysenterie,
- và những bệnh nhiễm trùng thận infections du rein.
Phần
mềm này cũng dùng để chữa trị :
- chứng xuất huyết saignements,
- bệnh lậu gonorrhée,
- bệnh bón constipation,
- và sốt fièvre.
▪ Bột nhuyễn, mịn bao bên ngoài hạt
là :
- chất cầm máu hémostatique,
và dùng
bên trong cơ thể như :
- thuốc làm dễ tiêu stomachique.
▪ Hạt
điều nhuộm được nghiền nhuyễn thành bột
cũng được sử dụng với liều dùng nhỏ 1 đến 20 mg / ngày để chữa trị :
- cholestérol tăng cao ,
- và huyết áp cao hypertension.
Trong trường hợp dùng với liều tăng
quá cao có thể đưa đến sự gia tăng đáng kể :
- trong tiểu tiện miction.
▪ Hoa, ngâm trong nước đun sôi infusion hoa roucou, được sử dụng để:
- tẩy xổ purgatif,
- có lợi ích long đờm expectorant,
- và để tránh chất nhờn trong trẻ sơ sinh mucosités dans les nouveau-nés.
▪ Những
chồi non và những lá non đã được sử dụng cho :
- những bệnh sốt nhiễm trùng infections fébriles,
Bao gồm
:
- bệnh lậu gonorrhée,
- bệnh kiết lỵ dysenterie,
- và bệnh viêm gan hépatite.
● Ngày
nay, trong thực vật liệu pháp Brésil phytothérapie brésilienne,
▪ Nước
nấu sắc décoction của lá roucou được sử dụng để chữa
trị :
- những bệnh ợ có vị
chua hay chứng ợ nóng brûlures d'estomac(
heartburn ),
- và đau dạ dày gây ra
bởi thực phẩm nhiều gia vị aliments
épicés,
và như
thuốc :
- lợi tiểu nhẹ diurétique
doux,
- và xổ nhẹ purgatif
doux.
Đồng thời cũng dùng cho :
- bệnh sốt fièvres,
- và bệnh sốt rét paludisme,
Và sử dụng tại chỗ, nơi bị thương
để chữa trị :
- bệnh phỏng brûlures.
● Trong thực vật liệu pháp Pérou phytothérapie
péruvienne ngày nay, được phổ biến và những lá phơi khô được gọi là achiotec.
▪ 8 đến 10 lá điều nhuộm khô, được đun sôi 10 phút trong 1 lít nước cho đơn
thuốc dân tộc Pérou.
Uống 1 tách thuốc nóng hay lạnh tùy
thích, 3 lần trong ngày, sau bữa ăn để chữa trị :
- những rối loạn tuyến tiền liệt troubles de la prostate,
- và viêm trong nội tạng inflammation interne,
- huyết áp động mạch cao hypertension artérielle,
- nồng độ cholestérol cao taux élevé de cholestérol,
- viêm bàng quang cystite,
- bệnh béo phì obésité,
- suy thận insuffisance
rénale,
- và loại trừ acide urique éliminer l'acide urique.
▪ Nước
nấu sắc này, cũng khuyến cáo dùng như :
- một chất khữ trùng âm đạo antiseptique vaginal,
- và chữa lành vết thương cicatrisant,
Như
dùng để rửa :
- những bệnh nhiễm của da infections de la peau,
- và những rối loạn gan troubles
du foie,
- và dạ dày estomac.
● Mặc dù
không phổ biến rộng rãi tại Hoa Kỳ, những sử dụng như :
▪ Những
nước nấu sắc tiêu chuẩn của roucou được dùng uống ½ tách, 2 – 3 lần trong ngày
để chữa trị :
- trong thời gian bệnh
tuyến tiền liệt prostate,
- và khó khăn đường tiết
niệu difficultés urinaires
Cũng như trong :
- cholestérol trong máu
cao hypercholestérolémie,
- và huyết áp cao hypertension.
● Điều
nhuộm cũng đã được lưu ý đối với một số người nhạy cảm với hạt điều nhuộm và
hiệu quả lợi tiểu diurétique cũng xảy
ra có thể là nguyên nhân của một liều rất nhỏ, kể cả như ăn một túi bắp rang
trong đó có nhuộm màu điều hoặc có thành phần chất mùi aromatisant.
(Taylor, L. 2002. Secrets à base de plantes de
la forêt tropicale.)
● Độc tố :
Một
chất sáp có một tác dụng làm tê liệt những ký sinh đường ruột của những loài
hữu nhũ hiện diện trong lớp vỏ hạt. Chất được ly trích trong lớp vỏ hạt được sử
dụng trong Ấn Độ như :
- một thuốc sát trùng insectifuge.
Những sản phẩm khác :
Dán lớp
roucou bên ngoài, có thể lọc những tia tử ngơại của ánh sáng mặt trời, bảo vệ
cho da khỏi bị cháy nắng quá mức coups de
soleil excessif.
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Những
bộ lạc trong rừng nhiệt đới đã dùng nguyên cây như một cây thuốc trong y học từ
nhiều thế kỷ.
▪ Một
loại trà làm với những chồi non đã được dùng bởi bộ lạc Piura như để :
- chống bệnh kiết lỵ antidysentérique,
- kích thích tình dục aphrodisiaque,
- chất làm se thắt astringent,
- và để chữa trị những vấn đề cho da problèmes de peau,
- những bệnh sốt fièvres,
- và bệnh viêm gan hépatite.
Cây
điều nhuộm được xem là tốt cho :
- hệ thống tiêu hóa système
digestif.
▪ Những
Thầy Lang trong y học dân gian ở Colombie cũng dùng lá cây roucou điều nhuộm như một :
- chất chống độc tố những vết rắn cắn morsures de serpent.
▪ Bộ
lạc Cojedes sử dụng ngâm trong nước đun sôi infusion
hoa dùng để :
- kích thích hệ ruột stimuler
les intestins,
▪ Dùng
cho những vết phỏng nhỏ :
Rửa sạch lá điều nhuộm với nước và xà phòng. Đun 10 lá trong 5 ly nước và để
nguội. Ngâm vùng bị phỏng trong 10 phút, 1 lần
/ ngày.
▪ Phần quả bì nạt mềm bao quanh hạt, áp dụng
đấp ngay lập tức trong trường hợp bị phỏng, để ngăn ngừa :
- phồng rộp cloques,
- và để lại vết sẹo cicatrices.
▪ Những
hạt, nghiền thành bột nhuyễn, đun sôi, cũng dùng để điều trị :
- phỏng brûlures.
Trộn với
dừa noix de coco, người ta áp dụng cho cổ họng gorge.
▪ Nước
nấu sắc của vỏ sử dụng cho :
- chứng sốt viêm nước catarrhe
fébrile.
▪ Những
hạt điều nhuộm tươi, khi làm ẫm uớt cho ra một dung dịch như nước ép có màu đỏ,
được áp dụng cho :
- bệnh phát ban đỏ ở da éruptions
cutanées rouges.
▪ Ở
Cambudge, lá điều nhuộm dùng để :
- giải nhiệt fébrifuge.
▪ Nước
nấu sắc của lá được sử dụng như súc miệng gargarisme
để chữa trị :
- đau cổ họng maux de
gorge.
▪ Dầu
hạt điều nhuộm dùng cho :
- bệnh phong cùi lèpre.
▪ Chất
màu điều nhuộm achuete dùng với vôi chaux để chữa trị :
- bệnh viêm quầng érysipèle.
▪ Cũng
được dùng để :
- hóa sẹo làm lành vết thương cicatrisation des plaies,
- điều chỉnh chu kỳ kinh nguyệt quá nhiều réglementation des règles abondantes,
- và tóc thưa thinning
hair ( amincissement des cheveux ).
▪ Ngâm
trong nước đun sôi lá được dùng
như :
- thuốc tẩy xổ purgatif.
▪ Thuốc
dán cao cataplasme chế biến từ lá điều nhuộm là :
- một thuốc lợi tiểu diurétiques,
và được
sử dụng để chữa trị :
- bệnh lậu gonorrhée
▪ Chất
nhày, có được từ những nhánh cây
điều nhuộm tươi ngâm trong nước đun
sôi infusion dùng như một chất làm
mềm bởi những người trong quần đảo Antilles
▪ Trong
y học truyền thống Péru, cây được sử dụng để điều trị :
- chứng ợ chua hoặc ợ nóng brûlures d'estomac,
- và đau dạ dày maux
d'estomac gây ra bởi thực phẩm quá nhiều gia vị aliments épicés,
Cũng
dùng như :
- chất sát trùng âm đạo antiseptique
vaginal,
- và chữa lành vết thương cicatrisant.
▪ Ở Uruguay,
những hạt được nghiền nát broyées và
đun sôi dùng chữa :
- phỏng brûlures.
▪ Trong
y học truyền thống antillaise, dùng chữa :
- bệnh tiểu đường diabète
sucré.
▪ Ở Guatemala,
sử dụng chữa trị :
- bệnh lậu gonorrhée.
▪ Là
chất kích thích tình dục aphrodisiaque
cho phụ nữ trong rừng Amazonie.
Nghiên cứu :
► Hoạt
động sinh học và nghiên cứu lâm sàng.
Phần lớn đã được thực hiện trong
phòng thí nghiệm xác nhận những sử dụng theo truyền thống của điều nhuộm roucou
và tìm kiếm những cái mới.
● Một dung dịch trích trong nước
của rễ đã cho thấy:
- một hoạt động hạ huyết
áp ở chuột,
như là trong hệ thống căn bản thảo
dược ở Péru đã thực hiện.
Cùng một trích xuất, cho thấy một :
- hoạt động thư giản bắp
cơ trơn smooth muscle-relaxant ở
những chuột cobayes,
- và giảm những sự bài
tiết dịch vị ở dạ dày gastric secretions
ở chuột,
giúp giải thích việc sử dụng dung
dịch như là một sự :
- trợ giúp tiêu hóa,
- và cho những rối loạn
dạ dày.
Trích xuất của hạt Roucou đã được
ghi nhận là :
- nâng cao mức độ lượng
đường glucose trong máu ở một số loài động vật,
- và giảm ở những loài
khác.
● Lá của Roucou đã được ghi nhận
trong một nghiên cứu khác cho một hoạt động ức chế của aldose réductase, hay aldehyde
reductase ( là một chất xúc tác
oxidoreductase chủ yếu xúc tác giảm lượng đường glucose sorbitol bước đầu tiên
trên con đường chuyển hóa glucose…) một quá trình liên quan trong sự xúc
tiến của bệnh :
- thần kinh tiểu đường neuropathie
diabétique.
● Một
nghiên cứu vào năm 2000 đã xác nhận hiệu quả của trích xuất từ lá và vỏ cây điều nhuộm roucou với :
- sự trung hòa xuất huyết hémorragies neutralisants,
ở chuột được tiêm
với độc tố rắn venin de serpent, một
thực hành trong thực tế đã được dùng ở Colombie từ nhiều năm.
● Điều
nhuộm roucou đã chứng minh một hoạt động :
- chống bệnh lậu antigonorrheal,
trong một nghiên cứu vào năm 1995.
Và
trong những trích xuất khác được nghiên cứu, của hoa, và lá, chứng minh
hoạt động kháng khuẩn antibactérienne
trong ống nghiệm in vitro chống lại nhiều chủng loại vi trùng bactéries, bao
gồm :
- Escherichia coli,
- và Staphylococcus.
Điều này hổ trợ cho việc sử dụng
trong hệ thống y học truyền thống để chữa trị :
- bệnh lậu gonorrhée,
- và những thể loại bệnh
nhiễm khác.
● Phân tích những hạt của roucou
cho thấy có chứa :
- 40% đến 45% cellulose,
- 3,5% - 5,5% saccharose,
- 0,3% - 0,9% tinh dầu nguyên chất huile essentielle,
- 3% dầu cố định huile
fixe,
- 4,5% à 5,5% sắc tố pigments,
- và 13% đến 16% chất đạm protéines,
Cũng
như những chất :
- α và β caroténoïdes,
- và những thành phần khác.
Dầu của
roucou là một trích xuất của hạt và là, một nguồn chánh của chất màu sắc tố
pigments :
- bixine,
- và norbixine, được phân loại như caroténoïdes.
▪ Bixine
được sủ dụng như chất nhuộm màu trong thực phẩm, được cho là có :
- một khả năng chống lại với tia tử ngoại UV,
- cho thấy những đặc tính chống oxy hóa antioxydantes,
- và bảo vệ gan protectrices
du foie.
● Kháng khuẩn Antibactérien / chống
oxy hóa antioxydant / Chống tiêu
chảy Antidiarrhéique / Chống co giật
Anticonvulsant / Hiệu quả của nhu
động Effet de motilité :
Nghiên cứu dược lý sơ bộ trên những
trích xuất trong méthanol của lá Bixa orellana cho thấy :
- sự giảm hoạt động vận
động trong thống kê ,
- hiệu quả chống co giật
anticonvulsivant,
- hiệu quả giảm đau analgésique,
- và chống tiêu chảy anti-diarrhéique,
- và một sự chậm trể nhu
động ruột motilité gastro-intestinale.
Đống thời cũng cho thấy những đặc
tính chống gốc tự do antiradicalaires,
và một hoạt động kháng khuẩn antibactérienne chống lại của những tác
nhân gây ra :
- tiêu chảy diarrhée,
- và bệnh kiết lỵ dysenterie.
● Chống
nhiễm trùng bệnh lậu Anti-gonococcique :
Trong
một nghiên cứu của 46 loại dược thảo thông thường được phổ biến ở Guatemala để
chữa trị bệnh lậu gonorrhée, Vỏ của
cây điều nhuộm Bixa orellana là một cây có hoạt động mạnh nhất để ức chế chủng bacctérie tươi đã bị phân lập N
gonorrhée (Neisseria gonorrhoeae) .
● Hoạt động kháng khuẩn Activité antibactérienne / Anti-staphylococcique :
Nghiên
cứu cho thấy trích xuất trong éthanoliques thô từ lá cây điều nhuộm Bixa orellana và từ vỏ của cây Alstonia
macrophylla đã cho thấy một tiềm năng hiệu quả kháng klhuẩn chống lại cầu khuẩn
Staphyloccocus aureus.
● Hoạt tính sinh học Bioactif
sesquiterpéniques :
Nghiên
cứu trích xuất của lá được sấy khô bởi
không khí mang lại :
- ishwarane,
- phytol,
- polyprénol,
- và một kết hợp của stigmastérol và sitostérol.
Những
kết quả của sự dự phòng, thử nghiệm đã chứng minh đặc tính chống độc anti-toxique. Thử nghiệm trên sự quằn
quại đã chứng minh một hoạt động giảm đau tối thiểu.
● Bảo vệ bức xạ Radioprotecteurs :
Nghiên
cứu đánh giá hiệu quả bảo vệ bức xạ radioprotecteur,
bảo vệ cơ thể khỏi bị tác động bởi các bức xạ ion hóa của một trích xuất trong hydroalcoolique
của hạt roucou Bixa orellana trên những nhiễm sắc thể sai dị thường aberrations chromosomiques trong những
tế bào tủy xương ở những chuột đã bị chiếu xạ irradiées.
Tiền
chữa trị, dẫn đến sự giảm đáng kể trong giai đoạn biến kỳ métaphases sai dị thường. Những kết quả cho thấy Bixa orellana có
thể được sử dụng như một chất bảo vệ bức xạ radioprotecteur
ở người.
● Lò vi sóng micro-onde tạo điều
kiện thuận lợi ly trích Bixine / Hoạt động chống oxy hóa :
Hạt
điều nhuộm Bixa orellana là một nguồn duy nhất của chất bixine, một chất màu caroténoïde,
sự ly trích được hỗ trợ bởi lò vi sóng micro
onde đã chứng minh rằng là các thủ tục của sự ly trích có hiệu quả nhất để
phân lập chất bixine.
MAE là công nghệ xanh, trên hẳn so
với các phương pháp ly trích cổ điển khác.
● Hiệu quả lợi tiểu Effet diurétique / Lá
:
Những
trích xuất khác nhau của bột từ lá
được sấy khô đã được nghiên cứu cho một hoạt động lợi tiểu ở chuột Wistar. Một
trích xuất trong méthanolique đã cho thấy một hoạt động lợi tiểu diurétique, bằng cách gia tăng sự sản
xuất tổng lượng nước tiểu và gia tăng sự bài tiết của potassium K và chlorua de
sodium Na.
Những
kết quả đã được so sánh với thuốc tiêu chuẩn furosémide.
● Hiệu quả bảo vệ gan Effet cardioprotecteur
/ Lá :
Nghiên
cứu đánh giá hoạt động bảo vệ gan cardioprotecteur
của một trích xuất trong éthanol chống lại :
- bệnh nhồi máu cơ tim infarctus
du myocarde,
gây ra bởi isoprotérénol
ở chuột bạch tạng albinos suisses.
Liều
dùng phụ thuộc vào hiệu quả của sự bảo vệ đã được quan sát. Tất cả các thông số
và những dấu hiệu đã bị đảo ngược đáng kể khi chữa trị với trích xuất và đã
được so sánh với α- tocophérol, cũng như những thay đổi của mô bệnh học histopathologie.
● Chống ký sinh trùng Leishmania Anti-Leishmaniose :
Nghiên
cứu trích xuất roucou trong thí nghiệm chuột bạch tạng BALB / c bị nhiễm, cho
thấy một hoạt động đáng kể chống những giai đoạn hình thái promastigotes và hình
thái amastigotes của ký sinh trùng Leismania amazonensis.
● Chống viêm Anti-inflammatoire :
Nghiên
cứu cho thấy một tiền xử lý với trích xuất tan trong nước của Bixa orellana gây
ra hoạt dộng ức chế phụ thuộc vào liều dùng đáng kể bởi báo cáo với :
- mô hình viêm inflammatoire,
- mô hình phù thủng chân sau,
- bradykinin gây ra tăng tính thấm thành mạch máu màng bụng
.
(
bradykinin là một kinine sản xuất dưới tác động của một loại phân hóa tố, phát
ra từ trong mồ hôi, có tác dụng làm giản mạch )
Hiệu
quả chống viêm có thể do hoạt động chống bradykinin antibradykinin liên quan đến giảm sự sản xuất oxyde nitreux.
Hiệu quả xấu và rủi
ro :
Phòng ngừa :
Roucou không
nguy hiểm cho hầu hết mọi người, khi sử dụng với số lượng thực phẩm;. Tuy
nhiên, nó có thể gây ra những phản ứng dị ứng allergiques hiếm có cho những
người nhạy cảm.
Lợi ích của cây điều nhuộm
Bixa orellana :
● Lợi ích cho sức khỏe :
Roucou
là một nguồn giàu chất :
- tocotriénols, chất chống oxy hóa tương
tự trong cấu trúc và chức năng của vitamine E.
Những
tocotriénols của điều nhuộm roucou và nguồn khác như dầu cọ palme và cám gạo là
đối tượng của những nghiên cứu dinh dưởng và y học hiện nay bởi vì những hợp
chất của nó được xem là ngăn ngừa bệnh ung thư cancer lý do bởi hiệu quả chống
tạo mạch anti-angiogénique. ( Tạo mạch là quá trình phát triển những
mạch máu mới từ những mạch đã có sẳn từ trước, là một quá trình sinh lý bình
thường được tìm thấy trong sự phát triển phô thai, nhưng nó cũng là một quá
trình bệnh lý quan trọng trong sự phát triển những khối u và phát triển của các
di căn )
▪ Dầu
hạt điều nhuộm roucou khác với dầu hạt cọ palme hoặc cám gạo, nó không chứa bất
kỳ tocophérols,
nó là nguồn thiên nhiên của hợp chất tocotrìnol tinh khiết.
● Trong
những quốc gia trong thời kỳ phát triển, đặc biệt là Colombie, những người có
nguồn thu nhập yếu và ít được tiếp cận với nguồn y học hiện đại, sử dụng y học
truyền thống và đơn thuốc thảo dược thiên nhiên để chữa trị những bệnh nhiễm
trùng thông thường.
Điều
nhuộm Roucou cũng là một trong những dược thảo được sử dụng trong y học truyền
thống ở Columbie để chữa trị :
- những bệnh nhiễm có nguồn gốc do vi khuẩn microbienne.
Ngoài
ra các lợi ích cho sức khỏe còn được biết đến những chất caroténoïdes :
- một sesquiterpene, hoạt chất sinh học bioactive của roucou, thể hiện một hoạt
động kháng nấm trung bình.
Chất
đồng phân norbixine là trách nhiệm của hoạt động kháng khuẩn cụ thể cho những
vi khuẩn Gram dương + được tìm thấy trong trích xuất của roucou .
Thực phẩm và biến chế :
Thực phẩm và biến chế :
Cách thắng dầu hạt điều nhuộm có màu tươi :
▪ Thành phần :
- Mua hạt điều còn nguyên hạt, tự làm dầu lấy.
- 1 muỗng canh hạt điều nhuộm,
- 2 muổng canh dầu bắp Mazola.
- 1 tép tỏi còn nguyên vỏ đập dập.
Nếu làm nhiều để dành lâu, tính theo tĩ lệ.
▪ Điều kiện :
Lữa nhỏ để hạt điều không nóng áp đổi màu sậm, màu điều có thể đổi màu không như ý. Nếu để lữa áp, dầu sẽ cháy, màu dầu điều sẽ rút trở vô hạt lúc đó dầu có màu đỏ sẽ dần biến thành vàng .
▪ Cách làm :
- Hạt điều bỏ vào dầu trong nồi ( không dính ) lúc dầu còn nguội,
- mở lửa nhỏ vừa, canh hạt điều nóng cho màu hòa tan trong dầu có màu ững đỏ, dầu nổ nhẹ,
- lấy đủa khuấy đều, cho đến khi dầu hạt điều có màu đỏ tươi, rực rỡ, đẹp theo ý muốn của mình.
- tắt lữa, bắt nồi ra khỏi bếp ngay,
- bỏ tép tỏi đập dập để khử mùi hôi của hạt điều có thể ảnh hưởng đến hương vị thức ăn. Lúc bấy giờ dầu điều rất thơm.
- lọc lấy nước màu trong, bỏ vào lọ thủy tinh và bảo quản trong tủ lạnh sử dụng về sau. Nếu không, để lâu sẽ hôi dầu.
▪ Ứng dụng vào món ăn Việt Nam :
Có nhiều món ăn cần đến gia vị hạt điều màu để tăng hương vị và thẫm mỹ như :
- Bún riêu,
- canh bún,
- bánh đa cua,
- bánh canh cua,
- bún bò Huế,
- mắm chưng,
- chả trứng hấp,
- chả cua,
- mì quảng,
- bún măng của người Trung v.v....
Nguyễn
thanh Vân