Tâm sự

Tâm sự

mardi 1 janvier 2013

Cây Trúc đào - Laurier rose

Laurier rose
Cây Trúc Đào
Nerium oleander Blanco
Apocynaceae
Đại cương :
Cây trúc đào Nerium oleander là cây tiểu mộc bụi thuộc họ Apocynaceae, có nguồn gốc từ bờ  phía nam biển Địa trung hải. Cây Trúc đào Oleander là loài duy nhất của giống Nerium.
Đôi khi còn gọi là Oléandre và hiếm hơn gọi Rosage hay Nérion. Người Pháp gọi Laurier rose tên gọi không liên quan gì đến giống laurier thường gặp.
Cây nerium olaender được trồng rộng rãi, nhưng không có một vùng nào được xác định rõ ràng là nguồn gốc của cây.
Cây Trúc đào là một cây độc thường được trồng trong khu vườn nhà.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Cây Trúc đào, thân tiểu mộc, vỏ láng, 1,5 đến 6 m cao, thân non trong những năm đầu có màu lục lam, khi già trưởng thành vỏ màu xám, chất nhựa résine, phân nhánh nhiều dưới thấp nên có dạng thấp tròn.
Lá, không rụng, mọc đối, lá nguyên, xếp theo vòng xoắn 3 -4, hình mũi mác thẳng thon, nhọn, dài khoảng 10 đến 15 cm dài, màu xanh xám tro, với nhiều gân lá chạy ngang, gân giữa sáng, gần như không cuống.
Hoa, màu sặc sở, thơm, rõ rệt nhất vào ban đêm, hoa đơn hay đôi khoảng 4 đến 5 cm đường kính, màu trắng, đỏ, hồng hay vàng, mang bởi một phát hoa, nhiều, ở đầu nhánh hình chùm. Hoa lưỡng tính, đài hoa ngắn hơn cánh, cánh dính, vành hoa hình ống 5 thùy, bìa cánh hoa dợn sóng răng cưa, hẹp phía dưới loe ra phía trên, chồi hoa chưa nở hình xoắn, những tiểu nhụy được bao bọc, xen giữa những vành hoa.
Trái, nang dài và hẹp khoảng 5 đến 23 cm dài, tách đôi khi chín để phóng thích nhiều hạt có chùm lông tơ, mịn, sáng, trắng như tóc, màu ngà mướt.
Bộ phận sử dụng :
Thân, lá và rễ
Thành phần hóa học và dược chất :
▪ Sự truy tìm, những hóa thực vật phytochimique, cho được :
- hợp chất glycosides cardiaques,
- pregnanes terpènes,
- flavonoïdes, v…v…
▪ Nghiêu cứu  mang lai :
- glycoside :
- oleadrin;
- tanin,
- tinh dầu dể bay hơi, 0,25%.
▪ Công bố hai nguyên chất tác dụng :
- neriin
- và oléandrine,
▪ glucosides có những đặc tính tương tự như chất digitaline.
● Hạt chứa dựng :
- 17,4% chất béo,
- phytosterin,
- và l-strophantine.
▪ Vỏ cây chứa những chất độc glycosides :
- rosaginin,
- và nerlin,
- tinh dầu dễ bay hơi huile volatile,
- tinh dầu cố định huile fixe.
● Vỏ cây trúc đào Nerium oleander còn chứa đựng 2 nguyên chất độc hại toxiques :
- amer-neriodorin,
- và neriodorein.
● Một nguyên chất độc hại khác nữa :
- Karabin.
Hai chất Karabin và neriodorin có thể là nhựa résine, mà không là chất glucosides.
● Rễ chứa  :
- một chất màu vàng, chất nhựa résine độc toxique,
- acide tannique,
- chất sáp cire,
- và đường, nhưng không có chất độc alcaloïde hay chất dễ bay hơi.
● Nghiên cứu phân lập được 14 hợp chất gồm :
 một prégnane mới là :
- 14α,16-dihydroxy acide-3-oxo-γ-lactone-pregn-4-ène-21-oïque (16β, 17α),
▪ và 13 hợp chất glycosides cardiaques đã được biết :
- oléandrine,
- oleandrigenin,
- neriosid,
- nerigoside,
-16,17-didehydrosomalin,
- oleaside A,
- adynerin,
- odoroside-A,
- 3β-hydroxy-5β-carda-8β,14β, 20, (22)-trienolid,
- odoroside H,
- deacetyloandrin,
- adynerigenin,
- 3β-hydroxy-5α-8β,14β-époxy-card-20 (22)-enolid.
● Nghiên cứu rễ cho được :
- chất đường glucides,
- chất đạm protéines,
- stéroïdes,
- hợp chất flavonoïdes,
- những chất tanins
- và những hợp chất phénoliques.
● Nghiên cứu tìm được 3 pregnanes hoạt tính sinh học bioactif mới trong cây trúc đào :
▪ 21-hydroxyprégna-4 ,6-diène-3,12,20-trione (1),
▪ 20R-hydroxyprégna-4 ,6-diène-3,12-dione (2),
▪ và 16β, 17β-époxy -12β-hydroxyprégna-4 ,6-diène-3 ,20-dione (3),
Từ trong cây trúc đào nerium oleander cũng đã được phân lập được 2 hợp chất đã biết :
▪ 12β-hydroxyprégna-4,6,16-triène-3 ,20-dione (neridienone A, (4),
▪ và 20S,21-dihydroxyprégna-4 ,6-diène-3,12-dione (neridienone B, (5).
● Chất độc Toxique :
Những chất glycosides cardiaques có trong cây trúc đào nerium oleander gồm :
- neriin (nerioside),
- oléandrine (oleandroside),
- folinerin,
- rosagenin,
- conevin,
- pseudocuranine,
- rutine,
- và cortenerin.
- oleandrigenine,
- và nérianthine
Đặc tính trị liệu :
● Toàn cây theo báo cáo hoạt động sinh học bao gồm :
- chống ung thư anticancéreux,
- chống viêm anti-inflammatoires,
- dịu đau trấn thống sédatif,
- và trừ giun sán vermifuge.
- an thần calmant,
- kháng khuẩn anti-bactérien,
- tim mạch cardiaque,
- chống ung thư anti-néoplasiques,
● Những lá và những hoa được xem như :
- thuốc bổ tim cardiotonique,
- làm đổ mồ hôi sudorifique,
- lợi tiểu diurétique,
- làm nôn mữa émétique,
- và long đờm expectorant.
● Những hoạt động dược vật học của :
- neriin,
- và oléandrine tương tự chất glucosides digitaliques.
Trên con người, độc tính được thể hiện bởi những triệu chứng như sau :
- buồn nôn nausées,
- ói mữa vomissements,
- đau bụng coliques,
- mất khẩu vị bữa ăn ngon perte d'appétit,
- chóng mặt étourdissements,
- buồn ngủ somnolence,
- nhịp tim chậm bradycardie,
- và tim đập không đều arythmie cardiaque,
- giãn nở con ngươi  (đồng tử ) dilatation pupillaire,
- và đôi khi bất tĩnh, ngộ độc do chất digitaline là một glycosides cardiotonique.
● Hiệu quả điều trị efficacité thérapeutique :
Trong lịch sử, cây trúc đào nerium oleander đã được ghi lại trong văn bản dược điển của y học dân gian từ hơn 1500 năm.
▪ Sử dụng theo truyền thống trong dược thảo như là một đơn thuốc dân gian để chữa trị cho nhiều bệnh và điều kiện khác nhau, bao gồm :
- viêm da dermatite,
- ung mủ abcès,
- chóc lỡ eczéma,
- bệnh vãi nến psoriasis,
- ghẻ phỏng herpès,
- mụn cóc verrues,
- chai cứng da ở chân cors,
- bệnh trứng tóc, sài đầu teigne,
- ghẻ gale,
- ung thư da cancer de la peau,
- bệnh suyễn asthme,
- hành kinh khó đau đớn dysménorrhée,
- chứng động kinh épilepsie,
- bệnh sốt rét paludisme,
- trụy thai abortifs ,
- buồn nôn émétiques,
- thuốc bổ tim toniques cardiaques,
- và những bệnh ung bướu tumeurs,
▪ Nấu sắc lá trúc đào nerium oleander được sử dụng để chữa trị :
- viêm lợi răng gingivite,
- và chảy nước mũi ở trẻ em chute de nez pour enfants.
▪ Những glycosides cardiaques, được biết là gia tăng sự co bóp của tim và trong y học truyền thống sử dụng để chữa trị :
- bệnh suy tim sung huyết insuffisance cardiaque congestive, ở Trung quốc.
▪ Trong một liều dùng chính xác đúng, chất glycosides cardiaque cũng là một yếu tố :
- chống loạn nhịp tim anti-arythmiques để kiểm soát độ rung của màng nhĩ fibrillation auriculaire.
Cây Trúc đào Nerium oleander và độc tính Toxique :
● Triệu chứng ngộ độc :
▪ Nước nguồn nơi gốc rễ mọc cũng bị nhiễm độc hại.
▪ Cây Trúc đào Laurier rose là một trong những cây độc nhất, tất cả những bộ phận của cây đều rất độc ( do sự hiện diện của chất hétérosides cardiotonique )
Tất cả những bộ phận của cây, nếu ăn phải gây ra tai nạn ngộ độc nghiêm trọng thông thường xảy ra ở trẻ em thể hiện rất nhanh chóng :
- buồn nôn nausées,
- và ói mữa vomissements,
- xáo trộn hệ tiêu hóa désordres intestinaux,
- co giật convulsion,
- và rối loạn hoạt động tim có thể gây ra tử vong.
● Độc tố trong cây trúc đào :
Trong cây Trúc đào có chứa những chất hétérosides stéroïdiques cardiotoxiques ( gần với  chất digitale pourpre chiết xuất từ bao tay bằng da chồn digitalis purpurea hay len digitalis lantana) là chất :
Oléandrine ( hiện diện 0,1% trong lá ),
( Oléandrine, một hétéroside có kiến trúc của stéroïdique, giống như ouabaïne và digoxine trên khía cạnh hóa học và dược lý học, cả hai rất được dùng trong trường hợp suy tim insuffisance cardiaque.
Tác động của chất oléandrine gồm 2 mặt :
- Tương tác với nguyên tố ion ( xem như máy bơm ) Na+ và K+ của tế bào cơ tim
- và tác động trực tiếp trên tính cương dây thần kinh phế vị tonus vagal do đó điều chỉnh nhịp đập của tim ).
● Tác dụng độc tố Oléandrine :
Oléandrine là một trong những độc tố hiện diện trong cây trúc đào nerium oleander.
Những phản ứng đối với sự tiêu hóa của cây này có thể bao gồm tác dụng cho cả :
- dạ dày-ruột,
- và tim cardiaques.
▪ Những hiệu quả trên dạ dày ruột gastro-intestinaux có thể gồm như :
- buồn nôn nausées,
- và ói mữa vomissements,
- nước bọt tiết dư thừa salivation excessive,
- đau bụng douleurs abdominales,
- tiêu chảy có thể có hay không chứa máu contenir du sang,
▪ Phản ứng ở tim cardiaques bao gồm :
- nhịp tim không đều rythme cardiaque irrégulier,
- đôi khi được đặc trưng hóa bởi trái tim “ chạy đua ”, ban đầu đập chậm tiếp theo dưới mức bình thường đẩy mạnh xuôi theo phản ứng.
- Trái tim có thể đập bất thường, không có một dấu hiệu nhịp diệu cụ thể nào.
- Những chi ( tay chân ) có thể trở nên xám và lạnh nguyên nhân do sự tuần hoàn máu không đủ hoặc  không đều.
▪ Phản ứng ngộ độc của cây trúc đào nerium oleander cũng có thể thực hiện trên hệ thần kinh trung ương. Những triệu chứng có thể bao gồm :
- buồn ngủ somnolence,
- run rẩy các cơ bắp,
- co giật convulsions,
- sự suy nhược quá nhanh collapsus,
- tình trạng hôn mê coma,
- và thậm chí có thể dẫn đến tử vong.
▪ Chất nhựa cây trúc đào có thể là nguyên nhân :
- kích ứng da irritations cutanées,
- viêm mắt nghiêm trọng inflammations oculaires graves,
- kích ứng irritation,
- và những phản ứng dị ứng réactions allergiques đặc trưng bởi viêm da.
● Trong cây chứa nhiều glycosides cardiaques, là những độc tố chánh yếu.
Glycoside tổng số cho mỗi cây trúc đào hiện diện chiếm đến 0,5 % trọng lượng của cây, nồng độ độc tố thay đổi theo mùa trong năm.
▪ Có những đặc tính như :
- chất chống ký sinh trùng  antiparasiticides,
Trước kia, những lá được xấy khô và nghiền nhuyễn thành bột được dùng làm :
- thuốc diệt chuột raticide,
hay còn dùng như :
- thuốc diệt côn trùng insecticide sau khi ngâm trong dầu.
▪ Tiêu dùng đơn giản, một chiếc lá trúc đào có thể gây ra tử vong cho một người lớn và một trẻ em bởi những rối loạn thường xảy ra.
● Chất mủ trắng latex chứa trong thân cây có thể gây viêm da ở một số người khi tiếp xúc.
Và được khuyến cáo tuyệt đối không nên ngủ ở bóng cây laurier-rose hay cây trúc đào bởi vì có thể gây nên :
- làm cho cơ thể đau nhức apparition de courbatures,
- đổ mồ hôi lạnh sueurs froides,
- và chóng mặt vertiges.
▪ Vào năm 1808, trong mặt trận Espagne, trong khi cắm trại, những binh sỉ của Napoléon nướng thịt cừu với những cây ghim bằng cây trúc đào Nerium oleander, kết quả trong số 12 binh sỉ có 8 người chết, 4 bị ngộ độc nghiêm trọng .
▪ Những động vật ăn cỏ có thể cũng bị ngộ độc nếu ăn phải lá trúc đào.
▪ Những lá khô thường là nguyên nhân nhiều cho những trường hợp ngộ độc bởi vì lá tươi của cây trúc đào có sự hiện diện của những tác nhân đẩy như lá nhọn, bụi rậm, làm đối tượng tránh xa như những động vật chẳng hạn. như lá nhọn, rậm….. ngoại trừ những động vật trong tình trạng quá đói.
30 đến 60 g lá tươi có tiềm năng gây tử vong cho một gia súc trường thành và 8 g lá cho những gia cầm nhỏ ( nhất là những con cừu ).
▪ Nước trong đó có ngâm lá hay cành cây trúc đào cũng gây độc cho động vật.
● Phương cách hoạt động :
▪ Những tác dụng tim của những glycosides là trực tiếp và một hiệu quả gián tiếp qua dây thần kinh phế vị ( nerf vagal ).
- Hiệu ứng trực tiếp là sự ức chế của Na-K ATP-ase pompe (sodium-potassium système adénosine triphosphatase enzyme). Sự hoạt động này đặc biệt làm tăng ion Na+ bên trong tế bào và những nồng độ K+ huyết thanh .
Dòng Na+ giảm mặt ngoài ( le seuil ) điện thế của màng, làm gia tăng tính dễ bị kích thích. 
- Hiệu quả thay đổi nhịp tim chủ yếu ảnh hưởng đến những dây thần kinh kiểm soát ở trung tâm, bởi sự gia tăng giai điệu của thần kinh phế vị tonus vagal, làm giảm vận tốc của quá trình khử cực nút xoang nhĩ  nœud sino-auriculaire (Osterloh et al., 1982).
▪ Sắc tố màu đỏ của hoa, dường như có nhiều glycosides hơn sắc tố màu trắng .
▪ Tất cả các bộ phận của cây đều chứa những glycosides. Ngay cả nung khói của cây và mật ong trích từ hoa cũng có độc tố.
▪ Có những dấu hiệu ngộ độc, thậm chí đã có những báo cáo trường hợp ngộ độc do uống nước giếng nơi đó có lá và hoa rơi rụng xuống .
▪ Trường hợp, một em bé đã chết sau khi uống sữa một con bò ăn những lá của cây laurier-rose cây trúc đào.
● Sự ứng phó và quản lý cho sự ngộ độc :
1. Rửa dạ dày để loại bỏ càng nhiều càng tốt những nguyên liệu thực vật ngộ độc, ngay tức khắc. Tiếp theo dùng hệ thống giảm choc của than hoạt tính.
2. Hành động nhanh với thuốc tẩy để rửa sạch bất cứ một chất thực vật nào còn sót lại trong dạ dày, ruột non.
3. Giám sát ion Ka+ huyết thanh và chức năng bằng tâm điện đồ trong tất cả những trường hợp như là một phương tiện giám sát hoạt động của nerinoléandrine trong sự lưu thông máu.
● Cây Trúc đào Nerium olaender và ảnh hưởng độc tố trong y học :
Sự an toàn cho một chất vào cơ thể ngoài đường uống ( parenterale ) và phương thuốc trích xuất của cây trúc đào nerium oleander đã được dùng và các thành phần glycoside của cây được áp dụng vào phương pháp trị liệu đã được nghiên cứu trên động vật và trên người.
Tất cả những nghiên cứu này cho thấy rằng sự sử dụng trích xuất của cây trúc đào như một chế phẩm parentérale ( cho vào cơ thể ngoài đường uống ) hoặc một chủ đề an toàn khi liều dùng dự kiến cho một sản phẩm được áp dụng vào thương mại.
● Những nghiên cứu độc tính đã được thực hiện trên chó và loài động vật gậm nhấm, bằn,g cách tiêm vào cơ bắp ( IM ) dung dịch trích từ cây trúc đào laurier rose, chỉ ra rằng liều dùng tương ứng với trọng lượng thử nghiệm.
Những liều của dung dịch trích từ cây trúc đào với nồng độ của glycosides 10 lần vượt quá mức khà năng chỉ định của con người cho phép mà vẫn an toàn, không thấy bất kỳ “ độc tính nghiêm trọng nào được quan sát
● Những nghiên cứu tiền lâm sàng, bao gồm liều uống của oléandrine, đã được tiến hành cho một trình giới thiệu thuốc nghiên cứu thí nghiệm do cục thực phẩm Hoa Kỳ và cục quản lý dược phẩm, cho phép dùng trích xuất của cây trúc đào laurier rose áp dụng cho những bệnh nhân mắc bệnh ung thư.
● Một nghiên cứu trong đó ưu tiên cho cây trúc đào, trích xuất nguyên chất của nerium oleander ( có chứa oléandrine và những chất glycosides cardiaques khác ) đã được dùng bằng đường uống orale cho con người lần đầu tiên, và đã kết luận gần đây :
- Trích xuất của cây trúc đào laurier rose nguyên chất đã được công thức hóa để cho uống, áp dụng dùng cho 46 bệnh nhân mắc bệnh ung thư, liều dùng nghiên cứu bao gồm 0,2 mg đến 10,2 mg dung dịch trích / ngày.
Những liều đã được dùng mỗi ngày bởi chu kỳ 21 đến 28 ngày. Những nhà nghiên cứu đã kết luận rằng PBI-05204 đã được “ dung nạp tốt cho đến 10,2 mg trích xuất / liều /ngày ” với một ít tác dụng phụ đáng kể và là một bằng chứng phản ứng của khối u tumorale.
● Dường như không có bất kỳ độc tính nào kết hợp biểu lộ của dung dịch trích cây trúc đào cho da .
▪ Trong những thí nghiệm trên động vật và người cho thấy dung dịch trích từ cây trúc đào áp dụng trên da là an toàn, không kích ứng.
▪ Trong 4 nghiên cứu trên người, trong đó, một trích xuất của cây trúc đào được áp dụng trên da của những người với những điều kiện khác nhau về da, nhạy cảm.
Dựa trên kết quả của quang phổ kế khối lượng máu, không thấy phát hiện sự hiện diện của chất glycosides cardiaque như là oléandrine, cho thấy rằng hợp chất này không dể dàng hấp thu qua da.
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Đới bào chẩn herpès zoster (da) còn gọi là ghẻ phỏng zona :
Nghiền nát lá, trộn với dầu, áp dụng đắp trên những nơi bị tổn thương. Tuyệt đối không đắp lên trên bề mặt lớp da non bị thương. Chất mủ trắng của cây là một chất kích ứng. Cẫn thận, không được dùng vào bên trong cơ thể, kể cã nhưng nơi da non chưa kéo màng.
▪ Herpès simplex HSV, virus herpès :
Pha trộn 1 tách lá trúc đào nghiển nát và vỏ với 2 muỗng cúp dầu. Áp dụng đắp trên vết thương 3 lần / ngày.
▪ Hắc lào teigne:
Nghiền nát nhánh phía dưới chân dài và kết hợp với một chén lá non tươi cắt nhỏ.
Pha trộn nước ép jus với 5  giọt dầu dừa tươi . Áp dụng đắp 3 lần / ngày.
▪ Vết rắn cắn morsures de serpent :
 Chà nát 10 lá và một miếng của nhánh.
áp dụng dùng đắp lên trên vết thương rắn cắn.
▪ Rễ sử dụng, bộ phận bên ngoài và nội tạng, cho những người đàn bà ở miền Tây và miền Nam Ấn Độ và trung tâm bán đảo Mả Lai, dùng như phương tiện tự tữ và cho tội hình sự phá thai.
▪ Trong thời quá khứ, vỏ rễ được dùng bên ngoài da chữa trị :
- bệnh sài đầu trứng tóc teigne.
▪ Được sử dụng trong chữa trị bệnh :
- phong cùi lèpre,
- bệnh mụn nước ở da éruptions cutanées,
- và mụn nhọt đầu đinh furoncles.
▪ Trong vùng Pendjab và Cachemire, rễ cây trúc đào dùng cho :
- bệnh suyễn asthme.
▪ Lá trúc đào được sử dụng trong chữa trị :
- bệnh sốt rét malaria,
- hành kinh khó và đau  dysménorrhé,
đồng thời cũng dùng như chất phá thai abortif.
▪ Rễ, chế biến thảnh bột nhão pâte với nước, dùng bên ngoài cho :
- bệnh trĩ hémorroïdes.
▪ Những lá và rễ sử dụng :
bên ngoài cho :
- vết rắn cắn morsures de serpent,
- chóc lỡ eczéma,
- và như thuốc trừ sâu insecticide,
dùng bên trong nội tạng cho chứng động kinh épilepsie.
▪ Những lá khô sử dụng như thuốc làm :
- hắc hơi nhảy mũi sternutatoire.
▪ Ngâm trong nước đun sôi lá và trái, sử dụng như máy điều chỉnh nhịp tim régulateur cardiaque.
▪ Ở Maroc, những lá tươi áp dụng cho các khối u để thúc đẩy :
- nung mủ nhanh suppuration.
▪ Trong y học truyền thống Trung hoa, những hoa và lá đã được sử dụng để :
- kích thích cơ tim,
- giảm đau,
- và loại trừ máu ứ stase du sang.
Nghiên cứu :
● Hoạt động diệt loài nhuyễn thể Activité molluscicide của vỏ Nerium Oleander :
Nghiên cứu cho thấy vỏ của nerium oleander như là một nguồn quan trọng của chất diệt ấu trùng thực vật và là thuốc diệt côn trùng hiệu quả chống lại loài dán Blatta orientalis.
Những chất glycosides, stéroïdes và terpénoïdes cũng đã được phân lập từ cây nerium oleander.
● Những trao đổi chất biến dưởng sơ cấp métabolites primaires :
Nghiên cứu trên định lượng của các chuyển hóa chất chính sơ cấp của cây trúc đào nerium oleander thu được :
- chất đường glucides,
- chất đạm protéines,
- phénols,
- chất béo lipides, v…v…
 Gốc cây trúc đào Nerium oleander chứa một mức độ khá cao chất phénol có chức năng :
- điều chỉnh sự miễn nhiễm immuno-modulation,
- chống khối u anti-tumorale,
- và những hoạt động kháng khuẩn  activités antibactériennes.
● Bảo vệ thần kinh neuroprotecteur :
Nghiên cứu các polysaccharides phân lập từ hoa cây trúc đào nerium oleander đã cho thấy một tiềm năng như là một chất bảo vệ thần kinh chống lại cái chết của những tế bào trong bệnh Alzheimer nhờ một cơ chế có thể dựa trên căn bản sự bất hoạt của đường phát ra tín hiệu JNK.( Jun n-terminal kinases )
● Polysaccharides / yếu tố tăng trưởng của thần kinh :
Nghiên cứu những polysaccharides ( một rhamnogalacturonane) và ( một xyloglucane) từ hoa của cây trúc đào đã được thử nghiệm trên sự tăng sinh tế bào prolifération và sự khác biệt của những tế bào PC 12 của phéochromocytome được tìm thấy rằng yếu tố tăng trưởng tế bào thần kinh tác động cho cuộc sống.
● Giảm đau analgésique:
Nghiên cứu dung dịch trích của hoarễ của Nerium oleander cho thấy một triễn vọng qua trung gian một hoạt động giảm độ nhạy cảm với những kích thích đau đớn antinociceptive xuyên qua đường prostaglandine ( Những prostaglandines là những chuyễn hóa chất biến dưởng của acide arachidonique, lấy được từ phospholipides của màng tế bào membranaires bởi hành động của phân hóa tố phospholipases ) vớí những nguyên chất giảm đau analgésiques can thiệp với sự tổng hợp sinh học prostaglandines.
● Thuốc diệt ấu trùng larvicide:
Nghiên cứu về mức độ sát thương của thuốc diệt ấu trùng của dung dịch trích từ cấy trúc đào nerium oleander và euphorbia royleana trên loài muỗi Culex quinquefasciatus cho thấy một sự chậm trễ đáng kể trong sự phát triển phôi của ấu trùng muỗi vằn Culex .
● Những yếu tố kháng khuẩn  antimicrobiens / kháng nấm Antifongique :
Trong một nghiên cứu trên những trích xuất trong éthanoliques của những lá trúc đào Nerium oleander và Martynia annua xấy khô. Cây Trúc đào Nerium olaender cho thấy một hoạt động kháng khuẩn và kháng nấm quan trọng so với Martynia annua.
● Anti-angiogenèse, chống quá trình thành lập mạch máu mới.
Trong quá trình của sự thành lập những mạch máu mới từ những mạch máu đã sẳn có, thường thấy ở những sự thành lập phát triển của phôi, nhưng đó cũng là quá trình của bệnh lý, vai trò quan trọng trong sự tăng trưởng khối u và phát triển di căn.
Nghiên cứu mang lại 3 chất oligosaccharides. Thử nghiệm angiogenèse hoạt động sinh học cho thấy 2 trong số những oligosaccharides có sự ức chế đáng kể đến sự hình thành tế bào ống  HMEC-1.
● Gây độc tế bào cytotoxicité / chống ung thư anticancer :
Phần lớn những hợp chất phân lập từ lá cây trúc đào Nerium oleander hiện diện tính gây độc tế bào rất mạnh chống lại những tế bào Hela. Chất Odoroside-A biểu hiện khả năng gây độc mạnh nhất.
● Chống bệnh tiểu đường Anti-diabétique:
Nghiên cứu hoạt động chống bệnh tiểu đường của dung dịch trích của lá trong alloxane gây ra bệnh tiểu đường cho chuột albinos.
Những kết quả cho thấy hoạt động chống bệnh tiểu đường đáng kể.
Hoạt động chống đường máu cao anti-hyperglycémique của dung dịch trích có thể là do sự cải thiện những cơ chế kiểm soát đường máu.
● Bảo vệ gan hépatoprotecteur :
Dung dịch trích trong méthanolique cho thấy một hoạt động đáng chú ý bảo vệ gan chống lại chất tétrachlorure de carbone gây nhiễm độc gan ở chuột.
Tác dụng độc hại :
▪ Những bộ phận của cây như lá, hoa hay chất nhựa mủ cây có thể được hấp thụ do vô ý hoặc do cố ý dùng trong trường hợp tự tữ (Jouglard et al, 1973;. Pronczuk & Laborde, 1988).
▪ Dung dịch trích hoặc ngâm trong nước đun sôi được chế biến với mục tiêu y học hay tự tử ( Haynes et al, 1985;. Blum & Rieders, 1987 ).
▪ Uống nước bị ô nhiễm bởi những lá trúc đào ( từ một chén bông trúc đào ), thịt chín hay đảo bằng thân nhánh cây trúc đào và mật từ tuyến mật của hoa do những con ong mật đến mang đi, cũng đã tạo ra hiệu quả độc hại ( Hardin & Arena, 1974 ).


Nguyễn thanh Vân
Ngọn Trúc đào Nhạc sĩ Anh Bằng, ca sĩ Tuấn Vũ trình bày