Epilobe à petites fleurs
Thượng thùy hoa nhỏ
Epilobium parviflorum Schreb.
Onagraceae
Đại cương :
Epilobium là một giống của họ Onagraceae, họ của rau dừa nước jussiaea repens hay rau mương jussiaea prostrata, trong họ có khoảng 160-200 loài của cây có hoa với sự phân phối trên toàn địa cầu.
Nói chung thì rất phong phú trong vùng ôn đới, và cận Bắc cực, trong khi ở các vùng nhiệt đới được giới hạn trong các vùng núi mát mẻ, chẳng hạn như Tân-Guinée Tây Nguyên, chúng có rất nhiều.
Một trong các loài được công nhận là épilobium có lá hẹp như Épilobium angustifolium, được biết tên Willowherb Rosebay ở Anh Quốc Royaume-Uni.
Hoa Epilobium angustifolium là biểu tượng của lãnh thổ Yukon một vùng đất của Canada, Hedmark một quận của Na Uy, nơi đây gọi là geitrams và vùng Nam Ostrobotnie của Phần Lan.
Cây épilobe hoa nhỏ, Việt Nam gọi là Thượng thùy hoa nhỏ Epilobium parviflorum Schreber, họ Onagraceae, rất phổ biến rộng rãi trong Trung và Đông Âu cho đến miền nam Suède, Tây Á đến Ấn Độ và Phi Châu và các khu vực bị xáo trộn ở Bắc Mỹ.
Cây épilobium này được dùng như một đơn thuốc dân gian, đặc biệt ở Trung Âu, để chữa trị :
- những rối loạn về tiền liệt tuyến,
- và những sự tăng trưởng bất thường.
Dựa trên những kinh nghiệm phản hồi của bệnh nhân, và của các công ty dược phẩm ở Canada và Mỹ, dung dịch trích của cây thượng thùy hoa nhỏ, một cách nhanh chóng giúp người đàn ông để phục hồi những triệu chứng khó chịu của tuyến tiền liệt prostate.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Thực vật, thân thảo khoảng 30-80 cm., thẳng dựng lên cao dần, thường đơn giản, tròn, tua tủa như mái tóc dài, có lông mịn mềm, thân cụt, cho ra một nhóm lá xếp như hoa hồng, thân không đường gân.
Lá, bên dưới và trung bình mọc đối, lá bên trên mọc cách, có lông mịn như nỉ, thuôn dài hình mũi mác, hình tròn ở phía dưới, lá hầu như không rậm, không cuống, không ôm lấy thân, dài hơn rộng. Lá bên dưới xếp thành dạng đóa hoa hồng nhỏ.
Hoa, màu hồng nhạt, đơn độc ở nách lá thu nhỏ, đường kính nhỏ 6-7 mm, luôn luôn dựng đứng thẳng, thành chùm, chồi hoa tù, đài hoa trơn, khoảng 2/3 chiều dài của cánh, cánh hoa 2 thùy, đường kính khoảng 3 đến 9 mm, nướm 4 thùy, gắn chéo.
Quả, viên nang dài và hẹp, hình tứ giác, khoảng 3,5 đến 8 cm, 4 phòng nhiều hạt và 4 mảnh vỏ nở ra khi chín, theo chiều dọc từ trên xuống dưới và phát hiện bao phủ bởi những chùm lông như tóc trắng mịn và mượt, có đốt nhỏ và toả rộng lan ra, gắn liền với những hạt nhỏ, được phát tán nhờ gió.
Bộ phận sử dụng :
Người ta sử dụng hoa, lá và toàn cây nguyên.
Thời gian bảo quản cỏ khô có thể là 2 năm
Thành phần hóa học và dược chất :
► Phân tích dung dịch trích của cây, mục đích này, kết quả đạt được đã xác định rất nhiều hợp chất của Epilobium, bao gồm :
- những flavonoïdes,
- β-sitostérol dẫn chất của acides béo,
- và gallique,
- chlorogénique,
- và acids ellagique
▪ Người ta đưa ra giả thuyết rằng, những hiệu quả sinh học ở trên của cây Thượng thùy hoa nhỏ épilobium có thể giải thích với thuật ngữ “ ức chế ” :
- phân hóa tố 5-R-réductase,
một phân hóa tố, trách nhiệm của sự sinh tổng hợp biosynthèse từ testostérone của dihydrotestostérone, và được những công ty bào chế và đánh giá sinh học của nhiều trích xuất từ cây Thượng thùy hoa nhỏ Epilobium parviflorum .
▪ Cây cỏ Thượng thùy, épilobium parviflorum, không chánh thức được công nhận bởi dược điển Âu Châu. Cỏ Epilobe chứa nhiều hợp chất dược lý, hữu ích khác nhau, chẳng hạn như Polyphénols, trong đó có :
▪ Những flavonoïdes :
- quercitrine,
- rutine,
- isoquercitrine,
- isomyricitrin,
- và myricitrine.
- myricétine,
- quercétine,
- kaempférol,
- và glycosides của nó,
▪ phytostérols,
▪ những acides phénoliques,
▪ những catéchines,
▪ ellagiques
▪ và gallotanins.
▪ Hàm lượng toàn thể hợp chất polyphénols và flavonoïdes đã được xác định dưới dạng dược phẩm thô épilobe.
▪ Một mối tương quan cao đã được quan sát giữa hàm lượng hợp chất phénoliques tổng số và sức mạnh giảm hạ của những mẫu vật thí nghiệm .
► Thành phần hoạt chất :
● Những hợp chất hóa thực vật của Epilobium parviflorum .
Đây là những hợp chất được xem tương đồng như những thành phần hoạt chất của loài Saw Palmetto ( Serenoa repens thuộc họ Cau Arecaceae ), một cây khác quan trọng được sử dụng để chữa trị tuyến tiền liệt prostate.
▪ Dẫn xuất của acides gallique cũng hiện diện :
- acide gallique,
- và ellagitanins được xem như những hoạt chất liên quan đến sự tiêu dùng trà xanh ( thé vert ).
Trong Epilobium parviflorum và Epilobium angustifolium cũng có chứa :
- b-sitostérol,
- những esters khác nhau của sitostérol,
- và một sitostérol glucoside cũng đã được phát hiện,
- Gallo-acides dẫn chất có thể hiện diện.
▪ Hai (2) trong số những chất ellagitanins macrocycliques là :
- oenothein A
- và oenothein B,
đã được xác định như một thành phần chất chánh trách nhiệm trong sự ức chế chất :
- 5-alpha-réductase và phân hóa tố enzymes aromatase.
Định lượng của oenothein B trong 10 loài khác nhau của Epilobium cho thấy rằng số lượng tăng đến 14% trong những trích xuất thô của cây là có thể.
● Những phân hóa tố được coi như đóng một vai trò then chốt trong :
- bệnh ung thư của tuyến tiền liệt cancer de la prostate.
( Ducrey B, Marston A, Gohring S, Hartmann RW, Hostettmann K. 1997. Inhibition of 5 alpha-reductase and aromatase by the ellagitannins oenothein A and oenothein B from Epilobium species. Planta Med 1997 Apr; 63(2): 111-4 ).
► Hoá thực vật của épilobium parviflorum hoa nhỏ với bệnh phì đại BPH hypertrophie bénigne de la prostate :
Những chất hoá học chánh trong cây Thượng thùy hoa nhỏ Épilobium parviflorum :
● Oenothein A :
Danh pháp hóa học :
D-glucose, cyclique 3 - (3,4,5-trihydroxybenzoate),
Trọng lượng phân tử PM :. 2353,62 g / mol
Công thức hóa học : C102H72O66.
● Oenothein B:
Danh pháp hóa học :
D-glucose, cyclique 2 - (2 - ((6,6 '-dicarboxy-2, 2', 3,3 ', 4'-pentahydroxy (1,1'-biphényl)-4-yl) oxy) -3,4,5 - trihydroxybenzoate) 3 - (3,4,5-trihydroxybenzoate),
● Oenothein A et B :
Sự ức chế 5 alpha-réductase và phân hóa tố aromatase, có liên quan đến nguyên nhân :
- tăng sản tiền liệt tuyến lành tính ( BPH ), đã được xác nhận trong những bài viết nghiên cứu gần đây.
Ngoài ra các hoạt động :
- chống nhiễm trùng anti-infectieuse của một trích xuất hydro-alcoolique của cây thượng thùy hoa nhỏ epilobium đã cho thấy trong phòng thí nghiệm in vitro ( ngoài cơ thể ), in ovo ( trong trứng ) và in vivo ( trong cơ quan sống ).
▪ Đứng về phương diện hóa học, cây Thượng thùy hoa nhỏ có chứa nhiều những chất :
- hợp chất phénoliques,
- tanins,
- và những flavonoïdes,
Trong đó nhiều chất hình như có một hoạt động sinh học activité biologique.
▪ Dung dịch trích Epilobe hoa nhỏ cho những hiệu quả :
- kháng khuẩn antimicrobiens, cùng với các thành phần hóa học được phân lập chống lại vi trùng Propionibacterium acnes.
▪ Myricétine 3-0-glucuronide đã được xác định như là :
- một hợp chất chống viêm của épilobe anti-inflammatoires.
▪ Một élagitannin đặc biệt oenothein B, hiện diện trong cây và dường như là :
- một thành phần hoạt chất chống viêm anti-inflammatoire.
Theo báo cáo một hoạt động chống ung thư của dung dịch trích của épilobe hoa nhỏ có thể nối liền với hàm lượng oenothein B, đã được tìm thấy thể hiện một đặc tính mạnh cho :
- chống ung bưopóu anti-tumorales,
- cũng như ức chế nguyên nhân của :
- phân hóa tố, enzyme 5-alpha-réductase.
▪ Điều này được giải thích những hiệu quả :
- chống lại kích thích tố sinh dục nam vượt cao antihyperandrogenic, có thể có lợi ích trong việc ngăn ngừa và chữa trị :
- bệnh phì đại tuyến giáp trạng lành tính HBP, hypertrophie bénigne de la prostate
Cũng như hỗ trợ cho việc sử dụng dung dịch trích trong sự ngăn ngừa và chữa trị :
- bệnh ung thư tuyến tiền liệt cancer de la prostate.
Những nghiên cứu khoa học cho thấy tiềm năng của oenothein B hay những hợp chất tương tự như là những yếu tố hóa trị liệu chimiothérapeutiques lợi ích cho :
- chống siêu vi khuẩn antivirales,
- và chống ung thư anticancéreuses.
Những đặc tính :
- chống ung thư anti-cancer,
- và giảm đau analgésiques
của dung dịch trích của cây épilobe hoa nhỏ là một chủ đề cho các cuộc điều tra gần đây, cho những hoạt động đáng kể đã được tìm thấy.
● Bêta-sitostérol :
Là một dẫn chất của nhiều cây và nhiều thân thảo ngủ cốc, thường được tìm thấy trong mầm của lúa mạch đen, có khả năng :
- nhũ hóa chất béo émulsionner les graisses,
- và khả năng được thấy là 30 lần mạnh hơn so với chất choline khi người ta nói đến vấn đề phá vỡ những cholestérol tích tụ.
Những bêta-sitostérol đơn độc và kết hợp với những chất tương tợ như stérols thực vật :
- làm giảm nồng độ cholestérol trong máu.
Điều này dường như là do bêta-sitostérol ngăn chận sự hấp thu cholestérol.
Và cũng có hiệu quả để :
- giảm triệu chứng tăng sản tế bào tuyến tiền liệt lành tính hyperplasie bénigne de la prostate.
▪ Bêta-sitostérol là một trong những stérols thực vật ( nhiều cholestérol là stérol động vật chánh ) được tìm thấy trong hầu hết trong tất cả những thực vật. Mức độ cao tìm thấy trong lúa gạo, mầm lúa mì, dầu bắp, và đậu nành. Đậu phọng và những sản phẩm của đậu phọng, chẳng hạn như dầu đậu phọng, bơ đậu phọng, là nguồn tốt của stérol thực vật đặc biệt là beta-sitosterol.
● Sự ức chế 5-alpha-réductase :
Épilobe hoa nhỏ là một cây có đặc tính :
- ức chế phân hoá tố 5-alpha-réductase, khả năng biến đổi testostérone thành dạng mạnh nhất ( dihydrotestostérone hay DHT ).
Proscar (finastéride) là một loại thuốc ghi toa có một chức năng giống như cơ chế của chou palmiste.
- Proscar giảm những nồng độ DHT, kết quả trong sự co rút của một tuyến tiền liệt phì đại hypertrophie de la prostate.
Thuốc này có thể gây ra những phản ứng phụ không như ý, như là mất đi sự ham muốn tình dục. Điều quan trọng cần lưu ý là Proscar không giống như những dược thảo épilobe hoa nhỏ, proscar đã được nghiên cứu lâm sàng và có kiểm soát.
Đặc tính trị liệu :
● Cỏ Epilobe cho thấy một hoạt động được đánh dấu như là :
- làm sạch những gốc tự do, chỉ ra rằng nó có một hoạt động hiệu quả như là các nhà tài trợ hydrogène và là chất chống oxy hóa chính để phản ứng với những gốc lipidiques.
● Epilobium parviflorum đã được sử dụng trong một thời gian rất dài như một dược thảo để chữa trị những triệu chứng khác nhau của tuyến tiền liệt, như là :
- ung bướu tuyến tiền liệt adénome prostatique,
- và những rối loạn liên quan troubles associés.
- chống viêm tuyến tiền liệt prostatite,
- chống tăng sản hay tăng dung tích tế bào tiền liệt lành tính,
- và những bệnh trĩ hémorroïdes.
- chất làm mềm émolliente,
- chất làm se thắt astringente
- cầm máu hémostatique.
Do đặc tính :
- chống viêm anti-inflammatoire
- và giảm đau analgésique.
▪ Cỏ épilobe hoa nhỏ có hiệu quả :
- chữa bệnh trên tuyến tiền liệt glande de la prostate,
- chống viêm ở bàng quang inflammation de la vessie,
- sử dụng trong những bệnh của hệ thống tiêu hóa appareil digestif như :
- viêm dạ dày gastrite,
- viêm ruột kết colite,
- loét thập nhị chỉ tràng (đoạn trên của ruột non ) ulcère duodénal
- chứng động kinh épilepsie
- đau đầu đối với bệnh thiếu máu anémie,
- và bệnh mất ngủ insomnie.
▪ Bên ngoài cơ thể, được sử dụng như :
- làm êm dịu calmant,
- dùng rửa sạch nettoyage,
- và săn sóc những vết phỏng nhỏ brûlures mineures,
- nổi ban, phát chẩn ở da éruptions cutanées,
- loét ulcères
- và những kích ứng khác irritations cutanées.
▪ Cây có thể làm êm dịu tốt cho những bệnh :
- đường hô hấp voies respiratoires, nhất là bệnh ho toux và bệnh viêm phế quản bronchites,
- những rối loạn đường ruột như troubles intestinaux như tiêu chảy diarrhée.
▪ Dung dịch trích của cây épilobe hoa nhỏ được sử dụng trong y học truyền thống đối với :
- những bệnh về tiền liệt tuyến prostate,
- bệnh thận reins,
- bàng quang vessie,
- chống oxy hóa antioxydant,
- và chống viêm anti-inflammatoire.
Cho thấy rằng, dung dịch trích của cây thượng thùy hoa nhỏ épilobe có khả năng, trong phòng thí nghiệm in vitro :
- ức chế sự tăng sinh prolifération của tế bào tuyến tiền liệt ở người bằng cách làm chậm lại chu kỳ tăng trưởng của tế bào.
▪ Chất nhày chứa trong épilobe hoa nhỏ, dự trù cho những đặc tinh :
- chất làm se thắt astringentes,
- thuốc nhuận trường laxatives,
- và làm giảm đau xoa dịu apaisantes.
▪ Nước súc miệng, cũng làm giảm :
- đau cổ họng maux de gorge,
- và những viêm miệng như là lở loét nhọt trong miệng aphtes.
- và cầm máu hémostatique,
Trong băng compresse, dùng để săn sóc :
- những vết thương blessures,
- những nơi sưng enflures,
- và những vết phỏng brûlures.
Và bên cạnh nhà bếp, nếu những lá được phơi khô có thể :
- trụng trong nước sôi, thân, và những đọt non dùng cho salade hay súp.
Épilobe hoa nhỏ cũng dùng trong mỹ phẩm đễ :
- săn sóc da nhạy cảm.
● Những loài khác của épilobe có thể có khả năng chữa bệnh như :
▪ épilobe hồng (Epilobium roseum),
▪ épilobe núi (Epilobium montanum),
▪ épilobe màu đậm (Epilobium obscurum),
▪ épilobe mũi mác (Epilobium lanceolatum),
▪ épilobe đồi (Epilobium collinum),
▪ épilobe đầm lầy (Epilobium palustre)
▪ và épilobe đá băng(Epilobium fleischeri).
● Biến chế trà xanh tisane :
Trụng trong nước sôi 1 muỗng cà phê cỏ émilobe hoa nhỏ với ¼ lít nước, để rất nhanh.
Uống chỉ 2 tách / ngày, một buổi sáng lúc bụng đói chưa ăn và một vào buổi tối ½ giờ trước khi đi ngủ.
Kinh nghiệm dân gian :
Những sử dụng truyền thống :
- những rối loạn của tiền liệt tuyến mở rộng prostate élargie,
- viêm tuyến tiền liệt prostatite,
- bệnh đau thận reins,
- hay bàng quang vessie,
- viêm bàng quang cystite,
- rối loạn hệ tiêu hóa troubles gastro-intestinaux,
- vết thương ở màng nhày miệng buccales muqueuses membranaires,
- chảy máu ở trực tràng saignements rectaux,
- viêm dạ dày inflammation de l'estomac,
- và viêm ruột intestins,
- loét dạ dày ulcères à l'estomac
- và thập nhị chỉ tràng duodénum,
- rối loạn kinh nguyệt troubles menstruels,
- bệnh động kinh épilepsie,
- bệnh thiếu máu anémie,
- xuất huyết khác saignement autre,
- bệnh mất ngủ insomnie,
- đau đầu maux de tête
Đồng thời cũng chữa trị :
- những bệnh nhiễm trùng đường tiểu infections urinaires,
- nhiễm trùng phế quản infections bronchiques,
- tiêu chảy diarrhée,
- viêm màng nhày đại tràng colite muqueuse,
- hội chứng kích ứng ruột syndrome du côlon irritable,
▪ Và có thể biến chế thành thuốc mỡ để chữa trị :
- giảm những vấn đề da ở những trẻ em.
● Epilobium parviflorum Schreb, hay épilobe hoa nhỏ, đã được công bố cách nay 15 năm bởi những nhà dưọc thảo người Áo Maria Treben cho là hữu ích để chữa trị :
- tất cả các loại bệnh về bàng quang vessie,
- bệnh thận rein,
- bệnh tuyến tiền liệt prostate,
- và đặc biệt cho những rối loạn, bao gồm bệnh ung thư cancer.
Gấn đây nhất, P. Bohinsky, một nhà thảo dược người slovaque, một cách ngắn gọn, gợi lên những hiệu quả chữa bệnh của Epilobium montanum và Epilobium roseum trong trường hợp :
- của một ung bướu lành tính tumeur bénigne,
- và bệnh phì đại của tuyến tiền liệt hypertrophie de la prostate ở người, coi như là một sự rối loạn tuyến nội tiết nguyên nhân do sự mất cân bằng kích thích tố có liên quan đến tuổi.
Nhiều tác giả đã cố gắng gắng liền với đặc tính :
- hoạt động chống viêm anti-inflammatoire,
Nghiên cứu :
Những tiềm năng hiệu quả sinh học của Epilobium parviflorum Schreb.
● Người ta nghiên cứu, có sự liên quan đến những đặc tính :
- chống oxy hóa antioxydantes,
- chống viêm anti-inflammatoire,
- hiệu quả ức chế của những phân hóa tố enzyme,
- và chống kích thích tố sinh dục nam phái anti-androgéniques.
● Dung dịch trích trong nước của toàn cây có sự hiện diện của :
- một hiệu ứng chống oxy hóa cao hơn (IC50 = 1,65 ± 0.05μg/mL) trong thữ nghiệm DPPH là acide ascorbique hay Trolox,
- và ức chế peroxydation lipidique khảo sát bởi TBA liều lượng (IC50 = 2,31 ± 0.18mg/mL).
● Ở nồng độ 0.20-15.00μg/mL dung dịch ly trích cho :
- một hiệu quả bảo vệ, so sánh với phân hóa tố catalase enzyme catalase (2500 UI / mL), chống lại sự thiệt hại sự oxy hóa gây ra trên tế bào nguyên sinh sợi cellules fibroblastes.
● Kiểm tra hiệu quả ức chế của COX- cho thấy rằng Epilobium parviflorum có :
- một hiệu quả kháng viêm effet anti-inflammatoire (IC50 = 1,38 ± 0.08μg/mL).
● Điều tra khả năng thụ thể của sự nối liền giữa stéroïdes và aromatase phân hóa tố ức chế cho thấy :
- kết quả tiêu cực trong phạm vi nồng dộ nghiên cứu.
Nghiên cứu sơ bộ trong ống nghiệm in vitro ở trung tâm tiền liệt tuyến Vancouver đã phát hiện ra rằng nồng độ rất yếu của trà thượng thùy hoa nhỏ, trong những microgrammes cho ml là một trong những hoạt động chưa từng thấy :
- chống lại các tế bào bất thường,
- và ung bướu của tiền liệt tuyến.
▪ Nhiều trích xuất của Epilobium parviflorum, đã được đánh giá trong thử nghiệm sinh hóa với :
- 5-alpha-réductase,
- và aromatase,
Hai (2) phân hóa tố liên quan trong nguyên nhân của bệnh phì đại tiền liệt tuyến lành tính (HBP).
▪ Dung dịch trích trong nước, hiển thị một sự ức chế của những phân hóa tố và những hợp chất hoạt động đã được xác định là :
- ellagitanins macrocycliques,
- oenothein A1, B1 và B2, thành phần có thể đến 14% dung dịch trích thô của cây.
Trên tổng số 92 phénolique của trích xuất thử nghiệm, cây thượng thùy hoa nhỏ épilobe à petites fleurs cũng tìm thấy có hoạt động chống oxy hóa tăng cao.
▪ Trà của Thượng thùy hoa nhỏ cũng được đề nghị để chữa trị :
- những bệnh nhiễm trùng đường tiểu ở người đàn bà infections des voies urinaires .
▪ Trong một nghiên cứu cả hai Thượng thùy hoa nhỏ Épilobium parviflorum, lẫn Thượng thùy hoa lớn Épilobium angustifolium, đã được tìm thấy để :
- giảm viêm những tuyến tiền liệt prostaglandines inflammatoires, trong thử nghiệm gây ra chứng phù nước œdème ở chân chuột bởi chất carraghénine, một polyccharides trích ở hồng tảo algue rouge,
Trong nghiên cứu này, Epilobium angustifolium đã được khám phá ra 5 lần mạnh hơn Épilobium parviflorum.
Truy tìm kháng khuẩn của 13 chất phénoliques và 29 dung dịch ly trích, chế biến từ nguyên liệu thực vật Phần Lan, chống lại những vi khuẩn lựa chọn, đã phát hiện ra rằng épilobe (Épilobium angustifolium ) là một trong những thảo dược có hoạt động kháng khuẩn mạnh hơn hết của những trích xuất thử nghiệm chống những vi khuẩn.
Ứng dụng :
► Trà xanh của Thượng thùy hoa nhỏ Ếpilobium parviflorum :
Trà xanh từ nguyên liệu cấy trồng sinh học và được lựa chọn, như là :
● Trà tiền liệt tuyến và bàng quang Thé de la prostate Vessie :
Chế phẩm này là một thương hiệu, căn bản là những dược thảo đã được công thức hóa để chữa trị :
- bệnh phì đại tuyến tiền liệt và ung thư hyperplasie de la prostate et le cancer.
Lưu ý là phạm vi nồng độ của trà dạng bột trong nước ghi nhận là mg/ml.
Trà xanh hoa nhỏ này cũng ảnh hưởng đến cả :
- nội tiết tố androgène phụ thuộc androgène-dépendante,
- và những dòng tế bào androgène độc lập androgéno-indépendantes.
Hoạt động được coi như dưới 1 mg / ml với khả năng phát triển tế bào khoảng 70%.
Công thức này có chứa Saw Palmetto cũng như 3 dược thảo khác với hoạt động tuyến tièn liệt đã được biết.
Trà thé :
Một muỗng cà phê của épilobe hoa nhỏ nhuyễn vào trong ¼ lít nước đun sôi, để ngâm một thời gian ngắn.
▪ Uống một vào buổi sáng lúc bụng đói và một vào ½ giờ trước bữa ăn tối.
● Công thức để chữa lành những vấn đề tiền liệt tuyến prostate :
Chuẩn bị :
- Một muỗng vun cà phê cỏ épilobe hoa nhỏ khô, ngâm đậy nấp với 250 ml nước đun sôi, để trong 15, phút, lọc và uống một tách vào buổi sáng bụng đói và một, ½ giờ trước bữa ăn tối.
● Đơn thuốc cho :
- viêm thận inflammation des reins :
Chuẩn bị :
- Một muỗng canh bột nhuyễn épilobe hoa nhỏ ( khoảng 100 gr ), ngâm trong 30 phút trong 300 g nước đun sôi, lọc và uống 3 lần / ngày trước bữa ăn.
Nguyễn thanh Vân