Tâm sự

Tâm sự

mardi 15 janvier 2013

Cây Chùm ngây - Malunggay

Malunggay - Ben Oil Tree
Cây Chùm ngây
Moringa pterygosperma Gaertn.
Moringaceae,
Đại cương :
Cây Moringa pterygosperma là một cây nhỏ, yếu, có nguồn gốc trong miền Tây Bắc Ấn Độ, đặc biệt ở phía nam chân đồi dãy Himalaya, Moringa phát triển chủ yếu ở các vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới và bán khô hạn.
Tên khoa học đồng nghĩa Moringa oleifera thuộc họ Moringaceae. Việt Nam tên gọi cây chùm ngây.
Cây Moringa được trồng rộng rãi ở Trung và Nam Mỹ, Châu Phi, Nam Dương, Mexico, Malaisia Ấn Độ và Việt Nam, ở Việt Nam thường gặp ở miền Nam như Bến tre ...Nha trang, Phan thiết, Phú quốc..
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Thân tiểu mộc, hay một cây nhỏ, có lá “ bán lá rụng ” nên cây lá thường xanh, tăng trưởng khoảng 9 m cao, đường kính khoảng 45 cm, với gổ mềm, trắng và mô vỏ ngoài dầy sốp và có chất keo gomme. Vỏ màu xanh trắng ở cây non nhỏ, bao bởi lớp lông nhuyễn và rậm.
Lá, mọc cách, thường lá kép 3, gồm 4 đến 6 đôi, gồm 3 đến 9 lá phụ rất mỏng, phân tán trên thân,  khoảng 25 đến 35 cm dài, không lá bẹ, nhưng cuống lá có những tuyến ở phần dưới cuống. Những lá chét phụ hình ellip hay hình bầu dục, cùn ở đáy, đỉnh tròn và 1 - 2 cm dài.
Hoa, trắng, to và có mùi, trông hơi giống hoa họ đậu, phát hoa chùm lan trên một cuống hoa tỏa rộng, 1,5 - 2 cm dài. Hoa lưỡng phái, đối xứng 2 bên, đài hoa rời, 7 – 14 mm dài, thường không bằng nhau, cánh hoa rời 5, thuôn dài hình muỗng, dảnh lên 1-2 cm dài, không đều nhau, cánh lớn nhất đứng dựng lên, có lông mịn, trắng hay màu ngà, tiểu nhụy thụ 5 chỉ 7-8 mm dài, bao phấn màu vàng như sáp hoặc màu cam, xen kẽ với 3 đến 5 tiểu nhụy lép bất thụ. Bầu noản thượng, có cuống, hình trụ 3-5 mm dài, màu hồng ở đáy, có lông nhiều, 1 buồng, đính phôi trắc mô 3, vòi nhụy thanh mảnh, nhẵn nướm không thùy.
Quả, viên nang thon dài 15 đến 30 cm dài, rủ thòng xuống, 3 góc và 9 lằn rãnh. Nở thành 3 mảnh mập. Khi chín màu nâu chứa nhiều hạt.
Hạt, hình cầu, dẹp, 1 - 1,5 cm đường kính, 3 góc, có 3 cánh mõng bao quanh, khoảng 0,5 - 2,5 cm dài.
Bộ phận sử dụng :
Hoa, lá, trái non.
Thành phần hóa học và dược chất :
► Thành phần hóa học :
● Rễ cây chùm ngây cung cấp :
- một tinh dầu thiết yếu, cay hăng, hắc ra một mùi hôi.
● Hạt chùm ngây chứa :
- vết một alcaloïde vừa chát âcre,
- và cay nồng piquante,
● Dầu chùm ngây, thành phần gồm :
- palmitique,
- stéarique,
- myristique,
- oléique,
- và béhénique,
- phytosterin;
Hai (2) alcaloïdes, hòa lẫn có cùng một tác dụng tương tự chất épinéphrine.
● Vỏ chùm ngây rỉ ứa ra một chất nhựa gomme màu đỏ nhạt với những đặc tính của gomme adragante, được sử dụng để thuộc da.
● Trữ lượng trong gomme gồm :
- bassorine,
- chất dextrine,
- enzyme myrosine,
- và émulsine.
Chất làm se của gomme là do sự hiện diện của acide tannique moringo.
● Nghiên cứu lá cây chùm ngây Moringa pterygospermum cho những hợp chất  hóa thực vật, trong đó người ta cho là có hiệu quả :
- hạ huyết áp hypotenseurs,
- và đặc tính chống ung thư anti-cancer.
Vỏ của rễ có những kích thích tố có đặc tính phái tính sex hormone-connexes.
● Vỏ của rễ chứa những alcaloïdes :
- moringine, tương tự như benzylamine và moringinine;
- vết dầu thiết yếu,
- phytostérol,
- chất sáp cires,
- và chất nhựa résines.
đồng thời có sự kết hợp phong phú của :
- zéatine,
- quercétine,
- bêta-sitostérol,
- caféoylquinique,
- ptérygospermine,
- và kaemferol.
● Rễ cây chùm ngây chứa một hoạt chất kháng sinh antibiotique :
- ptérygospermine.
● Vỏ của rễ chứa :
- 2 alcaloïdes ( alcaloïdes tổng số 0,1%),
được biết chất  moringine tương đồng với benzylamine và moringinine đi từ nhóm căn bản là  sympathomimétique.
● Cây cũng chứa những vết dấu thiết yếu với một mùi vị chát âcre.
- phytostérol,
- chất sáp cires,
- và chất nhựa résines.
Chất alcaloïde, được gọi là :
- spirochin, đã được phân lập từ rễ :
● Nguyên chất hạ huyết áp là :
- niazinin A,
- B niazinin,
- niazimicin,
- và niaziminin A và B đã lấy được từ dung dịch trích trong éthanoliques của lá tươi :
- hợp chất là những glycosides của dầu moutarde và rất hiếm trong thiên nhiên.
Đây là thí dụ hiếm của chất thiocarbamates trong thiên nhiên .
► Thành phần dinh dưởng của trái non cho 100 g trái nấu chín.
● Trái non cung cấp một lượng lớn chất đạm và phosphore, một nguồn tốt calcium Ca và sắt Fe.
● 100 g hay 1 chén lá chùm ngây nấu chín chứa :
- 3,1 g chất đạm protéines,
- 0,6 g chất xơ thực phẩm fibres,
- 96 mg calcium,
- 29 mg phosphore,
- 1,7 mg sắt fer,
- 2.820 mg bêta-carotène,
- 0,07 mg thiamine,
- riboflavine 0.14A mg,
- 1,1 mg niacine,
- và 53 mg chất vitamine C (Dr. Lydia Marero de la Food and Drug Research Institute-FNRI)
► Thành phần dinh dưởng cho 100 g trên phần ăn được .
Những ngọn lá của Moringa oleifera chứa :
- nước 78,7 g,
- năng lượng  268 kJ (64 kcal),
- chất đạm protéines 9,4 g,
- chất béo lipides 1,4 g,
- đường glucides 8,3 g,
- chất xơ thực phẩm toàn phần 2,0 g,
- Ca 185 mg,
- Mg 147 mg,
- P 112 mg,
- Fe 4,0 mg,
- Zn 0,6 mg,
- vitamine A 7564 UI,
- thiamine 0,3 mg,
- riboflavine 0,7 mg,
- niacine 2,2 mg,
- folate 40 μg,
- acide ascorbique 51,7 mg.
Trái sống chứa, cho 100 g của phần ăn được :
- nước 88,2 g,
- năng lượng 55 kJ (37 kcal),
- chất đạm protéines 2,1 g,
- chất béo  lipides 0,2 g,
- đường glucides 8,5 g,
- chất xơ thực phẩm toàn phần 3,2 g,
- Ca 30 mg,
- Mg 45 mg,
- P 50 mg,
- Fe 0,4 mg,
- Zn 0,4 mg,
- vitamine A 74 UI,
- thiamine 0,05 mg,
- riboflavine 0,07 mg,
- niacine 0,6 mg,
- folate 44 μg,
- acide ascorbique 141,0 mg (USDA, 2003).
● Hạt khô chứa trung bình :
- chất đạm protéines 29%,
- chất xơ fibres 7,5%,
- và dầu huile 36–42% ;
- hàm lượng acide oléique trên hàm lượng toàn phần acide béo 65–75%,
- acide béhénique 9%,
- acide palmitique 9%,
- acide stéarique 7%,
- và lượng nhỏ acide lignocérique,
- và acide myristique.
► Nguồn dầu đốt sinh học biocarburant
Dầu chùm ngây Moringa ly trích từ hạt của cây hiện nay được khai thác như nguồn dầu diesel sinh học biodiesel. Nó được ưa chuộng hơn là dầu từ cây Jatropha như nguồn biocarburant.
Tất cả những bộ phận của cây chùm ngây đều được sử dụng trong khi ở cây Jatropha tìm được trong chất thải những chất độc sau khi ly trích lấy dầu.
Ngoài ra, chùm ngây chỉ cần một hay hai năm để có những hạt chín trưởng thành so với hạt Jatropha từ 3 đến 5 năm. Tính toán tiềm năng thương mại của Cây chùm ngây malunggay là hấp dẫn hơn.
► Độc tố toxicités :
▪ Vỏ rễ cây chứa 2 alcaloïdes, cũng như chất moringinine chất độc gây ra :
- hạ huyết áp hypotenseur.
▪ Liều dùng tùy thuộc vào hiệu quả tiêu cực của sự co bóp tim, trong nghiên cứu trên tim của ếch động vật thí nghiệm.
▪ Niazinin A, niazimicin, và niaziminin A và B được phân lập từ dung dịch trích trong éthanol sản xuất :
- hạ huyết áp hypotension,
- bradycardie hiệu quả tác dụng co cơ tiêu cực và của những động vật trong phòng thí nghiệm.
• Vỏ có thể gây ra những cơn co thắt tử cung mảnh liệt có thể gây ra tử vong. Trường hợp mãn tính dùng liều mạnh có thể :
- làm mất chức năng của gan và thận.
• Dùng liều thường xuyên, nạt bên trong của cây có thể gây ra :
- một sự tê liệt thần kinh do nguồn độc hại của chất alcaloïde spirochin
Đặc tính trị liệu :
► Sử dụng thuốc :
● Người ta có thể ly trích chất ptérygospermine có đặc tính :
- kháng sinh antibiotique
- và chống nấm antifongique.
● Rễ cây chùm ngây có thể trích được chất spirochine có hiệu quả đối với :
- những bệnh nhiễm vi khuẩn gram+ ,
● Vỏ, người ta có thể trích hai (2) chất alcaloïdes, cho đặc tính gần với chất adrénaline .
► Trong dược điển :
Hầu như tất cả những bộ phận của cây chùm ngây được sử dụng trong y học truyền thống từ thời Cổ đại nhất là ở Ấn Độ.
● Rễ cây được dùng như :
- một phương thuốc với đặc tính gần như bột moutarde.
Cây chùm ngây được đi vào thành phần hợp chất những chế phẩm để :
- chống bệnh vàng da anti-ictériques.
Trong thành phần hợp chất của thuốc dán cao chữa trị :
- viêm inflammations,
- những bệnh thấp khớp rhumatismes
- và đau nhức khớp xương douleurs articulaires.
● Lá nóng, hành động chống lại :
- một số loại ung bướu tumeurs ,
Những lá cũng dùng chữa trị :
- lợi tiểu diurétiques,
- và hoạt động chống lại bệnh lậu blennorragie ;
Còn dùng chà xát vào vú sử dụng để ngưng dòng chảy của sữa.
● Ngâm trong nước đun sôi vỏ được dùng để chữa trị :
- chứng bệnh sốt vàng da fièvre jaune.
● Nhựa keo gomme được dùng trong trường hợp :
- tiêu chảy diarrhée.
● Cây chùm ngây được coi như dùng để :
- chất sinh sữa galactogène,
- chữa trị ngứa, nổi đỏ ở da rubéfiant,
- chống bệnh hoại huyết antiscorbutique,
- thuốc lợi tiểu diurétique,
- chất kích thích stimulant,
- thuốc xổ purgatif,
- thuốc kháng cinh antibiotiques,
- chống nấm antifongiques.
● Với đặc tính chống viêm anti-inflammatoires, cây chùm ngây có :
- những hoạt động chống ung bướu, khối u, đã thực hiện thí nghiệm trên chuột.
- chống oxy hóa antioxydant,
- chống lão hóa anti-vieillissement,
- chống loét anti-ulcère.
● Với đặc tính liên quan đến kích tố sinh dục nữ oestrogénique, cây có hoạt động :
- chống kích thích tố hoạt động như progestérone antiprogestative,
 ( Progesterone là một kích thích tố, hormone steroid được tiết ra chủ yếu là do hoàng thể của buồng trứng và có liên quan đến chu kỳ kinh nguyệt phụ nữ mang thai và phôi của con người và các loài vật khác )
- hạ đường máu hypoglycémique,
- chống kích thích tố tuyến tụy cao antihyperthyroidism,
- giảm cholestérol hypocholestérolémiant,
- chống cơ năng tuyến giáp trạng tăng hoạt antihyperthyroid,
- chống co thắt antispasmodique.
● Xem như là :
- chất làm trụy thai abortif,
- và chất trấn thống điều kinh emménagogue.
● Mục đích đề ra có lợi ích để :
- giảm huyết áp của máu diminuer la pression sanguine,
- giảm đau đầu maux de tête
- và giảm bệnh đau nửa đầu migraines,
- giảm đau bệnh viêm douleurs inflammatoires
- và viêm khớp arthritiques,
- chống loét anti-ulcéreux,
- chống ung bướu khối u anti-tumorales.
Tất cả những bộ phận của cây được ghi nhận được sử dụng như :
- kích thích tim stimulant cardiaque,
- và lưu thông tuần hoàn circulatoire.
● Quả đậu chùm ngây dùng để :
- hạ nhiệt antipyrétique,
- trừ giun sán vermifuge,
Quả được chiên nướng lên sử dụng cho :
- bệnh nhân bị tiểu đường diabétiques.
● Hoa chùm ngây có đặc tính lợi mật cholagogue có tác dụng :
- kích thích stimulant,
- lợi tiểu diurétique.
● Rễ cây, nước ép rễ là :
- thuốc bổ tim cardiaque tonique,
- chống chứng động kinh anti-épileptique.
Được sử dụng cho :
- thần kinh suy nhược débilité nerveuse,
- bệnh suyễn asthme,
- bệnh phì đại gan và lá lách hypertrophie,
- bệnh viêm sâu inflammation profonde
Và được xem như :
- thuốc lợi tiểu trong bệnh sạn thận diurétique dans l'affection calcul.
▪ Nấu sắc rễ được dùng như nước súc miệng trong :
- tình trạng khàn giọng enrouement,
- và đau cổ họng mal de gorge.
● Rễ và trái dùng để :
- chống bại liệt antiparalytic.
● Nước ép của lá được sử dụng trong :
- chứng nấc cục hoquet ( gây nôn nếu dùng liều cao émétique à haute dose ).
► Sử dụng y học Siddha cùa Ấn Độ :
● Trái và lá có thể tiêu thụ như là một phần trong chế độ ăn uống sau khi nấu chín. Sự tiêu dùng này cung cấp :
- sự dinh dưởng nutrition
- và hành động như một chất bổ cho cơ thể.
● Nước ép của lá có thể áp dụng dưới dạng thuốc nhỏ mắt tinh khiết để chữa trị :
- những bệnh về mắt maladies oculaires.
● Thuốc dán cao của lá có thể áp dụng đắp trên :
- những nơi bị viêm inflammations
- và phù nước oedèmes.
● Nhửng phần mềm hoa của cây chùm ngây nấu chín và dùng đều đặn thường xuyên hành động như :
- một chất kích thích tình dục mạnh aphrodisiaque puissant
- và đồng thời làm giảm nhiệt độ tăng lên của cơ thể .
Những hoa củng được sử dụng trong những chế phẩm :
- thuốc bổ toniques
- thuốc kích thích tình dục Siddha aphrodisiaques Siddha.
● Vỏ của cây chùm ngây được nghiền nát và áp dụng cũng như thuốc dán cao trên :
- nơi viêm inflammations
- và phù nước oedèmes.
● Dầu bào chế từ nước ép của vỏ, tốt cho :
- những bệnnh ngoài da maladies de peau.
● Chất keo gomme hay chất rỉ tiết ra từ cây có thể nghiền với sữa và áp dụng trên :
- trên trán chữa trị đau đầu front de maux de tête.
● Đối với những bệnh viêm trên phương diện lớp đệm khớp, dùng lá nghiền thật nát với muối và đắp trên những vùng đau.
● Vỏ của rễ được chuẩn bị bàng cách :
Nấu sắc và dùng với liều lượng 20-30 ml / ngày, trong 2 đến 4 ngày có thể thấy kết quả hiệu nghiêm trong trường hợp bị bệnh thoát vị hernie
● Lá nấu chín dùng cho :
- bệnh cúm grippe
● Hạt của cây chùm ngây nghiền nát và hoà trong sữa, dùng tốt cho :
- sự sinh tinh trùng spermatogenèse.
Cẫn thận :
Những nội dung trong bài có ý nghĩa thông tin và với mục đích giáo dục. Mọi trường hợp sử dụng cần thiết có ý kiến của những người chuyên môn lo về sức khỏe và thông hiểu về dược thảo.
► Trong những sử dụng mới :
▪ Lý do hàm lượng cao vitamine A, C, E và những chất trong cây, tất cả là những chất chống oxy hoá mạnh, cây chùm ngây rất có hiệu quả trong việc loại bỏ những gốc tự do không ổn định, làm tổn hại cho những phân tử và tiền lão hoá tế bào.
● Cho những đàn ông :
Trái chùm ngây có thể gia tăng số lượng tinh trùng spermatozoïdes.
● Cho sự gia tăng sữa mẹ :
▪ Một muỗng canh bột lá chùm ngây cung cấp khoảng :
- 14 % lượng protéin cần dùng,
- 40% calcium,
- 23% nguyên tố sắt Fe và vitamine A / ngày, cần dùng cho một đứa trẻ 1 đến 3 tháng.
▪ 6 muổng canh bột lá tròn cung cấp lượng nguyên tố sắt Fe hằng ngày  cho một người phụ nữ và những nguyên tố calcium cần dùng trong thời gian mang thai và cho con bú .
● Sự sử dụng gần đây và biến chế :
▪ Bệnh táo bón constipation :
Ăn một hay hai tách lá nấu chín vào giờ ăn tối với nhiều nước.
▪ Rửa vết thương :
Áp dụng lá nghiền nát đắp trực tiếp vào vết thương, giữ cho sạch trong quá trình thực hiện.
Chủ trị : indications
Hoạt động :
- thuốc bổ tonique,
- trấn thống điều kinh emménagogue,
- lợi tiểu diurétique,
- chống co thắt anti-spasmodique,
- kích thích tình dục aphrodisiaque.
Những nghiên cứu đã xác định hoạt động sinh học activité biologique :
- hoạt động chống viêm activités anti-inflammatoire,
- chống co thắt antispasmodique,
- và lợi tiểu của những hạt diurétique des graines.
Những hạt chùm ngây sử dụng như :
- yếu tố kháng khuẩn agents antibactériens,
- chống bực tức, nóng nảy, nổi cáu anticholeric,
- và chống siêu vi khuẩn anti-virale.
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Nấu sắc lá được dùng để chữa trị :
- chứng nấc cục hoquet,
- bệnh suyễn asthme,
- bệnh thống phong goutte,
- đau lưng maux de dos,
- bệnh thấp khớp rhumatismes,
- những chấn thương blessures,
- và những vết thương  plaies.
▪ Cây chùm ngây chữa trị bệnh thấp khớp rhumatismales :
Nấu sắc hạt, hoặc dạng bột, hạt được rang lên áp dụng trên những vùng đau.
▪ Những lá non, thường đun sôi, dùng để :
- gia tăng hàm lượng của sữa mẹ lait maternel.
▪ Lá và trái sử dụng cho :
- bệnh táo bón constipation.
▪ Lá chùm ngây dùng như :
- thuốc xổ purgatif.
▪ Nhai lá chùm ngây được sử dụng trong bệnh lậu gonorrhée để :
- gia tăng dòng nước tiểu flux d'urine.
▪ Cắt nhuyễn lá tươi pha trộn với dầu dừa  áp dụng đắp trên :
- những vết thương plaies,
- và những vết cắt coupures.
▪ Hoa nấu sôi với sữa đậu nành được cho rằng để :
- có một khả năng  kích thích tình dục aphrodisiaque.
▪ Nấu sắc vỏ sử dụng trong tình trạng :
- phấn kích excitement
- bồn chồn restlessness
▪ Quả đậu chùm ngây dùng cho :
- loài ký sinh trong ruột parasitisme intestinal.
▪ Nấu sắc, đun sôi rễ dùng để :
- rửa vết thương laver les plaies,
- và những vết loét ulcères
▪ Nấu sắc rễ sử dụng như nước súc miệng cho :
- đau cổ họng maux de gorge,
- và bị khàn giọng enrouement .
▪ Rễ tươi dùng như :
- chất kích thích stimulant,
- và lợi tiểu diurétique.
▪ Rễ được nhai và áp dụng lên trên những vết rắn cắn morsures de serpents.
▪ Nấu sắc rễ được xem như :
- chống bệnh hoại huyết antiscorbutique,
Cũng như dùng ở những bệnh nhân bị mê sản délirants.
▪ Nước ép rễ được sử dụng để chữa trị :
- đau tai hay nhĩ thống otalgie.
▪ Nấu sắc rễ của vỏ dùng như thuốc làm ấm thay đổi tình trạng trong cơ thể để :
- giảm sự co thắt spasmes,
Và cũng dùng cho :
- những bệnh kết thạch ( sạn thận ….) affections calculeuses.
▪ Nước ép rễ pha với sữa dùng chữa trị :
- bệnh suyễn asthme,
- nấc cục hoquet,
- bệnh thống phong goutte,
- bệnh đau lưng lumbago.
▪ Rễ là một thuốc chữa trị:
- ngứa nổi đỏ ở da rubéfiant,
và bột nhảo plâtre áp dụng đắp bên ngoài như :
- thuốc chống sự kích ứng counter irritant.
▪ Keo Gum, pha trộn với dầu mè sử dụng để :
- giảm đau lổ tai maux d'oreilles.
Tương tự, cũng được ghi nhận là gây ra trụy thai.
▪ Thuốc dán cao của lá áp dụng đắp trên nơi :
- tuyến sưng gonflement glandulaire.
▪ Tại Ấn Độ, rễ được đập nát dùng như thuốc dán cao để chữa trị :
- sưng phù, thũng trướng tuméfaction,
- viêm inflammatoire.
Hoa sử dụng cho :
- chứng viêm nước catarrhe, với những lá non hay quả đậu non của chùm ngây.
▪ Tại Nicaragua, nấu sắc rễ được dùng cho :
- bệnh cổ trướng hydropisie.
▪ Những rễ cây chùm ngây đã được sử dụng như :
- thuốc làm trụy thai abortif.
Ở Ấn độ, vỏ dùng như thuốc trụy thai abortif.
▪ Tại Java, keo gomme dùng để chữa trị :
- những rối loạn hệ tiêu hóa intestinaux.
▪ Vỏ cây chùm ngây dùng như :
- đơn thuốc chữa trị ngứa nổi đỏ ở da rubéfiant.
▪ Hạt chùm ngây cho :
- huyết áp cao hypertension,
- bệnh thống phong goutte,
- bệnh suyễn asthme,
- chứng nấc cục hoquet,
- và như hiệu quả cho lợi tiểu diurétique.
▪ Ở Tây Bengale, Ấn Độ, những rễ được sử dụng cho phụ nữ và đặc biệt ở những cô gái mại dâm để :
- ngừa thai vĩnh viễn contraception permanente (  trong nghiên cứu đã chứng minh sự bất hoạt toàn bộ hoặc tiêu hủy hệ thống sinh sãn của đàn bà ).
Nghiên cứu :
● Những chế phẩm của cây chùm ngây Moringa đã thường nói đến trong tài liệu khoa học như là một chất :
- kháng sinh antibiotique,
- kháng viêm anti-inflammatoire,
- hạ cholestérol hypocholestérolémiante,
- và hạ đường máu hypoglycémiante.
Tuy nhiên một phần lớn những báo cáo không được kiểm nghiệm bởi giả dược placebo từ những thữ nghiệm lâm sàng  ngẩu nhiên.
● Ung thư buồng trứng Cancer de l'ovaire :
Vai trò tiềm năng của cây chùm ngây Moringa oleifera Lam. Của rễ trong trường hợp ung thư biểu mô của buồng trứng đã từ lâu được nghi ngờ.
Một nghiên cứu cho thấy Moringa oleifera có thể cản trở các kích thích tố nội tiết của các thụ thể liên hệ và ung thư liên quan đến sự tăng trưởng của đường tử cung nhờ các các cơ chế hoạt động trung tâm.
● Suyễn asthme:
Hoạt động chống suyễn của Moringa oleifera Lam :
Một nghiên cứu lâm sàng cho thấy một sự cải thiện dung lượng của sức sống FEV1, và đỉnh cao của dung lượng hơi thở ra. Cho thấy một sự sử dụng từ nhân của hạt Moringa oleifera ở những bệnh nhân bị bệnh suyễn.
● Kháng sinh antibiotiques :
50 năm trước, một nghiên cứu cho phép của cây chùm ngây Moringa ptérygospermine, một hợp chất dễ dàng tách ra 2 phân tử isothiocyanate de benzyle, đã cho thấy có một đặc tính kháng khuẩn antimicrobiennes.
Thật không mai, một số báo cáo hiệu quả những kháng sinh trên người không được kiểm tra bởi giả dược, từ những thử nghiệm lâm sàng ngẩu nhiên.
Những nghiên cứu gần đây cho thấy hiệu quả có thể chống lại vi khuẩn Helicobacter pylori.
● Đặc tính kích thích tố nội tiết propriétés hormonales / trụy thai abortifs :
Quan sát sinh hóa biochimique và mô học histologiques đã phát hiện được sự tương quan với các hoạt động chống đậu thai của trích xuất tan trong nước, một sự giải thích để có thể sử dụng như một chất phá thai 
● Chống kết thạch Antiurolithiatic :
Nghiên cứu cho thấy giảm sự kết thạch thành hình trong thận của chuột bị sạn thận với việc sử dụng trích xuất tan trong nước và alcooliques của cây chùm ngây Moringa oleifera, cho thấy hoạt động chống kết thạch trong thận.
● Kháng khuẩn antimicrobiens / Làm sạch nước purification d’eau :
Nghiên cứu hạt của Moringa oleifera thành bột nhảo để thanh lọc nước mang lại những chất :
- một glycoside stéroïdien,
- strophantidin,
một yếu tố hoạt tính sinh học bioactif trong hạt. Pâte của hạt đã được tìm thấy hiệu quả trong sự làm sáng tỏ và sự trầm hiện của những chất hữu cơ và vô cơ trong nước thô. Sự giảm những vi khuẩn toàn bộ và của coliforme ( là một loại vi khuẩn lớn trong ruột, lên men lactose và cho ra khí gaz ) bởi 55 % và 65 %, theo thứ tự trong 24 giờ, so với thanh lọc bằng phèn chua alun với giảm 65 % và 85 % .
● Hạ sốt antipyrétique / Làm lành vết thương :
Nghiên cứu trích xuất trong acétate d'éthyle và éthanoliques của cây chùm ngây Moringa oleifera đã cho thấy :
- một hoạt động hạ sốt activité antipyrétique đáng kể ở chuột.
dung dịch trích trong acétate d'éthyle của lá chùm ngây khô cho thấy :
- sự hóa sẹo làm lành vết thương quan trọng trên mô hình của chuột.
● Thuốc giảm đau Antalgique :
Những nghiên cứu trước cho thấy một hoạt động giảm đau của lá Moringa oleifera.
Nghiên cứu này thực hiện trên dung dịch trích trong alcool của hạt chùm ngây Moringa oleifera cho thấy một hoạt động giảm đau mạnh so sánh với liều aspirine 25 mg / kg trên trọng lượng cơ thể.
● Hoạt động bảo vệ gan hépatoprotecteur / Chống oxy hoá Antioxydant :
Nghiên cứu kết luận rằng những trích xuất trong alcoolique của cây chùm ngây Moringa oleifera cho ra :
- một hoạt động chống oxy hóa activité antioxydante,
- và bảo vệ gan hépatoprotecteu quan trọng.
Những trích xuất trong nước của trái có hoạt động ít hơn trích xuất trong alcoolique.
● Bảo vệ gan  hépatoprotecteur :
Nghiên cứu những bệnh về gan maladies du foie gây ra bởi acétaminophène ở chuột cho thấy rằng những lá của cây chùm ngây có thể ngừa những thương tích cho gan bằng cách ngăn chận sự suy giảm của nồng độ glutathione.
● Chống oxy hoá Antioxydant / hạ đường máu hypolipidémiants / chống xơ vữa động mạch anti-athérosclérotique :
Nghiên cứu chỉ rỏ hạ tĩ lượng nồng độ cholestérol và giảm sự hình thành những mãng xơ vữa động mạch athérome. Những kết quả cho thấy cây chùm ngây Moringa oleifera cho những đặc tính:
- chống oxy hóa,
- chống xơ vữa động mạch anti-athérosclérotique,
-  và hạ đường máu hypolipidémiants,
và có một tiềm năng chữa trị để phòng ngừa những bệnh về tim mạch maladies cardio-vasculaires.
Ứng dụng :
● Dinh dường nutritionnel :
▪ Hoa, lá non và những trái non được tiêu dùng như rau xanh légume ở Phi luật Tân, Malaisia và Ấn Độ.
▪ Ở Malaisia, hạt được ăn như đậu phọng.
▪ Rễ được sử dụng như gia vị lý do có hương vị đặc biệt của nó 
▪ Lá non rất giàu nguồn:
- calcium Ca,
- sắt Fe,
- Phosphore P,
- và vitamine A, B, và C.
▪ Giàu cholestérol HDL ( lipoprotéines de haute densité ), một nguồn acides aminés, dầu oméga và chống oxy hóa.
● HÀN XƯƠNG Soudure os :
▪ Cissus quadrangularis ( hồ đằng 4 cánh họ vitaceae ) +
▪ Azadirachta indica ( cây sầu đâu ) +
▪ Moringa pterygosperma ( cây chùm ngây ).
● Chức năng :
Tăng cường xương Os Fortifiant :
Đây là một công thức với :
- calcium sinh học cao,
- phosphore,
- vitamine,
- và acides aminés.
Thành phần giúp cho:
- mau chữa lành những xương bị gãy,
- thúc đẩy sự phát triển xương khỏe mạnh,
- và làm tăng mật độ khóang trong xương .
Có tác dụng :
- Cải thiện sự hấp thu calcium absorption du calcium,
- Hữu ích cho các bà mẹ cho con bú ,
- Nâng cao khả năng chữa bệnh những xương bị gãy fractures osseuses
Thành phần công thức hàn xương gồm 3 cây :
► Cây hồ đằng 4 cánh Cissus quadrangularis
▪ Cung cấp :
- mucopolysaccharides phong phú,
- chất collagène,
- calcium,
- phosphore,
- và vitamine C, làm gia tăng sự hình thành xương augmentent la formation osseuse
▪ Bảo đảm :
- sự tái hấp thụ calcium nhanh hơn recalcification,
- và sớm hoàn tất quá trình lành bệnh trên nơi bị gãy xương.
▪ Có đặc tính :
- chống viêm anti-inflammatoire,
- giảm đau analgésique,
- và đặc tính chống oxy hóa giúp tái tạo các tế bào trong điều kiện viêm khớp arthrite và loãng xương ostéoporose.
▪ Giúp đở hình thảnh xương khỏe mạnh ở những người của tất cả lứa tuổi.
► Cây sầu đâu  Neem (Azadirachta indica)
▪ Bảo vệ xương bị gẫy,
▪ khớp và các mô chung quanh không bị nhiễm trùng bởi :
- sự điều hòa miễn nhiễm  immunomodulateurs,
- kháng sinh antibiotiques,
- chống viêm anti-inflammatoires,
- và chống oxy hóa antioxydantes.
▪ giảm đau analgésique,
▪ hạ sốt  antipyrétique,
▪ và chống thấp khớp anti-rhumatismal
► Cây chùm ngây (Moringa pterygosperma)
▪ Cung cấp hoàn chỉnh hổ trợ dinh dưởng cho xương, cho khớp xương và các mô chung quanh với một thực phẩm giàu chất :
- vitamine,
- và acides aminés,
những nguyên tố khoáng như :
- calcium Ca,
- phosphore P,
- sắt Fe,
- và magnésium Mg.
▪ một hoạt động :
- kháng khuẩn mạnh,
- kháng nấm,
- và chống siêu vi khuẩn
▪ Thư giản cơ bắp mạnh.
▪ Chống viêm Anti-inflammatoire, giảm đau analgésique và hạ sốt antipyrétique

Nguyễn thanh Vân
 Moringa Documentary original in English