Foetid Cassia -
Tora
Cây Muồng hôi
Cassia tora L.
Fabaceae
Đại cương :
Cassia Tora, Sickle Senna, Sickle Pod, Cà phê Pod,
Tovara, Chakvad.
Cassia tora L hay cassia obtusifolia L thuộc họ
Caesalpiniaceae nay đổi là Fabaceae, là một loài cây hoang phát triển hầu hết ở
các nơi ở vùng Đông Nam Á, Ấn Độ, Việt Nam. Là một loại keo (gomme) thiên nhiên
được áp dụng trong kỹ nghệ lấy từ các hạt muồng hôi.
Muồng
hôi Cassia torra, phát triển ở môi trường ẩm ướt, khí hậu nhiệt đới mọc tự
nhiên hoang dả và trồng quy mô thương mại. Muồng cassia là một loại dược thảo
dùng làm thuốc bồ, thuốc tống hơi hay kích thích. Cassia tora có chứa khoảng 1
– 2% tinh dầu muồng cassia dể bay hơi , chủ yếu là chất gây ra mùi thơm và
hương vị cay. Thành phần hóa học căn bản của Cassia tora là những chất
aldéhydes, eugénol và pinène. đồng thời cò chứa những chất đường, chất nhựa
résines, chất nhầy mucilage và những thành phần khác.
Ở Ấn
Đố, Cassia tora được dùng như một loại thuốc trừ sâu thiên nhiên trong những
trang trại hữu cơ. Hạt Tora rang được thay thế cà phê như những hạt Tephrosia.
Cassia tora dạng bột rất phổ biến được dùng trong kỹ nghệ thực phẩm cho gia
súc.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Cây
thân thảo có mùi hôi, sống thường niên, cao
khoảng 0,5 – 1,5 m,
Mỗi lá mang 3 cập thứ diệp, mọc đối, xanh
dợt, mùi hôi, xoan ngược, đầu tròn, thuôn dài và hơi nghiên ở phía dưới lá, lá
bẹ nhỏ, cuống 2 – 3 cm.
Hoa
thường có 1 – 2 mọc ở nách lá, vàng, cánh hoa 5, tiểu nhụy 10, theo 3 cở, bao
phấn đầu cắt ngang, noản sào dài.
Trái cong,
dài khoảng 13 – 17 cm trên cọng 1,5 cm.
Hột to 5 mm, láng, núm
rộng, dọc. Số lượng khoảng 30 đến 50.
Cây trổ hoa vào mùa mưa và đậu trái
vào mùa đông.
Bộ phận sử dụng :
Lá, rể và hạt .
Thành phận hóa học và dược
chất :
Keo
Cassia ( Gomme Cassia ) được bao gồm ít nhất 75 % trọng lượng phân tử cao (
khoảng 200.000 đến 300.000 ) polysaccharide gồm chủ yếu của một chuổi thẳng hoá
học :
Đơn vị 1,4-β-D-mannopyranose với đơn vị 1,6 liés α-D-galactopyranose.
Tỹ lệ mannose galactose khoảng
5 :1.
Thành phần của saccharides là :
- Mannose (77,2-78,9%),
- Galactose (15,7-14,7%)
- và glucose (7,1-6,3%).
Như hầu hết những polysaccharides, công thức hóa học được
áp dụng như sau : ( C6H10O5 ) n H2O.
Gomme Cassia ( Cassia tora ) có
liên quan với Gomme caroule ( Ceratonia siliqua ) , Gomme tara ( Caesalpinia
spinosa ) và Guar ( Cyamopsis
tetragonoloba )… Thuật ngữ Gomme để chỉ có những đặc tính và cấu trúc hóa học.
Gomme Cassia, phồng nở ra trong
nước tạo thành một chất keo có độ nhờn rất cao ( viscosité ), sau khi đun sôi .
Thành phần
hóa học gồm :
- (+)- rhein,
- aloe-emodin,
- chrysophanol,
- 7% resins,
- cathatrine,
- calcium,
- sắt Fe,
- phosphore,
-1,3,5-trihydroxy-6-7-dimethoxy-2-methylanthroquinone,
- beta-sitosterol,
-
naptho-alpha-pyrone-toralactune,
- physcion,
- emodin,
- rubrofusarin,
- chrysophonic
acid-9-anthrone,
- tricontan-1-0l,
- stigmasterol,
-
b-sitosteral-b-D-glucoside,
- freindlen,
- palmitique,
- stearique,
- succinique
- and d-tartaric acids
uridine,
- quercitrin,
- isoquercitrin.
- anthraquinone,
-
emodin chrysarobin,
Hạt có tinh dầu là :
- acide linoleique,
- acide oleique,
Ngoài ra còn được
tìm thấy :
-
acide chrysophanique,
-
1, 68, trihydroxy-3 methl anthraquinone.
Thành phần hóa học chánh đặc thù
từng bộ phận :
Rể :
- 1,3,5-trihydroxy-6-7-dimethoxy-2-methylanthroquinone,
- và beta-sitosterol.
Hạt :
- Naptho-alpha-pyrone-toralactune,
- chrysophanol,
- physcion,
- emodin,
- rubrofusarin,
- chrysophonic acid-9-anthrone.
Lá :
- Emodin,
- tricontan-1-0l,
- stigmasterol,
- b-sitosteral-b-D-glucoside,
- freindlen,
- palmitique,
- stearique,
- succinique
- và d-tartaric acids uridine,
- quercitrin
- và isoquercitrin.
Đặc tính trị liệu :
Cây muồng
hôi sử dụng và những lợi ích y trong y học truyền thống :
● Có tác dụng :
- nung mủ ( chín mùi mụn
nhọt )
- và chỉ thống ( giảm
đau nhẹ ),
● Trị các bệnh ngoài da như :
- nhiễm nấm,
- ngứa,
- vết cào cấu trên cơ
thể
- và bệnh vãy nến psotiasis.
● Lá tươi cắt nhuyễn ngâm rượu hoặc
giấm được dùng chữa trị :
- nấm ngoài da
- và bệnh chóc lỡ.
● Muồng còn có đặc tính như một
thuốc bổ cho thần kinh.
● Muồng
được dùng trong trường hợp :
- nhiễm ký sinh trùng bởi giun sán
- và là liệu pháp chữa trị nhiễm trùng trong cơ thể.
● Cassia tora hoạt động như :
- một chất kích thích
gan,
- nhuận trường nhẹ
- và thuốc bổ tim.
● Cassia tora giúp cơ thể duy trì mức độ bình thường của
cholestérol.
● Dùng như thuốc dán, chữa trị :
- những bệnh ngoài da
- và cũng để loại bỏ những chứng bệnh mãn tính.
● Cassia dùng trong trường hợp bệnh trĩ cũng như làm giảm
đau mà nguyên nhân do sự bài tiết.
● Dưới
dạng bột, cassia đã chứng minh hiệu quả trong việc :
- chống lại chứng khó tiêu,
- bổ dưởng cho cơ tim
- và thanh lọc máu huyết.
● Dung dịch ép trích từ là
muồng hôi được sử
dụng trong trường hợp :
- bệnh về da,
- phát ban,
- dị ứng.
Muồng
cũng được dùng như thuốc giải độc trong những trường hợp ngộ độc khác nhau.
● Nấu sắc trái
muồng để chữa trị bệnh sốt,
● Hạt và lá muồng Cassia
tora được dùng trong :
- bệnh phong cùi,
- nấm ngoài da teigne,
- đầy hơi flatulence,
- đau bụng colique,
- khó tiêu dyspepsie,
- táo bón constipation,
- ho toux,
- viêm phế quản bronchite,
- rối loạn tim trouble
cardiaque.
Theo y học truyền thống ayurvédique Ấn Độ, lá
và hạt muồng cassia tora có tính :
- vị chát âcre,
- nhuận trường laxatif,
- chận hoặc ngăn ngừa những bệnh tật kéo dài liên tục hoặc
định kỳ antipériodique,
- trục giun sán vermifuge,
- bệnh về mắt ophtalmique,
- thuốc bổ tonique,
- dùng cho gan foie,
- bổ tim cardiotonique,
- và long đờm expectorant.
- chất sát côn trùng germicide,
( hạt )
- chất nhờn nhớt mucilagineuse,
( hạt )
Những lá
Cassia tora tươi hay khô được dùng ở Nigeria để chữa trị :
- loét mũ ulcères,
- nhóm trùng hoàn tiết (
nhóm trùng có đốt, có hoặc không có chân ) vers
anneau
- và những bệnh khác về
da nhiễm ký sinh.
Trong
lãnh vực cấy nuôi, người ta ly trích lá của cây đã cho thấy có tác dụng chống
vi khuẩn.
Hoạt
động chống siêu vi khuẩn, đặc biệt chống lại vi khuẩn bệnh Newcastle và vi
khuẩn Vaccinia..
► Trong y học cổ truyền Trung Quốc
Thảo
dược này đặc biệt tốt cho những điều kiện về mắt. Cassia tora có tác
dụng :
- làm sáng thị giác,
- và làm giảm đau,
- sung huyết congestion,
- kích ứng ngứa démangeaison,
- đớm đỏ trong người hay trên mặt rougeur,
- nhạy cảm với ánh sáng.
Khi
những vấn đề nêu trên có nguyên nhân bởi những điều kiện gió và nhiệt.
Cassia
tora cũng có thể được sử dụng trong trường hợp đau đầu, trường hợp gan yang
« dương
» đang lên.
- Cassia hữu ích trường hợp táo bón mãn tính hay cấp tính
kèm theo gan yin thiếu « âm ».
- Cassia tora được cho
thấy hiệu quả sự giảm lượng cholestérol
trong máu ,
- và giảm huyết áp động mạch.
Ứng dụng :
● Muồng hôi Cassia tora được sử dụng trong trường hợp :
- sung huyết kết mạc ( congestion de la conjonctive )
- và mờ thị giác.
Cassia tora thường sử dụng chung với hoa cúc, lá dâu tằm …. trong
những trường hợp :
- đau đầu do chứng sung huyết kết mạc ở mắt nguyên nhân bởi
ảnh hưởng sự tiếp xúc gió mạnh và mầm bệnh do nhiệt gây ra.
● Muồng hôi được sử dụng cho táo bón do khô ruột, ( sécheresse intestinale )
Nhờ đặc tính mát
và ẩm nên cây cassia có thể giải
nhiệt và giảm bớt tình trạng táo bón, do nóng trong cơ thể và khô đường ruột.
● Cây
muồng hôi Cassia tora được sử dụng để thay thế cà phê.
Liều lượng và cách dùng:
● Trường hợp bón constipation :
dùng 6 – 12 g nấu sắc với nước uống lọc sạch.
Hiệu quả xấu và
rủi ro :
- Không được dùng phương cách nấu này uống với thời gian
lâu dài nếu dùng để giảm táo bón.
-Cây cassia tora, tránh không nên dùng đối với bệnh nhân
yếu năng lượng và thường đi ngoài phân lỏng.
Nguyễn thanh Vân