Tâm sự

Tâm sự

vendredi 6 avril 2012

Bo bo - Ý dỉ - Cườm gạo - Larme de Job

Larme-de-Job
Cây bo bo -Ý dỉ - Cườm gạo
Coix lacryma-jobi L.
Poaceae
Đại cương :
Những tên gọi khác : Job’s tears, adlay (En). Larmes de Job, larmilles, herbe à chapelets (Fr). Lágrimas de Job, lágrimas de Nossa Senhora, erva dos rosários (Po). Mtasubihu, mtasbihi (Sw).
Cây bo bo là một cây sống hằng niên trong vùng khí hậu không có đóng băng.
Về hình dạng, cây hơi giống cây bắp, lẽ đương nhiên cây bo bo có cùng một họ với cây bắp Poaceae, trước khi bắp được trồng ở Châu Á, thì bo bo giử công việc của ngủ cốc. Cây bo bo này trở thành cây phổ biến trước bắp, có nhiều protéine và hydrate carbone nhiều nhất trong tất cả các loại hạt. Cây bo bo được trồng trong tất cả vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới, đặc biệt ở Ấn Độ, nhưng cũng có ở Phi Châu.
Lá bo bo được dùng làm thức ăn cho gia súc, thân được bện hay tết làm thảm.
Hạt bo bo có thể luồn chỉ để làm dây chuyền mà không cấn phải khoang lổ. Bo bo được trồng  ở miền Tây Nam nước Pháp trong các tu viện, sử dụng hạt để làm chuổi tràng hạt.
Thực vật và môi trường :
Nguồn gốc : Cây bo bo có nguồn gốc ở Đông Nam Á. Cây được trồng từ thời cổ đại, có khoảng 3000 – 4000 năm ở Ấn Độ, 2000 năm ở Trung Quốc, và rất quan trọng trước khi bắp và lúa gạo đã trở thành loại thức ăn phổ biến rộng rãi chủ yếu. Bo bo, larmes de Job hiện diện được trồng như loại ngủ cốc nhỏ trong vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới, đặc biệt ở Á Châu. Cây bo bo thoát từ những cây trồng phát tán ra như loài cỏ dại.
Bo bo của Phi Châu nhập cư trong phần lớn các nước, nhưng rất hiếm khi trồng
Mô tả thực vật :
Bụi, nhất niên, cao khoảng 1 – 2 m, thân thẳng đứng, thân có phần lõi đầy, phân nhánh ở phần trên, những đốt phía dưới có rể ôm lấy, thân to 8 – 10 mm.
có phiến, đơn, mọc cách, dài 40 – 50 cm, rộng 5 cm, gân giữa to, trắng, mép ngắn, không lông, hoặc có sợi lông dài ở đỉnh, bẹ lá ngắn.
Phát hoa ở chót nhánh. Hoa đơn phái đồng chu với hoa đực và hoa cái cùng chung một thân
Gié đực ở trên, xanh, gié hoa dài 6 – 7 mm, tiểu nhụy vàng.
Gié hoa cái có bao hình cầu cao 8 – 9 mm, rộng 6 mm, khi chín màu nâu đen rồi trắng, rất cứng dùng để trang trí hoặc dùng làm đồ trang sức.
Bộ phận sử dụng :
Thân, lá, rể và hạt
Thành phận hóa học và dược chất :
Hạt bo bo cườm gạo chứa :
- carbohydrate,
- protide,
- lipide,
và các acides amines như :
- leucine,
- lysine,
- arginine,
- tyrosine…,
- dimethyl glucoside
- glycérides,
- acide palmitique,
- acide myristique,
- acide octodécylique-8,
- coixenolide,
- phytine,
- glycérides,
- vitamine B12...
- β, γ-sitostérol,
- stigmastérol,
- campestérol,
- friedeline,
- sitostérol,
- féruloyl phytostérol,
- 4-céto-pinorésinol
- isoarborinol,
- féruloyl phytostérol,
- coixol,
- benzoxazinone dérivés,
- coixinden A, B,
- 4-céto-pinorésinol
- và những lipides đã được phân lập từ C. lacryma -jobi.
● Hạt bo bo nguyên chứa bởi 100 g của phần ăn được :
- nước 8.9 g,
- năng lượng 1394 kJ (333 kcal)
- chất đạm protein 10.4 g,
- chất béo lipide 5.3 g,
- carbohydrate 66.5 g
- và chất xơ 10.5 g.
● Hạt bo bo bóc vỏ chứa bởi 100 g của phần ăn được :
- nước 11.6 g,
- năng lượng 1511 kJ (361 kcal),
- chất đạm proteine 14.8 g,
- chất béo  4.9 g,
- carbohydrate 66.9 g,
- chất xơ fibre 0.5 g,
- Ca 47 mg,
- P 254 mg,
- Fe 6.0 mg,
- β-carotene 0 mg,
- thiamin 0.26 mg,
- riboflavin 0.19 mg
- và niacin 4.7 mg (Leung, Busson & Jardin, 1968).
● Hàm lượng acides amines cần thiết bởi 100 g của chất đạm protéines (16 g N), là :
- tryptophan 0.5 g,
- lysine 1.9 g,
- methionine 2.6 g,
- phenylalanine 4.9 g,
- threonine 3.0 g,
- valine 5.7 g,
- leucine 13.6 g
- và isoleucine 3.9 g (Busson, 1965).
Đặc tính trị liệu :
Rể cây có chứa chất coixol, tác dụng làm :
- giảm đau,
- thuốc an thần.
Dung dịch trích trong méthanoliques từ các hạt bo bo cho ta thấy hiệu quả chống sự tăng sinh prolifération trên những tế bào ung thư phổi của người thực hiện trong phòng thí nghiệm in vitro và trên con người in vivo và có thể làm giảm nguy cơ tạo thành khối u ở phổi do thuốc lá gây ra. Những hạt bo bo có thể có lợi ích để chữa trị những rối loạn dị ứng.
Hạt và bột bobo tác dụng làm :
- dể dàng tiêu hóa cho những người trong tình trạng yếu.
Cũng được cho là có giá trị chữa bệnh :
- lợi tiểu,
- lọc máu dépuratif
- hoạt động chống viêm anti-inflamatoire,
- và chống khối u anti-tumoral,
● Nấu sắc lá, được dùng cho người say rượu :
- chống chứng đau đầu,
- thấp khớp,
- và bệnh tiểu đường.
● Nhựa của thân được áp dụng cho vết côn trùng cắn.
● Nấu sắc rể được dùng như thuốc :
- trục giun sán,
- bệnh kiết lỵ,
- bệnh lậu,
- và những rối loạn chu kỳ kinh nguyệt.
Hiệu quả đặc biệt để loại khử trừ độ ẫm trong cơ thể ( phương tiện sưởi nóng trung bình và nhất là thấp hơn ) và có một hoạt động mạnh trên sự giử lại những phân quá lỏng.
- là một thuốc bổ cho hệ thống miễn dịch,
- thuốc bổ cho hệ thống thần kinh,
- và cho phép cũng như một sự điều chỉnh tốt cho tĩ lượng cholestérol.
Ứng dụng :
Tại Guadeloupe và Martinique ,
► Nấu sắc hạt bo bo nghiền nát được dùng trong trường hợp bệnh sởi rougeole,
Ở Porto Rico,
► những lá, rể và hạt bo bo được sử dụng ngâm trong nước đun sôi infusion có tác dụng lợi tiểu.
Rễ được xem như thuốc trục giun sán.
Ở Châu Mỹ nhiệt đới,
► Ngưòi ta nhai lá bo bo để giảm đau răng.
Đề nghị sử dụng :
Giữ nước tiểu :
● Uống 3 lần / ngày, một tách nước nấu sắc rơm hay hạt bo bo 30 g/l.
Trường hợp những bệnh như :
- Cholestérol,
- bệnh tiểu đường,
- huyết áp cao ( tham vấn y sỉ bắt buộc ),
● Uống 3 lần / ngày trước bữa ăn, 1 tách nước nấu sắc hạt bo bo 30 g/l.
Trường hợp mụn cốc verrues :
● Uống 3 lần / ngày, một tách nấu sắc rể 30 g/l.
Tại Nouvelle Calédonie,
● Ngâm rể trong nước đun sôi được chĩ định trong sự ngộ độc bởi ăn nhầm cá có độc chết người hay bởi rong biển độc hại ( algues toxique ).
Y học Trung quốc, dự trù sử dụng cây bo bo để trong chữa trị những bệnh ung thư khác nhau .
Ở Nhật Bản, dùng bo bo như một loại trà ( Hatomugicha ) làm tốt da mặt.
Nghiên cứu :
Những chất béo lipide trung tính đã được phân lập từ nội nhủ của bo bo endosperme de larmes de Job (NLEJ), cho biết có hoạt động chống ung thư với một độc tính tương đối thấp.
Nghiên cứu được thực hiện và khảo sát hiệu ứng sự tăng sinh tế bào 8988 Patu và SW1990 tế bào ung thư tuyến tụy của con người và điều tra trên cơ chế những tiềm năng của nó.
Những dữ kiện thu được cho thấy rằng NLEJ tác dụng ức chế sự tăng trưởng tế bào ung thư tuyến tụy tạng bằng cách gây ra apoptose ( là một dạng tế bào chết trong đó chuổi chương trình các sự kiện dẩn đến sự loại bỏ những tế bào mà không thải ra những chất có hại cho những vùng chung quanh. Apoptose đóng một vai trò quan trọng trong sự phát triển và duy trì sức khỏe cho cơ thể bằng cách loại bỏ những tế bào già, tế bào vô ích, và những tế bào không lành mạnh. Khi mà apoptose không hoạt động bình thường, những tế bào đáng lý ra phải loại bỏ thì trở nên bất tử.
Thí dụ những tế bào ung thư và bệnh bạch cầu leucémie :
Khi apoptose hoạt động quá tốt, nó giết chết những tế bào quá nhiều và gây tổn thương mô nghiêm trọng, đây là trường hợp bệnh đột quỵ, bệnh Alzheimer, bệnh Huntington và bệnh Parkinson. Còn được gọi là chương trình gây chết tế bào và tế bào tự tử.).
Vì vậy mà NLEJ có thể là một tác nhân trong hóa trị chống ung thư tuyến tụy. 
( Bao Y, et al. Lipide neutre isolé de l'endosperme de larmes de Job inhibe la croissance des cellules cancéreuses du pancréas par apoptose, G2 / M arrestation, et la réglementation de l'expression des gènes. Gastroenterol Hepatol 20 (7) :1046-53, 2005 juillet )
►Những kết quả trước cho thấy rằng dung dịch ly trích trong méthanolique của hạt bo bo có kiệu ứng chống tăng sinh trên tế bào ung thư phổi của người, thực hiện trong ống nghiệm in vitro và trên người in vivo và có thể ngăn chận tế bào khối u ở phổi do thuốc lá gây ra. Trong nghiên cứu này, dung dịch trích hạt bo bo trong méthanolique đã được thữ nghiệm trong điều kiện quy định của COX-2, biểu hiện trên tế bào ung thư phổi người.
► Nhìn chung, những kết quả cho thấy sự ức chế COX-2 là một cơ chế do đó mà dung dịch ly trích trong méthanolique của hạt bo bo đã ức chế sự tăng trưởng của ung thư phổi và ngăn chận khối u. (Hung WC, et al. Extrait méthanolique de graines adlay supprime la COX-2 expression de cellules humaines de cancer du poumon par l'inhibition de la transcription des gènes. J Agric Food Chem 51 (25) :7333-7, 2003 Dec 3. )
► 5 hợp chất, hoạt tính ức chế những tế bào ung thư được phân lập từ bo bo (Coix lachryma Jobi L. var. Ma-yuen Stapf), cấu trúc và hoạt động của bo bo trong phòng thí nghiệm đã được điển hình hóa. Các hợp chất này cho thấy những hoạt động chống ung thư với CI ( 50 ) giá trị giữa 28,6 và 72,6 mug/mL. ( Lee MA, et al. L'isolement et la caractérisation de composés qui inhibent lactamines nouvelles du poumon et de cellules cancéreuses du colon adlay (Coix lacryma-Jobi L. var. Ma-yuen Stapf) le son. Food Chem Toxicol 46 (6) :1933-9, 2008 Jui. )
► Người ta xác định rằng những hạt giống của bo bo cũng ảnh hưởng đến sự biểu hiện nhiễm thể trong tế bào, bao gồm cả « sự điều chỉnh không kết quả » régulation négative những nhiễm thể được xem là quan trọng trong sự tạo thành tế bào mới. Người ta có kết luận rằng phưong pháp chữa trị Trung Quốc truyền thống về ung thư căn bản trên sự ảnh hưởng đường hướng tế bào quan trọng đã được biết trong sự thành lập tế bào mới. ( Woo JH, et al.:2005-11, tháng 12 năm 2007 )

Nguyễn thanh Vân

Aucun commentaire: