Tâm sự

Tâm sự

samedi 10 mars 2012

Húng tây hoang-Kinh giới hoang - Origan

Origan
Húng tây hoang-Kinh giới hoang
Origanum vulgare L.
Lamiaceae
Đại cương :
Origan ( Origanum vulgare ) gọi rau húng tây hoang là một cây thân thảo thuộc họ húng Lamiaceae, húng hoang này đôi khi lầm lẫn với Origanum majorana, húng tây trồng, cây sống nhất niên, có nhiều đặc tính.
Từ  « origan » do tiếng Hy lạp dịch âm « origanon », có nghĩa là « người yêu thích núi », do « oros là núi và ganos là cười thích quang cảnh ».
Những tên khác : marjolaine vivace, thym des bergers, trà hoang dại …
Cây đến từ Âu Châu, origan phân tán rất tốt sang Trung Đông. Được biết và được công nhận bởi những dân tộc từ cổ xưa do hương vị và đặc tính của cây.
Trong thời cổ đại, Origan, biết đến do 2 đặc tính: giử vai trò bảo vệ, còn là một « bùa mê tình yêu » biểu tượng cho hạnh phúc và cho là có tính kích dục.
Thực vật và môi trường :
Nguồn gốc : Cây có nguồn gốc ở Châu Á khí hậu ôn hòa và Địa trung hải.
Mô tả thực vật :
Cây thân thảo, kích thước có thể thay đổi và đạt tới 30 – 60 cm chiều cao. Thân có lông với những lá tròn, màu xanh, hơi có răng.
Hoa, nhỏ 1 mm, phân 2, màu hồng hay màu đỏ thẩm và họp thành nhóm chùm nhỏ giống như tán, cánh hoa chẻ đôi, hình ống ngắn, đài hoa với 5 răng, 4 tiểu nhụy nhô ra, bao hoa nhuộm màu đỏ.
Thu hoặch vào tháng 7 khi cây xuất hiện.
Bộ phận sử dụng :
Thân, lá và hoa.
Thành phận hóa học và dược chất :
Thành phần gồm :
- tinh chất của thymol
- carvacrol,
- tanins,
- glucoside,
- caféine,
- flavonoïdes
Chất chống oxy hóa, chống các gốc tự do, là một chất sát trùng tốt cho đường hô hấp ( viêm phế quản ).
Là một đơn thuốc  chống lại chứng nuốt hơi aérophagies
Tinh dầu nguyên chất :
- tanins,
- acides phénoliques
- và flavonoïdes
Origan giàu chất thymol và carvacrol
Một trong những cây giàu chất chống oxy hóa, 42 lấn so với những trái táo ( pomme )
Đặc tính trị liệu :
Origan chống lại :
- chứng bệnh đầy hơi flatulences ,
- khó tiêu,
- lên men đường ruột,
- thúc đẩy bài tiết mật,
Cây được dùng để chữa trị :
- những bệnh đường hô hấp như ho chẳng hạn,
- viêm tuyến nước bọt, angines,
- viêm phế quản bronchites
- và bệnh suyễn asthme.
Rất hữu ích trong trường hợp ho gà của trể em.
- Thúc đẩy sự khởi kinh nguyệt.
Origan là  :
- một thuốc bổ tonique,
- chống sự co thắc antispasmodique,
- chống ho antitussif,
- long đờm expectorant,
- thuốc sát trùng antiseptique,
- an dịu calmant (với liều thấp).
- diệt khuẩn bactéricide
- kiện vị bổ bao tử  stomachique ( tạo dể dàng cho sự tiêu hóa )
- thuốc tống hơi carminative ( nguyên nhân thải khí gaz ở ruột )
- thuốc an thần sédative
- chống co thắt antispasmodique
- sát trùng dường hô hấp,
- diệt ký sinh trùng parasiticide,
Người ta khuyên dùng  cây để chống lại những tác động của :
- bệnh cúm grippe,
- bệnh phế quản,
- và những rối loạn đường tiêu hóa.
Cây origan, rất có hiệu quả để làm giảm bớt những hiệu ứng của bệnh ho gà coqueluche.
Origan cũng như marjolaine húng hoang  hay thym đều có đặc tính sát trùng.
Cây được sử dụng như nhiều giai thoại bằng cách ngâm trong nước đun sôi để chữa trị :
- bệnh cúm, rhume
- cảm lạnh grippe,
- và để kích thích tiêu hóa.
Dầu nguyên chất origan được xem như là một chất sát trùng rất mạnh, được đề nghị cho bất kỳ bệnh cảm cúm nào, nhưng cũng là một đơn thuốc chống đau do:
- sự co thắt,
- mệt
- và sự căng thẳng stress.
► Nghiên cứu trong phòng thí nghiệm :
Đặc tính:
Những thảo dược như origan, thường không nên tiêu thụ với một lượng lớn. Được sử dụng liều lượng như gia vị, nó cũng « không thể cung ứng » cho tất cả lợi ít sức khỏe cho người dùng. Việc bổ sung những thảo dược thường xuyên và có ý nghĩa trong thức ăn cho phép « đóng góp tối thiểu » lượng chất chống oxy hóa  của thực phẩm. Ngược lại, tiêu thụ thảo mộc một mình cũng không thể thực hiện nhu cầu chống oxy hóa trong cơ thể.
Như trong trường hợp của  các loại thực phẩm thực vật khác ( như là bleuet centaurea cyanus L chẳng hạn ), origan hoang, chứa một lượng hợp chất phénoliques ít hơn là origan trồng.
Tương tự cây origan tươi sẻ có hoạt chất cao apigénine lutéonine ( hợp chất phénopliques ) so với origan khô.
Vì vậy, nên ưu tiên dùng origan tươi là một phương tiện tốt nhất để bổ sung chất chống oxy hóa trong khẩu phần ăn.
● Chống oxy hóa Antioxydants.
Những chất chống lại sự oxy hóa là những hợp chất làm giảm sự thiệt hại do các gốc tự do trong cơ thể. Loại này là những phân tử dễ phản ứng, có liên quan đến sự phát triển của :
- tim mạch,
- ung thư
- và các bệnh của tuổi già.
Một số nhà nghiên cứu đánh giá khả năng chống oxy hóa của cỏ thảo mộc origan và đồng ý rằng những « húng tươi » có một khả năng chống oxy hóa quan trọng, thậm chí cao hơn so với những trái cây nhất định và rau cải. Điều này cho thấy việc bổ sung các loại cỏ húng này một cách thường xuyên trong chế độ ăn uống góp phần vào cho lượng chống oxy hóa trong cơ thể.
Nhiều nhà nghiên cứu đã cho thấy rằng, rau origan có khà năng chống oxy hóa cao trong phòng thí nghiệm. Giống nhau ở những origan trồng marjolaine, thêm vào salade, để tăng gắp 4 lần khả năng chống oxy hóa hơn so với thức ăn không thêm origan.
Các hoạt chất chính của origan và những loài kinh giới là :
- rosmarinique acide,
Hợp chất phenolique khác như :
- apigenin,
- luteolin,
- và acide carnosique,
Cũng có thể chịu trách nhiệm trong hiệu quả chống oxy hóa của cỏ origan.
Điều cần lưu ý, những kết quả trên thu thập được do sự nghiên cứu trong phòng thí nghiệm in vitro, trên thực tế hiệu quả này chưa được đánh giá trên con người.
● Tiểu đường Diabète.
- Hai nghiên cứu phân lập cho thấy origan, dung dịch ly trích có thể làm giảm glycémie ( nồng độ glucose trong máu ) trong phòng thí nghiệm in vitro và ở chuột bị tiểu đường.
Acide rosmarinique của origano, nhờ có khả năng chống oxy hóa, giúp đỏ một phần sự ức chế phân hóa tố có tác dụng gia tăng lượng đường glycémine.
- Nghiên cứu thứ 3, cho thấy rằng dung dịch trích của húng trồng marjolaine cũng có thể ức chế hoạt động phân hóa tố đường ruột (ở chuột ), gây ra hiệu quả hạ đường máu ( hypoglycémiant.
Một vài chất flavonoïdes của marjolaine cũng gây hiệu quả tương tự, cho thấy là chúng giử một vai trò trong việc hạ đường máu. Mặc dù, những kết quả rất là thú vị, điều quan trọng chính xác là chưa bao giờ được xác nhận bởi những nghiên cứu trong phạm vi lớn hơn, trong những nghiên cứu, được đề cập áp dụng cho con người.
● Ung thư Cancer.
Một nhóm nhà nghiên cứu đã chỉ rỏ rau origano có khả năng ức chế sự tăng trưởng và phát triển những tế bào ung thư ( bệnh bạch cầu ) ở chuột trong phòng thí nghiệm in vitro. Những nhà nghiên cứu nói  rằng những kết quả có thể có ích lợi cho việc xác định một hợp chất mới có đặc tính chống lại bệnh  bạch cầu. antileucémique ). Một lần nửa, kết quả này cần hổ trợ bởi một nghiên cứu có phạm vi lớn hơn. 
Chủ trị : indications
Origan hữu ích trong trường hợp :
- ho và những bệnh về phế quản ,
- suyễn Asthme
- cúm Grippe
- và cảm lạnh ,
- tiêu hóa khó khăn ,
- dạ dày trướng đầy hơi Aérophagies ,
- và lên men đường ruột  fermentations intestinales
- đau trong thời kỳ hành kinh Règles douloureuses
- không kinh nguyệt Absence de règles
- ký sinh trùng Parasitoses (dùng tinh dầu nguyên chất )
- nhiễm thông thường ,
- viêm phế quản Bronchite,
- ho gà Coqueluche
Dùng ngoài cơ thể :
- thấp khớp bắp cơ rhumatismes musculaires
- và thấp khớp rhumatismes articulaires
- đau đầu maux de tête
- tế bào viêm cellulite
- chứng chí rận pédiculose
- đau cổ họng maux de gorge
- vẹo cổ torticolis (dùng băng vải)
Hiệu quả xấu và rủi ro : 
Chú ý : Origan là một chất kích thích ở liều lượng cao. Những phụ nữ mang thai hay thời kỳ cho con bú không nên dù húng hoang origan.
Cũng như những tinh dầu nguyên chất, tinh dầu origan, không được sử dụng cho trẻ em dưới 6 tuổi.
Ứng dụng :
● Hiệu quả sức khỏe :.
Công thức bào chế :
Thuốc mở ( xoa bóp chống cơn đau thấp khớp ) :
►100 g Origan tươi hay khô, chưng cách thủy ½ giờ với ½ lít dầu olive. Lọc với vải khô.
► Lá tươi (đau đầu, vẹo cổ torticolis ) :
Nghiền vò lá giữa những ngón tay và xoa bóp trên màng tang huyệt thái dương, trên trán và trên cổ.
► Ngâm trong nước đun sôi ( làm lỏng chất bài tiết ở phế quản, giảm ngứa cổ gây ho ) :
Để ngâm trong 10 phút, 40 g nhánh ngọn phát hoa khô và cắt nhỏ trong 1 lít nước sôi.
Uống 1 tách sau bữa ăn chánh.
► Tắm ( mỏi bắp cơ ), thêm dung dịch nước ngâm như trên vào nước tắm.
Trà : bằng cách ngâm nước sôi, 1 muỗng cà phê cho 1 tách nước sôi. Để trong 10 phút.
Để chống lại bệnh cúm :
► Cho 3 tách : dùng 2 muỗng cà phê origan + 1 đoạn ngắn quế cannelle + 5 cọng đinh hưong clous de girofle + 2 muỗng cà phê sarrriette ( Satureja hortensis L lamiaceae cây trồng, có tác dụng tiêu hóa digestives, kích thích  stimulantes, sát trùng antiseptiques và chống sự thối antiputrides) . Đem đun sôi, kế hạ lửa trung bình trong 3 phút. Tắt lửa, ngâm thêm trong 10 phút .
Sử dụng bên ngoài :
Ngâm dầm nóng 100 gr ngọn phát hoa cho 500 ml dầu olive.
Sau 30 phút, lọc. Đắp dầu lên vùng đau.
Người ta cũng có thể bào chế thuốc cao :
Sử dụng nước nấu sắc origan để bào chế thuốc cao. ( 4 nhúm ngọn phát hoa cho 2 tách nước. Đem đun sôi, giảm lửa trung bình để trong 10 phút ).
Thuốc cao phải có đặc tính quánh đặc dạng pâte.

Nguyễn thanh Vân