Tâm sự

Tâm sự

mardi 20 septembre 2011

Cây nghể chim - rau đắng đất - Renouée des oiseaux -

 Renouée des oiseaux
Cây nghể chim - Rau đắng đất
Polygonum aviculare L
Polygonaceae
Đại cương :
Rau đắng đất tên gọi là renouée des oiseaux hay trainasse hay cỏ trăm đốt hoặc nghể chim, là một loại cỏ thuộc họ polygonaceae.
Loại cỏ dại lan tràn xâm chiếm đất không canh tác, vườn tược, những hạt của renouée được đánh giá cao cho những loài chim.
Thực vật và môi trường :
Nguồn gốc và phân phối : Cỏ hằng niên trên những vùng cỏ hoang không canh tác độ cao khoảng 2000 m,
Mô tả thực vật :
- Thân thảo thường niên. Cây thay đổi từ 10 đến 16 cm cao
- Thân yếu mềm, nhiều, thường lan rộng, màu vàng, phân nhánh.
- Lá hình bầu dục thon mũi mác, mọc xen, lá bắc mở chẻ ra ở đỉnh ngọn, cuống lá ngắn.
Chồi mầm phát triển sớm thành lá mầm và chồi nách.
- Hoa : màu trắng nhạt hay hồng, không cuống, đơn độc hay họp thành nhóm 2-4 hoa ở nách lá hoa. 7 nhụy đực và 3 vòi nhụy rời.
- Trái có 3 cạnh, nâu, xám, dấu vạch theo chiều dọc. Không vượt quá lá đài lúc trưởng thành và không quá 2,5 mm dài.
- Hoa nở từ tháng 5 đến tháng 11.
Bộ phận sử dụng :
Toàn cây và bộ phận trên không với hoa xấy khô..
Thành phần hóa học và dược chất :
- Tanins,
- flavonoïdes,
- polyphénols,
- acide silicique (khoảng 1%)
- mucilage.
● Flavonoïdes (0,2 đến 1 %) : dẩn chất của :
- kaempférol,
- quercétol,
- myricétine,
- avicularine (= quercétine-3-arabinoside)
Mucilages dẩn chất của :
- glucose,
- galactose,
- arabinose,
- rhamnose,
- acide galacturonique
Acide silicique (1 %) và silicates hòa tan
- Acides phénolcarboxyliques
- Tanins
● Coumarines : ombelliférone, scopolétine, aviculine (lignane)
Đặc tính trị liệu :
Trường hợp sử dụng :
- Viêm nhẹ đường hô hấp
- và niêm mạc miệng-yết hầu.
- Giảm co thắc và lợi tiểu;
- Cây đắng đất được sử dụng để chữa trị tiêu chảy và những bệnh trĩ.
- Làm dịu cơn khát của bệnh tiểu đường.
- Thuốc bổ, tăng sức đề kháng của cơ thể.
Dung dịch trích từ « cây nghể chim » ức chế phân hóa tố chuyển đổi angiotensine ( bởi chất tanins ) ( gồm angiotensine I và II là những peptide tham gia duy trì huyết áp động mạch ) và ức chế sự kết tập các tiểu cầu ( thrombocytes ) bởi flavonoïdes.
Tại Âu Châu, người ta sử dụng « cây nghể chim » để :
- giảm co thắc,
- lợi tiểu,
- để trị tiêu chảy
- và những bệnh trỉ,
- trục giun sán,
- ngăn chận chảy máu vết thương,
- điều hòa kinh nguyệt
- và ngưng chảy máu cam.
Cây được sử dụng chống lại những bệnh phổi : thật vậy, chất acide silicique cũng cố tăng cường màng tế bào liên kết của phổi.
Ở Trung quốc, người ta dùng như thuốc trục giun sán, chữa chứng tiêu chảy và bệnh kiết lỵ, hoàn hảo vấn đề đi tiểu không gây đau đớn.
Ứng dụng :
Sử dụng ngoài cơ thể :
Nghiền nát lá đắp vào vết thương để ngăn chảy máu và thúc đẩy mau lành vết thương ( nhờ chất tanins và acide silicique ).
Áp dụng ngọn tươi hay khô ( ngâm trước khi dùng ) đắp trên vết thương mở ra. Tác dụng như  trên .
Sử dụng bên trong cơ thể :
 ► Đun ngâm : ngâm 1 muổng cà phê / tách nước sôi, ngâm trong 20 phút. Uống 2 đến 4 tách / ngày.
1 muổng cà phê = khoảng 1,4 g
- Trị ho, tiêu chảy, bần niệu (đi tiểu ít ), bổ trợ cho bệnh tiểu đường .
► Nấu sắc 40 gr / lít nước trong 15 phút. Uống 4 tách giữa bữa ăn.
- Tốt cho sự tuần hoàn máu ( giản tĩnh mạch varices, viêm đỏ da ( couperose ).
Dùng nấu sắc 50 gr / lít nước , đun trong 10 phút sau đó pha infuser
Hiệu quả xấu và rủi ro : 
Không



Nguyễn thanh Vân