Tâm sự

Tâm sự

dimanche 20 avril 2014

Mộc qua Nhật - Japanese quince

Cognassier du Japon
Japanese quince
Mộc qua Nhật
Chaenomeles japonica (Thunb.) Lindl. ex Spach.
Rosaceae
Đại cương :
Cognassier du Japon hay Japanese quince (Chaenomeles japonica), là một cây thuộc họ Rosaceae, tăng trưởng ở trạng thái hoang dại ở Nhật Bản.
Trong Âu Châu ( như trong một số vùng của Á Châu và Châu Mỹ ), được dùng như một cây cảnh cho hoa vào tháng 2 và tháng 4, với những hoa đỏ tươi và rất đẹp.
Trong những nước Baltic, cây Japanese quince Chaenomeles japonica được trồng để lấy trái.
Trong những vườn ươm cây Horticulture, thuật ngữ « Mộc qua Nhật Cognassier du Japon » được dùng rộng rãi hơn không những chỉ cho loài Chaenomeles japonica ( và giống cây trồng ) có thể chỉ định cho những loài của Tàu như Chaenomeles speciosa và những loài ghép lai giống khác giữa 3 loài Chaenomeles japonica, Chaenomeles speciosa và Chaenomeles cathayensis. Thuật ngữ « Hoa Mộc qua  Cognassiers à fleurs » hoặc « Mộc qua cây cảnh Cognassier ornemental » cũng được dùng cho những giống cây trồng.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Cây tiểu mộc, bụi, phát triển ở dạng bán thẳng đứng và có nhiều thân, với vỏ mang nhiều gai nhỏ mảnh. Những nhánh mọc tỏa rộng, màu tím khi còn non, trổ màu nâu khi già. Thân sần sùi, có lông khi còn non, khi già láng không lông. Chồi màu tím, hình tam giác bầu dục, nhẵn, đỉnh nhọn. Cây tăng trưởng tương đối nhanh và thời gian sống tương đối ngắn. Có thể đạt tới 80 đến 100 cm, sự tăng trưởng chủ yếu xảy ra vào mùa xuân đến hè. Biên độ của cây là 1 đến 2 m.
Lá, Japanese quince Chaenomeles japonica là một cây lá rụng, lá màu xanh lục đậm, sáng, màu đỏ nhạt ở trạng thái còn non, lá đơn, mọc cách, phiến lá hình trứng ngược hoặc hình muỗng với dạng bầu dục rộng, có cuống, bìa phìến có răng cưa tròn như dợn sóng, khoảng 3-5 x 2-3 cm, láng không lông, bên dưới như hình cái đinh, đỉnh tù hay nhọn. Cuống lá ngắn gần như vắng mắt, nhẵn, không lông. Tàn lá rậm.
Lá kèm có dạng hình thận, khoảng 1 cm, mềm, láng với cạnh có răng cưa, đỉnh tù, cuống khoảng 5 mm, láng.
Lá, thường xuất hiện sau khi ra hoa.
Hoa xuất hiện trước những lá, đơn độc hay hợp thành nhóm bởi 2 đến 6 tản phòng, được sinh ra trên những cành gai, nhưng không độc.
Hoa, hình chén hay hình chuông, những hoa rất hấp dẫn, màu đỏ thẫm, tổ chức thành từng cụm, Hoa lưỡng phái, tự thụ phấn hoặc gián tiếp do côn trùng gọi là trùng môi.
Đài hoa hình ống bầu dục 5 hay 6 thùy tròn màu đỏ đậm, ít khi gần như tròn, khoảng 4-5 mm, láng ở mặt dưới, mặt trên và bìa đài có lông mịn màu nâu. Vành hoa rộng 4 đến 5 cm hình thành bởi 5 cánh hoa, hình trứng ngược hoặc gần như tròn, tiểu nhụy từ 40 đến 60 màu vàng, dài bằng ½ những cánh hoa, bầu noãn hạ, 5 buồng, vòi nhụy dài bằng những tiểu nhụy, hợp sinh bên dưới, láng.
Trái, là một “ giả quả ”, một trái phức tạp do đế hoa trở nên nạt thịt, màu vàng, hình dạng và kích thước như một quả táo pomme, được điểm bởi những tuyến mùi thơm. Nhưng đặc biệt, trái thường không ăn sống, nếu không biến chế nấu chín thành mứt, nước jus, chất đông, hoặc dung dịch rượu mùi…. 
Những trái ăn được được sản xuất vào mùa thu.
Bộ phận sử dụng :
Trái Japanese quince
Thành phần hóa học và dược chất :
Những phân tích hóa học và chức năng của cây Japanese quince Chaenomeles japonica mang lại cho những :
- những pectines ,
- polysaccharides ,
- vitamine C,
- và những hợp chất phénols .
● Đặc tính và thành phần hóa học của :
▪ Hạt và tinh dầu Chaenomeles đã được nghiên cứu trong những mẫu vật của cây Mộc qua Nhật Japanese quince ( Chaenomeles japonica ) và một giống lai giữa ( Chaenomeles japonica x Chaenomeles speciosa ) . Hàm lượng tinh dầu trong hạt chứa :
▪ từ 6,1 đến 16,8 % trên trọng lượng khô, với một giá trị trung bình là 8,2 % .
▪ Hàm lượng của độ ẫm của những hạt là từ 40 % đến 46 %.
▪ Chỉ số iode trung bình của hạt là 98 ,
▪ và chỉ số độ acide là 2,4 .
▪ 9 acides béo đã được phát hiện, bao gồm :
- acide érucique ,
- acide palmitique ,
- acide stéarique ,
- acide arachidique ,
- acide béhénique ,
- acide oléique ,
- cis -11- eicosénoïque ,
- acide linoléique,
- và acide linolénique .
▪ Tinh dầu Japanese quince Chaenomeles japonica phong phú bởi những chất :
- acides béo không bảo hòa insaturés ( 89%) ,
▪ Thành phần acide béo của tinh dầu hạt là duy nhất, gần khoảng 90% trong số này, được hình thành bởi 2 acides béo :
- linoléique ( 52,4 %),
- và acide oléique (35,6%).
▪ những acides béo với lượng nhỏ được phát hiện trong dầu là acide :
- palmitique ( 9,90 % ) ,
- stéarique ( 0,92 % ) ,
- arachidique ( 0,55 % ),
- và linolénique ( 0,63 % ).
▪ Tĩ lệ acides béo bảo hòa / acides béo không bảo hòa rất thấp ( 0,1 ).
Tinh dầu hạt Mộc qua Nhật Chaenomeles japonica, như vậy là hữu ích, thí dụ như trong công nghệ thực phẩm, có sự cạnh tranh nếu nhìn trên quan điểm kinh tế.
Số lượng dầu của trích xuất tùy thuộc mạnh vào những điều kiện của sự ly trích, như những hiệu quả của dung môi, nhiệt độ và thời gian ly trích trên sản lượng  dầu ly trích.
Đặc tính trị liệu :
Mộc qua Nhật Chaenomeles japonica hoặc coing japonais được sử dụng trong nhiều dạng y học :
- ho toux,
- và chữa bệnh lạnh guérison froid,
và đặc tính :
- kích thích miễn nhiễm stimulant immunitaire,
là 2 trong những dạng y học.
Trái Mộc qua Nhật Japanese quince có thể nấu chung với mật ong miel và để tạo ra một dung dịch thuốc.
► Những sử dụng y học :
▪ Mộc qua Nhật Chaenomeles japonica, đã được mô tả đầu tiên trong Mingyi Bielu bởi Tao Hongjing ( khoảng 500 năm sau JC ).  Đặc biệt nổi tiếng, là làm thư giản :
- những gân, dây chằng tendons ,
- những cơ muscles,
- và những kinh mạch méridiens .
▪ Thuộc tính này được hiểu trong mối quan hệ của khái niệm truyền thống xưa, như :
- hương vị chua aigre, làm dịu gan foie.
( Gan thuộc yếu tố « mộc », do đó có tên « trái gỗ » ).
được xem như dưới sự kiểm soát của hệ thống gan foie système .
▪ Japanese quince Chaenomeles japonica cũng được xem như một chữa trị lợi ích cho :
- sự tích lũy độ ẫm accumulation d'humidité ,
Như vậy, khi có sự co cứng rigidité được đi kèm theo một sự sưng gonflement,
Dược thảo này thường là một thành phần trong một công thức đơn thuốc quy định.
▪ Một đặc tính lợi ích bổ sung là những trái Mộc hoa Nhật Chaenomeles japonica giúp :
- giảm bớt chứng khó tiêu soulager l'indigestion
► Hiệu quả sử dụng y học của Mộc hoa Nhật :
Ở Nhật Bản, Mộc qua Nhật Chaenomeles japonica này được tìm thấy trong nhiều dạng của y học, cho nhiều bệnh.
Trong một số trường hợp, những trái Mộc qua Nhật Chaenomeles japonica chín được thu hoạch vào mùa thu, phơi ngoài nắng và được sử dụng như trà.
Đôi khi, trái Mộc qua Nhật Japanese quince được nấu chín trong mật ong, và mang lại phong phú chất thuốc và kết quả là một sirop ngon thơm.
Cuối cùng, những trái Mộc qua Nhật Chaenomeles japonica, ngâm trong rượu mạnh để tạo ra một dung dịch thuốc liqueur médicament .
Do tính chất cứng của trái nên được gọi là trái cứng như đá rock hard fruit, có 3 sử dụng y học chánh :
● Thứ nhất là  :
- chống viêm anti-inflammatoire,
Trong những vấn đề khớp xương  articulaires và bắp cơ musculaires ;
● Thứ hai là chữa trị và lành bệnh những bệnh :
- đường hô hấp theo mùa respiratoires saisonniers.
● Thứ ba là như một thuốc bổ tổng quát để :
- kích thích sức khỏe stimuler la santé,
- hoặc chữa lành của những bệnh guérison des maladies .
Trong Bách khoa toàn thư, minh họa nổi tiếng của Nhận Bản “ Wakansansaizue ”, công bố từ 3 thế kỷ trước đây đề cập đến sự sử dụng của Mộc qua Nhật Chaenomeles japonica, để chữa trị :
- bệnh ho toux,
- và đờm flegme .
▪▪▪ Công thức cho thấy, nước ép của Mộc qua Nhật Chaenomeles japonica và căn hành của gừng ginggembre được chế biến thành bột nhão pâte và làm ngọt bởi đường .
Công thức truyền thống cổ xưa này sử dụng chống ho luôn được bào chế và sử dụng ở Nhât Bản cho đến ngày hôm nay.
▪ Những nghiên cứu hiện đại đã xác nhận, rất nhiều chất hóa học sử dụng trong y học truyền thống :
- những acides hữu cơ :
(acide malique , acide citrique ) ,
- saponines ( 2 % ) ,
- tanins ,
- flavones ,
- huiles volatiles ,
- và triterpènes ,
chứa trong trái Mộc qua Nhật Chaenomeles japonica, trách nhiệm rộng rãi của những hành động của trái trong cơ thể.
► Lợi ích dược lý cây Mộc qua Nhật Chaenomeles japonica :
● Bệnh ho Toux  chữa trị lạnh :
Triterpènesstérols được tìm thấy trong Japanese quince Chaenomeles japonica ức chế :
- Streptococcus pyogenes, những vấn đề có nguyên nhân gây bệnh viêm họng angine streptococcique
và tiếp theo sau nguy hiểm hơn trên :
- bệnh sốt thấp khớp fièvre rhumatismale .
Ngoài ra, có một hiệu quả chống viêm anti-inflammatoire đã được chứng minh, làm giảm :
- sưng gonflement,
- và êm dịu tendresse,
kết hợp với đau cổ họng mal de gorge,
▪ và những đường hô hấp sưng phồng lên enflés,
kết hợp với :
- cảm lạnh rhume,
- và bệnh cúm grippe .
▪ Trái Japanese quince Chaenomeles japonica, cũng được tìm thấy để ức chế những vi khuẩn gây ra những bệnh :
- đau họng maux de gorge, trên cấp độ khác.
▪ Tanins, của Mộc qua Nhật Chaenomeles japonica, ức chế phân hóa tố hyaluronidase, một phân hóa tố sản xuất bởi những vi khuẩn, gây ra :
- sưng đau nhức trong cổ họng gorge,
- và thông qua xoang mũi voies nasales .
● Bệnh viêm  inflammation :
Nếu bệnh viêm là một vấn đề, Cây Mộc qua Nhật Chaenomeles japonica có thể là một giải pháp.
Có hai (2) loại viêm inflammation :
- viêm tạm thời temporaires,
- và viêm mãn tính chroniques .
▪ Viêm tạm thời như là viêm kết hợp với :
- ho toux,
- hoặc cảm lạnh rhume,
- phỏng nắng coup de soleil,
- làm việc quá sức surmenage, nguyên nhân làm đau viêm những cơ muscles endoloris.
▪ Viêm mãn tính inflammation chronique, thí dụ, như là những loại :
- viêm đa khớp dạng thấp polyarthrite rhumatoïde ,
- viêm gan hépatite,
- và chóc lở eczéma .
Trong cả hai loại viêm, theo truyền thống và nghiên cứu hỗ trợ cho sự sử dụng của cây Mộc qua Nhật Chaenomeles japonica.
● Chữa trị bệnh tiêu chảy diarrhée Cure :
Trong y học truyền thống Tàu, Japanese quince Chaenomeles japonica được sử dụng để chữa trị :
- những vi khuẩn bactéries, nguyên nhân của bệnh tiêu chảy diarrhée .
Những nhà nghiên cứu phát hiện ra rằng, trái nhỏ nhưng khiêm tốn của Mộc qua Nhật Chaenomeles japonica có hoạt động chống :
- vi khuẩn Echerichia coli, nguyên nhân bệnh tiêu chảy diarrhée,
và ba (3) hợp chất tìm thấy trong trái ít nhất cũng gánh phần trách nhiệm, đó là :
- acide oléanolique,
- acide ursolique,
- và acide bétulinique .
● Tăng cường sức khỏe :
Trong y học truyền thống Tàu và Nhật Bản, Mộc qua Nhật Japanese quince, được xem như :
- một thuốc bổ dưởng tonique ,
- một thuốc kích thích cho sức mạnh,
- tăng cường  cho sức khỏe.
Quan trọng nhất, Mộc qua Nhật Chaenomeles japonica được cho là có :
- gia tăng khả năng đặc thù làm cho cơ thể lành bệnh
▪▪ Sự sử dụng trong y học truyền thống này ở Tàu và Nhật Bản, là một điều gì đó để những cộng đồng nghiên cứu khoa học bắt đầu chứng minh.
▪ Trong trường hợp cảm thấy sức khỏe đi xuống hoặc đang hồi phục sau một cơn bệnh, cây Mộc qua Nhật Chaenomeles japonica có thể đẩy lướt qua những vấn đề một cách chắc chắn nếu người ta cần.
▪ Trong y học, hướng “sirop” của Mộc qua Nhật Chaenomeles japonica, có lẽ lá cách tốt nhất là con đường chọn để đi.
▪ Sử dụng sirop, kết quả của trái Mộc qua Nhật Chaenomeles japonica đóng hộp bảo quản, để cho :
- đau họng mal de gorge ,
- đau nhức khớp xương articulation douloureuse ,
- hoặc tất cả những dạng khác của viêm inflammation .
▪ Đặc biệt nếu là kết quả theo sau :
- một cơn ho toux,
- hoặc cảm lạnh rhume.
Cuối củng, những người Nhật Bản nói rằng Mộc qua Nhật Chaenomeles japonica là rất tốt cho :
- kích thích cho sức khỏe nói chung.
Vì vậy, nếu người ta cảm thấy sức khỏe yếu đi xuống, người ta có thể thêm sirop Mộc qua Nhật Chaenomeles japonica trong chế độ ăn uống cho sức khỏe.
▪▪▪ Lượng đề nghị, cho sự sử dụng y học, 1 muỗng canh, 3 hay 4 lần / ngày .
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Giống Mộc qua Nhật Chaenomeles japonica dùng để trang trí và ăn được
Ở giống Chaenomeles speciosa được sử dụng rộng trong y học truyền thống Tàu, trong chữa trị :
- viêm khớp arthrite,
- và để giảm khó tiêu indigestion .
Đồng thời cũng được dùng làm cây cảnh Bonsai rất được phổ biến.
• Cây Mộc qua Nhật Chaenomeles japonica, là một phần của y học truyền thống Tàu từ ngàn năm, dùng chủ yếu để chữa trị :
- viêm khớp arthrite
Nghiên cứu :
● Đau nhức khớp xương douleurs articulaires :
- Đau nhức khớp xương articulation,
- và bắp cơ musculaire,
cây Mộc qua Nhật đã được chứng minh để :
- giảm viêm inflammation ,
điều này giải thích hỗ trợ cho việc cây Mộc qua Nhật Chaenomeles japonica là một đơn thuốc truyền thống cho :
- đau nhức douleur :
- và viêm khớp arthrite.
▪ Một nghiên cứu cho thấy Trà Mộc qua Nhật Chaenomeles japonica, làm giảm :
- sưng trong bệnh viêm khớp arthrite nhân tạo gây ra ở chuột thí nghiệm.
Đây là bằng chứng của một thí nghiệm ở chuột, nhưng cây Mộc qua Nhật Chaenomeles japonica được ghi nhận của một sự sử dụng truyển thống y học từ lâu của trái.
▪ Một nghiên cứu khác cho thấy rằng Mộc qua Nhật Chaenomeles japonica có :
- một hiệu quả chống viêm mạnh anti-inflammatoire puissant,
và nó xảy ra trên cấp độ tế bào cellulaire .
▪ Nghiên cứu cho thấy rằng những polyphénols của Mộc qua Nhật Chaenomeles japonica ( tanins ) đã ức chế sự phóng thích :
- chất histamine bởi những phì đại tế bào mastocytes ... ( tế bào ở  gốc rễ cây Mộc qua Nhật ),
của nhiều tình trạng viêm khớp xương inflammation des articulations .
▪ Một nghiên cứu thứ ba với những động vật trong phòng thí nghiệm cho thấy rằng, một sirop pha chế với 10 % alcool là hiệu quả nhất, để giảm :
- những đau nhức khớp xương douleurs articulaires .
▪ Những nhà nghiên cứu kết luận, sự sử dụng của Mộc qua Nhật Chaenomeles japonica trong :
- bệnh đa viêm khớp dạng thấp polyarthrite rhumatoïde,
- đau thần kinh tam thoa, đau mặt prosopalgie,
- bệnh viêm gan hépatite,
cả 3 bệnh viêm inflammatoires, đã được kiễm chứng.
▪ Trong đa viêm khớp dạng thấp polyarthrite rhumatoïde, viêm inflammation những khớp xương lâu ngày, một thuật ngữ của những tổn thương khớp xương lésions articulaires .
Hai (2) nhóm nhà nghiên cứu khác phát hiện rằng Mộc qua Nhật Chaenomeles japonica có thể sử dụng để giảm :
- bệnh viêm lâu ngày,
- và lần lượt giảm những tổn thương khớp xảy ra theo thời gian.
● Kích thích hệ miễn nhiễm stimulant immunitaire :
Trong một thí nghiệm với chuột, cây Mộc qua Nhật Chaenomeles japonica đã được tìm thấy để :
- kích thích chức năng miễn nhiễm fonction immunitaire ,
Ngay cả những chuột được đưa ra, hệ thống miễn nhiễm đã bị tiêu hủy bởi những thuốc hoá trị liệu médicaments de chimiothérapie .
● Thuốc mới cho bệnh Parkinson ?
Mộc qua Nhật Chaenomeles japonica theo y học truyền thống sử dụng một số lớn những loại rối loạn hệ thống thần kinh système nerveux, bao gồm :
- bệnh đau nửa đầu migraine ,
- bệnh trầm cảm dépression,
- và những bệnh đau nhức mãn tính douleur chronique.
Những nhà nghiên cứu đã phát hiện, có một hiệu quả, trên cấp độ độ tế bào, bậc « Bà-Mẹ grand-mère » của những rối loạn thần kinh, đó là :
- bệnh quên trí nhớ Parkinson .
Có thể có một loại thuốc mới và hữu ích cho bệnh Parkinson, được khép kín trong cây Mộc qua Nhật, cần thiết nghiên cứu thêm.
Ứng dụng :
Ứng dụng và hoạt động lợi ích :
Japanese quince Chaenomeles japonica, vượt hơn những cây cảnh, người ta cũng dùng Mộc qua Nhật dùng để thực hiện những cây cảnh « Bonsai » rất đẹp và rất quý.
Tuy nhiên những trái cây Mộc qua Nhật Chaenomeles japonica cũng có thể ăn được một khi đã được nấu chín, được sử dụng trong mứt, trong rượu mùi.
Japanese quince Chaenomeles japonica, dễ trồng, và là một sản phẩm, như là :
▪ cho ra hoa đẹp vào mùa xuân, tranh đua với những hoa khác ở Nhật, góp phần tô thêm màu sắc cho cảnh quan.
▪ sản xuất cho ra nhiều trái thơm ngon qua những quá trình chế biến mà không cần phải dùng đến thuốc trừ sâu và thuốc xịt nguy hiểm.
▪ sản xuất cho ra những cây bảo quản đóng hợp ngon.
▪ hành động như một chất kích thích cho một sức sống mạnh.
▪ hành động như một chất :
- chống viêm mạnh anti- inflammatoire trong những bệnh thông thường .
▪ Hành động như một đơn thuốc :
- đau họng maux de gorge với hoạt động chống cầu khuẩn anti-strep ở cổ họng.
Thực phẩm và biến chế :
Sự sử dụng trong thực phẩm :
● Trái, sử dụng sống hay chín. Rất cứng và có vị chua acide thô, nhưng mùi hương thơm khi nấu chín, cho ra một hương vị dễ chịu mạnh trong mứt và trong thạch,
▪ Đặc biệt khi nấu với pomme trong bánh nướng pomme ( tarte aux pomme ).
Trái Mộc qua có dạng như trái pomme và khoảng 4 cm đường kính.
Nước ép jus rất phong phú chất mùi aromatiques, được ép và sử dụng cho mục đích nấu ăn.
▪ Người ta có thể sản xuất của những nước ép trái Mộc qua trong :
- rượu, trong xay nhuyễn purée, trong trích xuất mùi, những chất xơ thực phẩm, trong sirop, trong thước uống có hơi gaz…..
- trong mứt, kẹo những sản phẩm chánh trưng bày ở chợ của những nước như letton và lituanien ( Ruisa 1996 ) .
Ngoài ra, trích xuất arôm của đường jus, gần đây chứng tỏ với sự cung cấp cho :
- kem đông lạnh,
- và trong sữa chua yogourt.
● Những người Nhật Bản thích pha trộn Mộc qua Chaenomeles japonica với, đường và rượu để cho ra một rượu mùi được mọi người yêu thích.
▪ Dùng trái Japanese quince Chaenomeles japonica, cắt làm 4. Để vào trong keo, khoảng ¼ của những trái Mộc qua cắt làm 4.
▪ Thêm vào nửa tách mật ong miel hoặc đường vào Mộc qua Chaenomeles japonica, lấp đầy bình với rượu Wodka ( hay rượu khác tùy thích, đậy kính nấp.
Để ngâm trong rượu trong thời gian 3 tháng và tìm thấy một hương vị thơm ngon. Rượu Wodka ngâm trái Japanese quince Chaenomeles japonica, là một rượu trái cây rất tốt.
● Trong phương cách khác, mỗi lần thu hoạch, rửa trái cây sạch. Kế đó, để vào trong keo có nắp đậy với những trái. Thêm vào trong keo mật ong miel. ( Tùy theo sở thích, có thể cho nước đường ngọt nhiều hay ít ). Sau đó, đậy kín nắp keo, và để tất cả vào trong một cái nồi chưng cách thủy có nắp đậy kín. Sau đó thêm nước ngập khoảng ½ nồi,  chưng cách thủy với lửa mạnh, khi bắt đầu sôi bớt lửa trung bình và để sôi trong vòng ½ giờ. Giữ nắp đậy trong nồi, sau ½ giờ tắt lửa để nguội. Khi nguội hoàn toàn ( thường 4 hoặc 5 giờ sau đó ), lấy tất cả nguyên liệu chưng cách thủy Mộc qua Chaenomeles japonica ra, và bảo quản, theo nhiều cách của mỗi cá nhân…..
● Trong những phương cách đơn giản chỉ nấu trong nồi với mật ong, đun sôi với lửa riu riu, quậy đều tránh khét dưới nồi. Thời gian đun khoảng ½ giờ. Sau khi nguội hoàn toàn bảo quản trong keo hoặc để trong tủ lạnh dùng cho nhiều ứng dụng của Japanese quince về sau.
● Mộc qua Nhât Chaenomeles japonica đã được thực hiện bảo quản đóng hộp trong nhiều năm, và cung cấp một món tráng miệng thú vị sẳn có, chỉ cần mở nắp hộp, người ta có thể có một chén Mộc qua, thêm vào một chút kem, rất là thú vị, hoặc cho thêm vào trên Mộc qua một ít sirop, là có một kem Mộc qua Chaenomeles japonica đông đá.
▪ Người ta cũng có thể dùng Mộc qua Japanese quince để chế biến thành một thức uống mát, theo khẩu vị cá nhân mà chế biến.
▪ Người ta cũng có thể sử dụng để thêm vào trong trà nóng cho một thức uống nóng….


Nguyễn thanh Vân