Chénopode blanc
Chenopodium album L.
Chénopodiaceae
Đại cương :
Chénopode blanc (Chenopodium album) là loại cây sống hằng niên, thường hiện diện trong những khu đất trồng trọt. Chénopode có xuất xứ ở Âu Châu. Thường thường là cây đi xung phong đầu tiên trên những đất đang khẩn tươi tốt. Tên cây được gọi tên do hình dạng lá có hình chân ngổng màu xanh lá cây nhạt.
Đồng nghĩa với tên Chénopode blanc : ansérine blanche, gà mỡ, drageline, senousse, lúa mì trắng, …..
Thực vật và môi trường :
Nguồn gốc và phân phối :
Chenopodium album thường gặp trên đường đất, rừng, trảng, đất bỏ hoang.
Mô tả thực vật :
Cây nhỏ, thuộc cỏ dại, thường niên
Mô tả cây non :
Tử diệp hình xoan, đỉnh hình chùy, cuống dài hoặc ngắn.
Lá đơn, bầu tròn đến tam giác, mép lá răng không đều.
Mô tả cây già :
Cao 30 đến 100 cm ( có khi cao 200 cm )
Thân có cạnh, đơn giản hay thường phân nhánh.
Lá, phía dưới mọc đối, phiến lá nguyên, hình bầu dục. Lá tiếp theo mọc xen, có răng, biến dạng như chân ngỗng con, trắng như bột ở mặt dưới đôi khi cả 2 mặt. Lá gần phát hoa hình mũi giáo.
Hoa nhỏ, xanh lá cây nhạt, gồm nhiều tiểu cầu, họp thành cụm bột trắng, kết hợp tạo thành chùm hoa hình chùy. 5 nhụy đực, nhụy cái có 2 hay 3 vòi nhụy, bầu noản 1 buồng.
Đài hoa bao úp vào trái và che khuất trái.
Trái chỉ chứa 1 hạt.
Rể cái sâu và phân nhánh.
Bộ phận sử dụng :
Lá và thân non.
Thành phận hóa học và dược chất :
- saponine,
- nitrates
Thành phần dinh dưởng của lá Chenopodium album bởi 100 g, phần dùng ăn được (đọt hay lá non ) :
- năng lượng 184 kJ (44 kcal),
- protein 4.3 g, fat 0.8 g,
- carbohydrate 7.3 g,
- chất xơ fibre 2.1 g,
- Ca 280 mg,
- P 81 mg,
- vitamin A 11,300 IU,
- thiamin 0.15 mg,
- riboflavin 0.4 mg,
- niacin 1.3 mg,
- ascorbic acid 90 mg
(Rubatzky, V.E. & Yamaguchi, M., 1997).
Thành phần dinh dưởng của hạt giống ở Hy mã lạp sơn trồng tính 100 gr :
- năng lượng 1654 kJ (395 kcal),
- chất đạm protein 16 g, fat 7 g,
- carbohydrate 66 g
(Partap, T., Joshi, B.D. & Galwey, N., 1998).
Những hạt giống thuộc giống Chenopodium album mọc ở những nơi khác, thành phần có thể thay đổi kém hơn về phẫm và về dinh dưởng.
Đặc tính trị liệu :
Dung dịch trích ethanol từ trái đã cho thấy có đặc tính :
- chống ngứa và hoạt động kháng độc trong thí nghiệm trên chuột.
Trong y học, hạt Chenopodium album đã được dùng trong y học truyền thống để :
- tăng khẩu vị bữa ăn
- thuốc nhuận trường
- xổ lãi,
- kích thích tình dục
- thuốc bổ.
Đồng thời cũng được xem là hữu ích trong những chứng :
- đau bụng ,
- đau cổ họng
- và các bệnh về máu và lá lách…..
Chủ trị :
Trong y học, Chenopodium album đã được dùng để điều trị các triệu chứng khác nhau do sự thiếu hụt dinh dưởng.
Cây cũng có tính chất an thần và làm mát lạnh và người ta đã dùng những lá biến chế thành cao để làm dịu những vết phỏng.
Hiệu quả xấu và rủi ro : :
Kết cấu như bột nên không được thoải mái khi dùng lá sống ( Không nên dùng lý do sự hiện trong lá những chất saponine, nitrates và acide oxalique ). Kể cả khi người ta rửa sạch bằng nhiều nước. Sau khi nấu chín, chất saponine sẽ biến mất nhưng những chất oxalates xuất hiện dưới dạng tinh thể.
Những bệnh như thận, gan, viêm khớp hay bệnh liên quan túi mật như sạn mật nên cẫn thận khi dùng.
Ứng dụng :
Người ta có thể ăn lá và đọt non, nấu chín như những rau khác như rau dền, ăn riêng hay ăn trộn chung với những rau khác, …Nếu cây mang hoa và hạt, loại bỏ phần hạt và hoa trước khi nấu ăn.
Những cây non dùng như asperges. Những lá chứa rất nhiều chất đạm protéines, vitamine A và C, và vitamine B1, cũng như calcium .
Người ta có thể phơi khô bảo quản để sử dụng sau.
Trong những vùng núi cô lập như Himalayan, chenopodium được dùng thiên nhiên hoang dại hay trồng để làm rau, hạt được chế biến thành bột làm bánh mì hay thực phẫm cho gia súc.
Nguyễn thanh Vân