Tâm sự

Tâm sự

mercredi 21 septembre 2011

Dây chùm bao - dây nhản lồng - Marigouya


Marigouya - poc-poc
Dây chùm bao - Dây nhãn lồng
Passiflora foetida L.
Passifloraceae
Đại cương :
Tên khoa học là Passiflora foetida L. Ngoài ra còn có các tên dân gian khác: lạc tiên, hồng tiên (lạc tiên đỏ), dây nhãn lồng (long châu cầu), dây lưới, mắm nêm, dây bầu đường, mỏ pỉ, quánh mon (Tày), cỏ hồng tiên (Thái), tây phiên liên. Gọi là chùm bao vì quả được bọc bởi một vỏ lưới. Cây mọc tự nhiên hàng rào, ở ven rừng, đồi núi ...v...v...
Nguồn gốc ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới củ Mỹ. Hiện nay đã được lan tràn khắp nơi vùng nhiệt đới.
Loại này rất đa dạng, gồm khoảng 37 giống
Đồng nghĩa :
▪ Dysosmia foetida (L.) M. Roemer
▪ Granadilla foetida (L.) Gaertner
▪ Passiflora foetida var. hispida (Candolle ex Triana & Planchon) Killip
▪ Passiflora hispida Candolle ex Triana & Planchon
▪ Tripsilina foetida (L.) Rafinesque
Thực vật và môi trường :
Nguồn gốc : Dây nhãn lồng mọc hoang dại khắp các vùng đồi núi, các lùm bụi, leo lên các loại cây khác. Nó cũng được trồng ở các vườn thuốc.
Mô tả thực vật :
Passiflora foetida là một cây ( dây ) thân thảo, thường niên, đôi khi người ta thấy sống nhiều năm, bò hay leo bằng tua quấn. Cây hoàn toàn được bao phủ bởi lông xanh lá cây kế nâu mềm dài 1,5 mm, kết thúc bằng 1 tuyến cho ra mùi và nhớt.
mọc đối, mang bởi một cuống  dài 2 – 6 cm ; có lông tơ, không tuyến, gồm phiến lá hình bầu dục, phần trên rộng hơn phần dưới, 4 – 13 x 4 – 12, phần dưới lá hẹp hơn giống hình trái tim, 3 thùy , thông thường thùy giữa lớn hơn nhiều so với thùy bên.
Mặt dưới có lông mịn với những tuyến mật phần ngoài viền và vài sợi lông tuyến.
Hoa đơn độc, gồm :
- 3 lá đài, tạo thành một lưới bao với những sợi dính nhau.
- 5 đài hoa trắng ở trên.
- 5 cánh hoa 1,5 – 2 cm màu trắng.
Một vòng sợi  tạo thành 2 nhóm phía ngoài 1 cm ( 3 nhóm trong rất nhỏ ), màu trắng và màu xanh tím nhạt.
- Một cuống hoa 5 – 7 mm, mang nhụy đực và bầu noản :
- 5 nhụy đực mang những bao phấn quay phía dưới.
- 1 bầu noản hình bầu dục, trên đầu mang 3 hay 4 vòi nhụy cái.
Hoa nở vào buổi sáng và khép lại buổi tối sau đó mờ dần nhanh chóng.
Trái :  nạt màu vàng hay màu đỏ cam, hình trứng, 2 – 3 cm đường kính, bọc bởi một lớp lưới, bên trong chứa nhiều hạt. Trái chứa một bột nạt trong mờ có hương vị thơm, không chua, ăn được.
Bộ phận sử dụng :
Thân, lá, trái
Thành phận hóa học và dược chất :
Những thành phần với lượng lớn gồm ;
- alcaloïdes,
- phénols,
- hétérosides của flavonoïdes,
- hợp chất cyanogènes.
- flavonoïdes4,
- Pachypodol,
- 7,4'-dimethoxyapigénine,
-  ermanine,
- chrysoeriol,
- apigénine,
- vitexine,
- isovitexine,
- luteolin-7-glucoside,
- kaempférol,
- glucoside cyanogènes,
- Tétraphylline A và B,
- sulfate de tétraphylline B,
- déidacline,
- volkenine
- acides béo
- acide linoléique và acide linolénique,
- alpha-pyrones gọi là passifloricines.
Đặc tính trị liệu :
Ở Việt Nam, y học dân gian thường sử dụng dây chùm bao để trị :
- Chứng mất ngủ hay mơ,
- Phụ nữ hành kinh sớm,
Dung dịch trích từ dây chùm bao có tác dụng :
- an thần,
- chống sự căn thẳng tinh thần,
- giúp cho những người lao động trí óc bớt căn thẳng thần kinh,
- có thể đưa đến hậu quả suy nhược tim mạch và cơ thể.
Kinh nghiệm dân gian :
- Dân gian biến chế thành trà chùm bao để trị mất ngủ.
● Ở Brésil, dây chùm bao được sử dụng dưới dạng nước ( lotion ) và phấn thạch cao để chữa :
- Viêm quầng ( da bị nhiễm trùng streptococcus- b- hémolytique ) tạo thành một quầng đỏ tươi .
- Viêm sưng da ,
Lá ngâm vào nước sôi để trị :
- Bệnh hystérie còn gọi là ý bệnh,
- Mất ngủ.
● Ở Ấn Độ, nơi mà cây chùm bao được trồng rất rộng lớn, lá được áp dụng để trị bệnh đầu :
- Chống mặt,
- Nhức đầu,
- Cây được nấu sắc dùng để trị bệnh suyễn.
● Ở Réunion, cây được dùng như :
- Thuốc trấn thống,
- dịu đau điều kinh
- và chứng hystérie (ý bệnh, bệnh thần kinh ).
Ứng dụng :
Cách bảo quản và sử dụng :
▪ Theo y học dân gian, người ta hái đọt non ( cả lá, dây và quả ) nầu canh với cá thịt … để trị :
- bệnh mất ngủ,
- giúp hạ nồng độ cholestérol tăng bất thường.
- Ăn ngon
- và ổn định tinh thần.
▪ Dân quê thường lấy đọt non luộc ăn trước khi ngủ độ vài giờ xem như liều :
- thuốc an thần thiên nhiên.
▪ Có thể thu hoặch đem về phơi khô thái nhuyễn bảo quản dùng làm trà uống lâu dài và liên tục.
▪ Trị ho : dùng dưới dạng thuốc sắc 3 – 15 gr / ngày.
Dùng lá chùm bao nấu nước tắm, giả cành lá tươi để đắp trị phù thủng, viêm mủ ở da, ngứa, loét ở chân.
Thực phẩm và biến chế :
Chùm bao nấu canh tôm cá ( chép theo món ăn gia chánh Việt Nam )
Nguyên liệu (Cho một tô vừa)
● 100g dây, lá, đọt non chùm bao rửa sạch để ráo.
● 50g tôm đất tươi lột vỏ.
● 100g cá rô làm sạch, ướp trộn với 1/3 muỗng cà phê muối tiêu, hai tép hành tím băm, hấp chín, để nguội, gỡ lấy nạc, rỉa bỏ xương.
● Gia vị.
Cách làm :
* Làm nóng một muỗng xúp dầu ăn, cho cá vào xào nhẹ tay, để riêng.
* Phi thơm một muỗng xúp dầu ăn với một củ hành tím đập dập, cho tôm vào xào sơ rồi châm vào khoảng 1,2 lít nước, nêm 1/2 muỗng cà phê muối. Khi nước sôi, thả chùm bao vào, đảo đều rau, để sôi qua hai - ba phút, nghe dậy mùi thơm là trút phần cá vào, để sôi lại và nêm tùy ý.
* Mùi chùm bao rất thơm và thích hợp với vị cá rô. Tùy ý dùng lượng rau nhiều hơn, nhưng canh sẽ đắng.


Nguyễn thanh Vân