Marigouya - poc-poc
Dây chùm bao - Dây nhãn lồng
Passiflora foetida L.
Passifloraceae
Đại cương :
Tên
khoa học là Passiflora foetida L. Ngoài ra còn có các tên dân gian khác: lạc
tiên, hồng tiên (lạc tiên đỏ), dây nhãn lồng (long châu cầu), dây lưới, mắm
nêm, dây bầu đường, mỏ pỉ, quánh mon (Tày), cỏ hồng tiên (Thái), tây phiên
liên. Gọi là chùm bao vì quả được bọc bởi một vỏ lưới. Cây mọc tự nhiên hàng rào, ở ven rừng, đồi núi ...v...v...
Nguồn gốc ở vùng nhiệt
đới và cận nhiệt đới củ Mỹ. Hiện nay đã được
lan tràn khắp nơi vùng nhiệt đới.
Loại này rất đa dạng, gồm khoảng 37 giống
Đồng nghĩa :
▪ Dysosmia foetida
(L.) M. Roemer
▪ Granadilla foetida
(L.) Gaertner
▪ Passiflora foetida
var. hispida (Candolle ex Triana & Planchon) Killip
▪ Passiflora hispida
Candolle ex Triana & Planchon
▪ Tripsilina foetida
(L.) Rafinesque
Thực vật và môi
trường :Nguồn gốc : Dây nhãn lồng mọc hoang dại khắp các vùng đồi núi, các lùm bụi, leo lên các loại cây khác. Nó cũng được trồng ở các vườn thuốc.
Mô tả thực vật :
Passiflora
foetida là một cây ( dây ) thân thảo, thường niên, đôi khi người ta thấy sống
nhiều năm, bò hay leo bằng tua quấn. Cây hoàn toàn được bao phủ bởi lông xanh
lá cây kế nâu mềm dài 1,5 mm, kết thúc bằng 1 tuyến cho ra mùi và nhớt.
Lá mọc
đối, mang bởi một cuống dài 2 – 6 cm ;
có lông tơ, không tuyến, gồm phiến lá hình bầu dục, phần trên rộng hơn phần
dưới, 4 – 13 x 4 – 12, phần dưới lá hẹp hơn giống hình trái tim, 3 thùy , thông
thường thùy giữa lớn hơn nhiều so với thùy bên.
Mặt
dưới có lông mịn với những tuyến mật phần ngoài viền và vài sợi lông tuyến.
Hoa đơn
độc, gồm :
- 3 lá đài, tạo thành một lưới bao với những sợi dính nhau.
- 5 đài hoa trắng ở trên.
- 5 cánh hoa 1,5 – 2 cm màu trắng.
Một
vòng sợi tạo thành 2 nhóm phía ngoài 1
cm ( 3 nhóm trong rất nhỏ ), màu trắng và màu xanh tím nhạt.
- Một cuống hoa 5 – 7 mm, mang nhụy đực và bầu noản :
- 5 nhụy đực mang những bao phấn quay phía dưới.
- 1 bầu noản hình bầu dục, trên đầu mang 3 hay 4 vòi nhụy
cái.
Hoa nở
vào buổi sáng và khép lại buổi tối sau đó mờ dần nhanh chóng.
Trái : nạt màu vàng hay màu đỏ cam, hình trứng, 2 –
3 cm đường kính, bọc bởi một lớp lưới, bên trong chứa nhiều hạt. Trái chứa một
bột nạt trong mờ có hương vị thơm, không chua, ăn được.
Bộ phận sử dụng :
Thân,
lá, trái
Thành phận hóa học và dược
chất :
Những
thành phần với lượng lớn gồm ;
- alcaloïdes,
- phénols,
- hétérosides của flavonoïdes,
- hợp chất cyanogènes.
- flavonoïdes4,
- Pachypodol,
- 7,4'-dimethoxyapigénine,
- ermanine,
- chrysoeriol,
- apigénine,
- vitexine,
- isovitexine,
- luteolin-7-glucoside,
- kaempférol,
- glucoside cyanogènes,
- Tétraphylline A và B,
- sulfate de tétraphylline B,
- déidacline,
- volkenine
- acides béo
- acide linoléique và
acide linolénique,
- alpha-pyrones gọi là passifloricines.
Đặc tính trị liệu :
Ở Việt Nam, y học dân gian thường sử dụng dây chùm bao để trị :
Ở Việt Nam, y học dân gian thường sử dụng dây chùm bao để trị :
- Chứng mất ngủ hay mơ,
- Phụ nữ hành kinh sớm,
Dung dịch trích từ dây chùm bao
có tác dụng :
- an thần,
- chống sự căn thẳng tinh thần,
- giúp cho những người lao động
trí óc bớt căn thẳng thần kinh,
- có thể đưa đến hậu quả suy
nhược tim mạch và cơ thể.
Kinh nghiệm dân gian :
- Dân gian biến chế thành trà
chùm bao để trị mất ngủ.
● Ở Brésil,
dây chùm bao được sử dụng dưới dạng nước ( lotion ) và phấn thạch cao để
chữa :
- Viêm quầng ( da bị nhiễm trùng
streptococcus- b- hémolytique ) tạo thành một quầng đỏ tươi .
- Viêm
sưng da ,
Lá ngâm
vào nước sôi để trị :
- Bệnh
hystérie còn gọi là ý bệnh,
- Mất
ngủ.
● Ở Ấn Độ,
nơi mà cây chùm bao được trồng rất rộng lớn, lá được áp dụng để trị bệnh đầu :
- Chống mặt,
- Nhức đầu,
- Cây được nấu sắc dùng để trị
bệnh suyễn.
● Ở Réunion, cây được dùng như :
- Thuốc trấn thống,
- dịu đau điều kinh
- và chứng hystérie (ý bệnh,
bệnh thần kinh ).
Ứng dụng :
Cách bảo quản và
sử dụng :
▪ Theo y học dân gian, người ta hái đọt non ( cả lá, dây và
quả ) nầu canh với cá thịt … để trị :
- bệnh mất ngủ,
- giúp hạ nồng độ cholestérol tăng bất thường.
- Ăn ngon
- và ổn định tinh thần.
▪ Dân quê thường lấy đọt non luộc ăn trước khi ngủ độ vài
giờ xem như liều :
- thuốc an thần thiên nhiên.
▪ Có thể thu hoặch đem về phơi khô thái nhuyễn bảo quản
dùng làm trà uống lâu dài và liên tục.
▪ Trị ho : dùng dưới dạng thuốc sắc 3 – 15 gr / ngày.
Dùng lá chùm bao nấu nước tắm, giả cành lá tươi để đắp trị
phù thủng, viêm mủ ở da, ngứa, loét ở chân.
Thực phẩm và biến chế :
Chùm
bao nấu canh tôm cá ( chép theo món ăn
gia chánh Việt Nam )
Nguyên
liệu (Cho
một tô vừa)
● 100g
dây, lá, đọt non chùm bao rửa sạch để ráo.
● 50g
tôm đất tươi lột vỏ.
● 100g
cá rô làm sạch, ướp trộn với 1/3 muỗng cà phê muối tiêu, hai tép hành tím băm,
hấp chín, để nguội, gỡ lấy nạc, rỉa bỏ xương.
● Gia
vị.
Cách
làm :
* Làm
nóng một muỗng xúp dầu ăn, cho cá vào xào nhẹ tay, để riêng.
* Phi
thơm một muỗng xúp dầu ăn với một củ hành tím đập dập, cho tôm vào xào sơ rồi
châm vào khoảng 1,2 lít nước, nêm 1/2 muỗng cà phê muối. Khi nước sôi, thả chùm
bao vào, đảo đều rau, để sôi qua hai - ba phút, nghe dậy mùi thơm là trút phần
cá vào, để sôi lại và nêm tùy ý.
* Mùi chùm bao rất thơm và thích hợp với vị cá rô. Tùy ý dùng lượng rau nhiều hơn, nhưng canh sẽ đắng.
* Mùi chùm bao rất thơm và thích hợp với vị cá rô. Tùy ý dùng lượng rau nhiều hơn, nhưng canh sẽ đắng.
Nguyễn
thanh Vân