Tâm sự

Tâm sự

vendredi 16 septembre 2011

Cây lược vàng - Ria mép vàng - Callisia odorant

Callisia odorant – parfumées Kalliziya
Cây lược vàng - Ria mép vàng
Callisia fragrans (Lindl.)
Commelinaceae
Đại cương :
Đồng nghĩa còn gọi : Moustache d'or, Ria mép vàng, Callisia thơm, Callisie thơm, Spinonema thơm được đặc tên bởi những  ngừời nói tiếng Anh « Basketplant ».
Callisia fragrans (Lindl) Woods, đã được những nhà thực vật học biết nhiều dưới tên gọi Spironema fragrans Lindl., và tên khác đồng nghĩa Tradescantia dracaenoides ( C.B.Clarke ex DC ) Greenn. Và Rectanthera fragrans (Lindl.) O.deg.
Thực vật và môi trường :
Nguồn gốc :
Gặp trong vùng nhiệt đới ẩm Trung Mỹ miền Bắc Mexico trong tiểu bang État de Nuevo Léon, bang San Luis Potosi và trong vịnh Californie ở bang Sinaloa, Panama, Costa Rica, từ Nam Mỹ đến Chili và Pérou, Nam Mỹ ( Floride và Louisiana ), Hawai và Puerto Rico.
Mô tả thực vật :
Thân ngắn, dựng lên, lan rộng, phân nhánh, hơi ưởng ẹo cong, từ nách lá mọc ra những nhánh thân ngang bên.
Tăng trưởng nhanh.
Lá : bền dai màu xanh tươi đến màu xanh đỏ nhạt, tùy thuộc vào cường độ ánh sáng lá chuyển thành màu đỏ tím. Trên những thân màu tía, xoắn xen kẻ, hẹp và lá dài 15 – 25 cm x 2,5 – 5 cm ) không cuống, bầu dục đến mũi giáo rất nhọn ở một điểm.
Phát hoa : mau tàn, lẻ tẻ vào đầu mùa xuân đến mùa thu tùy theo khí hậu, thân nách lá xanh tím khoảng 10 cm, lá bắc bầu dục, bó hoa nhỏ.
Hoa lưỡng phái 3 cánh và 3 đài, 6 nhụy đực 2 bao phấn và 1 chỉ nhuyển mang cụm lông ở đầu.
Những hoa nhỏ, họp thành cụm 3 ở nách lá, màu trắng hồng, mùi thơm, thường nở .
Trái : Viên nang nhỏ, tự khai, 3 mảnh chứa những hạt rất nhỏ khoảng 1 mm.
Bộ phận sử dụng :
Toàn cây, thân lá rể làm thuốc
Thành phận hóa học và dược chất :

CHEMICAL COMPOSITION OF CALLISIA FRAGRANS WOOD. JUICE AND ITS ANTIOXIDATIVE ACTIVITY (IN VITRO)
© D.N. Olennikov *1, I.N. Zilfikarov 2, A.A. Toropova 1, T.A. Ibragimov 3
1 Institute of General and Experimental Biology SB RAS, Sakhyanovoy 6, Ulan-Ude 670047 (Russia)
e-mail:oldaniil@rambler.ru
2 Closed Joint Stock Company "Vifiteh" on board, SSC PMB # 84, pos. Obolensk, Moscow Region, 142279 (Russia) e-mail:dagfarm@mail.ru
3 GOU VPO "Pyatigorsk State Chemical-Pharmaceutical Academy", Kalinina 11, Pyatigorsk, 35753 (Russia)
 e-mail:aloefarm@mail.ru
Dung dịch được phân tích thành phần gồm :
- carbohydrates (polysaccharides và glucose tự do),
- ascorbic acid,
- amino acids,
- phenolic acids (gallic, caffeic, chicoric, ferulic),
- flavonoids (quercetin, kaempferol, kvartsetin),
- coumarins (umbelliferon, scopoletin),
- antraquinons (aloe-emodine),
- triterpenic hợp chất (β-sitosterol)
- choline.
- coumarins,
- phenolic acids
- ascorbic acid,
Dung dịch trích Callisia fragrans có khả năng liên kết ion Fe2+, NO phân tử có gốc tự do 12-
Đặc tính trị liệu :
Trong y học dược thảo, không có cây nào có tác dụng trị bách bệnh, nếu không tôn trọng liều lượng và đặc tính trị liệu của nó. Cây lược vàng cũng không ngoại lệ nếu dùng không đúng bệnh sẽ là cây độc gây thêm bệnh có thể đưa đến tử vong.
Trong y học dân gian ở Nga :
Hoạt chất sinh học trong Callissia fragrans có thể chữa trị :
- Chống với tất cả mọi hình thức bệnh nhiễm.
- Kích thích những quá trình trao đổi của sự biến dưởng.
- Tăng cường sự miễn dịch và hệ tuần hoàn.
- Ảnh hưởng tích cực vào sự tăng trưởng.
- Giai điệu âm thanh bình thường, ( hiệu quả khan cổ, ho …) ,
- Giảm tính thẩm thấu những mạch máu,
- Cầm máu, và vấn đề liên hê  ….
- Cải thiện hoàn hảo sự dinh dưởng,
- Cải thiện sự hô hấp của tất cả tế bào trong cơ thể,
- Đẩy mạnh sự loại bỏ những độc chất trong nội tế bào,
- Ngăn chận những tác động tiêu cực của gốc tự do, đây là tuyến phòng thủ lớn của bệnh ung thư và những thay đổi liên quan đến sự già yếu trong nội cơ quan và da.
Ngoài ra để nâng cao khả năng miễn dịch chung, những dung dịch cây lược vàng có thể gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến tác nhân gây bệnh, cho phép sử dụng dược thảo này trong những bệnh nhiễm khác và chứng viêm sưng .
Cũng như tất cả loài thực vật có sự hiện diện các chất sinh học thuộc nhóm flavonoïdes và stéroïdes. Trong cây lược vàng Callissia fragrans có sự hiện diện của 2 chất flavonoïdes là kaempferol và kvartsetin trong cùng một cây. Kaempferol có tác dụng tăng độ bền của mạch máu, an thần chống viêm và lợi tiểu mạnh giúp cơ thể bài tiết những chất thải độc hại. Các chất trong nhóm những stéroïdes chứa trong Callissia fragrans cho những hiệu ứng tuyệt hảo.
Ứng dụng :
Theo truyền thống cây lược vàng được ứng dụng trong y học dân gian hiện nay để chữa trị :
- Viêm khớp,
- Viêm da, ( kết quả lành loét hút mủ ).
- Ngứa
Những bệnh ngoài da dùng như thuốc mỡ ( pommade ) hay dầu ( huile ) để thoa ngoài.
Những dung dịch trích trong alcool truyền thống dùng trong y học dân gian để :
- Tăng cường miễn dịch ,
- hạ huyết áp,
- giãm đau,
- Bệnh tuyến giáp trạng,
- Thuốc bổ gan
- Đau đầu,
-Tăng cường những quá trình trao đổi biến dưởng ( métabolisme ),
- Tạo sự khoan khoái thoải mái.
Trong y học dân gian :
- Dung dịch lá tươi được 3 tuần được dự trù dùng trong dầu olive hoặc thuốc mỡ chứa trong một chai đậm màu,
- Những lá tươiđọt nghiền nát ( bằng máy xay sinh tố ) với tĩ lệ 2 : 3 trộn với vaseline hay mỡ và lạnh, bảo quản trong nơi bóng tối.
Theo phương pháp y học dân gian Việt Nam :
- Có thể dùng lá tươi nhai, nấu uống. Dùng thân thái mỏng ngâm rượu khoảng 1 tháng. Ngay 3 chung nhỏ, uống trước bữa ăn.
- Lá và thân có thể phơi khô uống thế trà.
Giai thoại :
Theo hiện tượng hô hấp, tất cả các loài thực vật xanh đều hấp thu oxy và thải CO2 và hiện tượng lục hóa ngược lại hấp thu CO2 và thải O2. Nhưng sự hiểu biết trái với những ý tưởng  nhận được ở những thực vật sản xuất ra lượng quan trọng oxygène mà cây lược vàng không thải khí carbonique, như vậy người ta có thể đặt cây lược vàng trong phòng. Nhưng điều quan trọng cây lược vàng thường xuyên làm thoáng khí trong phòng.

Nguyễn thanh Vân