Gui
Chùm gởi
Viscum album L.
Loranthaceae
- Santalaceae
Đại cương :
Chùm gởi hay tầm gởi là một bụi nhỏ phụ sinh và bán ký
sinh, thuộc họ Loranthaceae.
Thực vật và môi
trường :
Nguồn gốc : Các loài sống ở Châu Âu, trên những giống cây có lá rụng
hay loài cây có chất résine và có nguồn gốc ở những vùng ôn đới.
Mô tả thực vật :
Cây bán
ký sinh, thân lưỡng hay tứ phân, lóng tròn, dài 2 – 7,5 cm, lá mọc đối, phiến
hình muỗng hẹp, to 3 – 5 x 1 – 2,2 cm, rộng nhất ở 1/3 trên, chót tà tròn, dai,
gân tủa từ đáy ;
Phát
hoa ở ngọn, biệt chu, hoa cái có noãn sào hạ, cao 2 – 3 mm, phiến hoa hình tam
giác cao 1,5 mm ;
Phì quả
trắng trong, bầu dục tròn ; to 7 – 8 mm, đầu có bao hoa còn lại.
Gắn vào cây chủ :
Cây chùm gởi đậu, sau một vài năm, xuất hiện một chùm lớn
như quả bóng, màu vàng rộng từ 50 cm đến 1 m đường kính. Hòa lẫn với lá cây,
vào mùa đông lá rụng người ta dể phát hiện.
▪ Cây không rể, gắn liền với cây chủ bởi một vòi
sơ khởi dạng hình nón ăn sâu vào trong gổ, nhưng không thể tiến qua mô
gổ ngấm chất lignin cứng. Tuy nhiên, sự tăng trưởng của tầng gổ hình thành vòng gỗ hằng năm
cuối cùng đã bao « vòi sơ khởi »
càng lúc càng sâu hơn. Vòi phân nhánh ngang xâm nhập vào tượng tầng môc và libe
và lan qua tầng thứ cấp hấp thụ nhựa nguyên nước và muối khoáng của cây chủ
biến thành nhựa nguyên của chính mình. Trong mẫu cắt ngang căn cứ vào độ sâu
trong vòng gổ mà người ta định tuổi của các cụm Gui.
Cây phụ sinh vì cây sống nhờ vào cây khác, và bán ký sinh vì lý do Gui hút nhựa luyện cây chủ để sống và đồng
thời gui có lá và có diệp lục tố
thực hiện quang tổng hợp cung cấp năng lượng và chất dinh dưởng cho cây.
Thân :
Thân cây, dòn, màu xanh, hình trụ, nhánh phân chia lưỡng
phân liền sau khi tách rời khỏi chồi ngọn. Sự phân chia này không phải tuyệt
đối đôi khi nhiều hơn trên cùng một nút đốt. Kết quả cho ta một dạng hình quả
bóng tròn.
Lá :
Những lá, màu xanh lá cây hay màu xanh lá cây vàng nhạt, lá
đơn, bầu dục, không cuống, hơi thịt, mọc đối ở đầu những nhánh. Phiến lá láng
như da, 2 – 8 cm dài, 5 gân song song. Tồn tại khoảng 18 tháng đến 2 năm cây
luôn luôn xanh.
Hoa :
Chùm gởi, biệt chu với những hoa cái và những hoa đực không
cùng một hoa. Trổ hoa vào tháng 3 – 4.
Đôi khi người ta thấy những khối hoa lân cận chồng tréo
nhau tạo cảm giác như hoa lưỡng tính. Tương tự, chân hoa cái có thể ký sinh
trên chân hoa đực hoặc ngược lại tạo ấn tượng một chân lưỡng tính.
Hoa không cuống, màu vàng, họp thành từng nhóm hoa nhỏ chen
vào nút của thân.
Hoa đực mang 4 phiến hoa mang bao phấn không chỉ. Phát hoa,
cho thấy xuất hiện phấn hoa bên trong.
Hoa cái, bầu noản hạ, mang 4 phiến hoa hình tam giác 1,5
mm, bao hàn lại chứa noản. Được thành lập vào mùa thu và qua mùa đông khép lại.
Hoa mở ra với ánh sáng mặt trời của mùa xuân.
Trái :
Phì
quả, hình cầu 6 – 10 mm đường kính, màu trắng trong hay vàng nhạt đối với Gui
sapin - thịt, nhớt nên có danh từ viscum = nhớt.Quả
tròn này cho ra chất nhờn là viscine là một chất dính gớp phần
vào việc dính các hạt trên các nhánh cây chủ.Trái
chín khoảng 2 năm và chỉ rơi vào đầu năm thứ 3.Sinh học Gui :
Cây chùm gởi là cây bán ký sinh, có nghĩa là chúng không hoàn toàn phụ thuộc vào cây chủ để sống. Chùm gởi chỉ sử dụng nguồn nước và muối khoáng của cây chủ, thành nguồn nguyên liệu căn bản cho cây. Đồng thời Gui có diệp lục tố chlorophylle, có hiện tượng quang tổng hợp đúc luyện nguyên liệu này thành chất dinh dưởng, nhựa luyện cho cây như đường, protéines v…v… cho riêng mình.
Chùm gởi có một hiện tượng thoát nước quan trọng ( rất cần
thiết để tạo ra một áp suất để hấp
thu nhựa nguyên của cây chủ qua cây Gui ).
Trong trường hợp hạn hán, hiện tượng thoát nước không còn
nên áp suất cũng không do đó mà Gui sẽ chết trước cây chủ.
Đây là lý do mà chu kỳ sống của Gui có thể ngắn và tùy
thuộc vào yếu tố điều kiện bên ngoài bao gồm nguồn nước và nhiệt độ.
Loại cây chủ :
Mỗi loài cây đều có đặc tính riêng và dịch chất nhất định
theo đặc tính thổ nhưởng, môi trường sống. Nên cây ký sinh cũng lệ thuộc vào
nhựa nguyên mà mỗi cây hấp thụ.
Có những cây như cây Plantans, tiết ra một hóa chất ngăn
chận sự gài đặt cây Gui vào thân cây chủ .
Bộ phận sử dụng :
Lá và
nhánh
Thành phận hóa học và dược
chất :
Thành phần
được biết :
- choline,
- viscalbine,
- viscoflavine,
- acétylcholine,
- viscotoxine,
- inosite,
- mannite,
- saponine,
- acides,
- muối sels,
- vitamine C,
- viscine
- résine.
Đặc tính trị liệu :
● Tổng
quát chữa trị :
- huyết áp cao,
- trương nở mạch,
- chống động kinh,
- lợi tiểu.
▪ Hệ thống xương-khớp
- Đau thần kinh toạ,
- viêm khớp
▪ Hệ thống thần kinh và tuyến
- Khối u lành,
- động kinh
(épilepsie),
- đau dây thần kinh,
- thời kỳ mãn kinh,
- chống co thắc,
- điếc.
▪ Hệ thống mạch máu.
- Huyết áp cao,
- xơ vữa động mạch,
- phì đại tâm thất,
- quá tải tim phổi,
- giãm cholestérol.
▪ Hệ thống niệu tiết-sinh dục.
- Rong kinh,
- lợi tiểu.
▪ Hệ thống hô hấp.
- Khí thũng,
- hen suyễn,
- tim
▪ Gui có chứa những
độc chất, những hétérosides ( như chất saponosides ) có thể gây hại trường
hợp ăn phải trái, cho ra :
- những rối loạn tiêu hóa
- và rối loạn tim mạch ( suy hóa
tim-mạch, collapsus cardio-vasculaire)
nếu số trái vượt quá
chục trái.
▪ Gui, khi xưa đã được
dùng để chữa trị:
- động kinh,
- rối loạn thần kinh,
- điều hòa sự bài tiết hoạt động
các tuyến nội tiết,
- điều hòa nhịp tim
- và tiêu hóa.
▪ Viscine, chất trích từ Gui, có thể với liều quá mạnh
nguy hiễm :
- cho nhịp tim,
- nguyên nhân gây ra co giựt,
- gia tăng áp suất động mạch
- và có thể đưa đến sự phá thai.
▪ Nhưng với liều nhỏ
thích hợp thì lại có lợi cho những người bị tăng huyết áp và bệnh tim mạch.
▪ Lá non mùa xuân được sử dụng cho phương pháp trị
liệu « chồi non liệu pháp, gemmotherapie ».
▪ Đối với các nhà sinh hóa, những chất
alcaloïdes,
như saponosides và viscotoxines : cả
hai chất kìm chế sự gia tăng và kích thích tính miễn dịch.
► Trong y học ứng dụng «
anthroposophis » Gui được sử dụng sau khi lên men và dùng siêu ly tâm như là
một đơn thuốc trị bệnh ung thư. Gọi là «Viscum Album Fermenté » ( VAF ) .
được xếp theo loại cây chủ mang Gui :
▪ VAF Quercus ( gui cây chêne) ... Khối u ở đàn ông
▪ VAF Mali ( gui cây pommier) ... Khối u ở đàn bà trẻ
▪ VAF Abiestis ( gui cây sapin) ... Khối u ORL
▪ VAF Pini ( gui cây pin) ... Khối u ở đàn bà thời mãn kinh
▪ VAF Ulmi ( gui cây
orme) ... Khối u phế quản.
Theo
« sách thực hành viscum album » nghiên cứu cho thấy tính chất khác nhau
của VAF Viscum album lên men :
- Điều hòa sự miễn dịch.(
Kích thích tế bào lymphocyste ).
- Gia tăng hoạt động hoạt chất tiêu diệt độc chất của tế
bào.
- Kìm chế sự tăng hoạt động trên tế bào ung bướu ( hoạt động của chất viscotoxines và
lécithines )
Chủ trị :
Những
điều chế dược chất của Chùm gởi VAF
tùy theo « cây chủ » thậm chí cả những
hướng dẫn trị liệu :
▪ Cơ quan nguồn gốc ngoại bì ( da, cơ quan
cảm giác, hệ thần kinh ) :
VAF
abietis, VAF pini.
▪ Cơ quan hô hấp, thanh quản và tuyến giáp
trạng:
VAF
abietis, VAF pini.
▪ Phế quản và phổi :
VAF ulmi hay abietes.
▪ Vú :
VAF
mali và pini.
▪ Máu và cơ quan tạo tế bào tân cầu
lymphocyste :
VAF
quercus.
▪ Xương, cơ, gân, mô liên kết :
VAF
abietis hay quercus.
▪ Hệ thống niệu-sinh dục :
Nam : VAF abietis hay quercus.
Nữ : VAF mali hay pini.
▪ Cơ quan
tiêu hóa :
VAF
quercus hay pini.
Hiệu quả xấu và rủi ro : :
Nên ngưng dùng điều trị khi :
- Tất cả các bệnh nhiễm cấp
tính và bệnh sốt ;
- Dị ứng với Gui ;
- Thyroïde cao (Hyper
thyroïdie) và không cân bằng.
- Những khối u não hoặc di căn
( métastases )
- Và kiêng không dùng Gui khi
mang thai hay cho con bú..
Những trái trắng, hình cầu độc hại khi ăn hoặc
uống : tai nạn nghiêm trọng liều quá 10 trái :
- Nôn mửa, tiêu chảy ra máu, kèm theo sự khát nước mảnh
liệt.
Nguyễn
thanh Vân